intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ sốt tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

90
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm của bà mẹ có con bị sốt đến khám tại tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ tháng 11/05/2019 đến tháng 30/06/2019; Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực hành đúng khi chăm sóc trẻ bị sốt trong lô nghiên cứu; Tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ bị sốt trong lô nghiên cứu; Tìm ra mối liên hệ giữa thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ bị sốt trong lô nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ sốt tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

  1. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ KHI CHĂM SÓC TRẺ SỐT TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG Đào Châu Khôi, Salê Mohamad Phạm Thị Thanh Danh; Nguyễn Hồng Hải I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Sốt là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em. Khi sốt nhiệt độ cơ thể trẻ lớn hơn 37.20C (đo ở nách) [15]. Nguyên nhân gây sốt ở trẻ em thường gặp là do nhiễm khuẩn (viêm họng, viêm amiđan, viêm phổi...), nhiễm virus (cúm, sởi...). Thông thường, sốt là một phản ứng có lợi của cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn. Khi trẻ sốt nhẹ nhỏ hơn 38.50C thì không cần dùng thuốc hạ sốt. Tuy nhiên, nếu để trẻ sốt cao có nguy cơ co giật, đe dọa đến tính mạng của trẻ hoặc để lại di chứng tổn thương não, đặc biệt là ở trẻ < 5 tuổi. [6] Sốt ở trẻ em luôn là biểu hiện được các bậc cha mẹ quan tâm, là lý do chủ yếu khiến cha mẹ hoặc người chăm sóc đưa trẻ đi khám bệnh, cấp cứu. Nếu có kiến thức đúng và cách chăm sóc phù hợp có thể giúp cho các bậc cha mẹ yên tâm chăm sóc, điều trị trẻ tại nhà hoặc đưa trẻ đi khám và điều trị đúng lúc tại các cơ sở y tế. Bà mẹ thường là người gần gũi và chăm sóc chính cho trẻ, đặc biệt là khi trẻ bị sốt. Tuy nhiên theo tổng quan y văn cho thấy, việc chăm sóc và xử trí sốt của các bà mẹ còn hạn chế. Theo một nghiên cứu của Bệnh viện Nhi Trung ương trên 100 bà mẹ có con nhập viện tại Khoa Truyền nhiễm năm 2012 chỉ có khoảng 37% bà mẹ có kiến thức đúng, 21% bà mẹ có hành vi đúng. [12] Cũng theo một nghiên cứu của Đặng Thị Hà về kiến thức, thái độ và hành vi của bà mẹ khi trẻ bị sốt; thì có 35.8% bà mẹ có thái độ xử trí đúng và chỉ có 17.9% có hành vi xử trí đúng. Kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy có mối liên hệ giữa kiến thức đúng với hành vi đúng. Điều này cho thấy chúng ta cần tăng cường kiến thức cho bà mẹ, từ đó bà mẹ sẽ có hành vi đúng khi xử trí và chăm sóc trẻ sốt. [3] Khoa Nhi – Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang , trung bình mỗi ngày tiếp nhận khoảng 100-150 lượt khám, trong đó số trẻ đến khám vì triệu chứng sốt chiếm tỉ lệ khoảng 60-70%. Tuy nhiên theo nhìn nhận thực tế, vẫn còn phần lớn bà mẹ có kiến thức và thực hành không đúng khi chăm sóc trẻ sốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ bị sốt tại Khoa Nhi-BV Đa khoa KV Tỉnh”. Từ kết quả của nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu có thể đưa ra chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh cũng như giúp các bà mẹ có kiến thức đúng và thực hành đúng trong chăm sóc trẻ bị sốt- với mục tiêu sau : 1. Mô tả một số đặc điểm của bà mẹ có con bị sốt đến khám tại tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ tháng 11/05/2019 đến tháng 30/06/2019. 2. Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực hành đúng khi chăm sóc trẻ bị sốt trong lô nghiên cứu. 3. Tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ bị sốt trong lô nghiên cứu. 4. Tìm ra mối liên hệ giữa thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ bị sốt trong lô nghiên cứu. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 181
  2. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: từ 11/05/2019 đến 30/06/2019 tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Dân số mục tiêu: Bà mẹ có con bị sốt đến khám tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang Dân số chọn mẫu: Bà mẹ có con bị sốt đến khám tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ ngày 11/05/2019 đến 30/06/2019. 2.4. Tiêu chí chọn mẫu: - Bà mẹ có con bị sốt đến khám tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang - Bà mẹ hoàn toàn tỉnh táo, có đủ năng lực hành vi trả lời bảng câu hỏi khảo sát. - Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.5. Tiêu chí loại trừ: Không thỏa tiêu chí chọn; không hoàn tất bộ câu hỏi. 2.6. Cỡ mẫu nghiên cứu: Công thức tính cỡ mẫu: Z(1-α/2): trị số của phân phối chuẩn (với độ tin cậy 95%, Z(1-α/2)=1,96). d: độ chính xác hay sai số cho phép, chọn d = 0,05. n: là cỡ mẫu ước lượng. α: xác xuất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 bởi vậy Z(1-α/2) = 1,96. p: tỉ lệ bà mẹ có thực hành đúng khi chăm sóc trẻ sốt, dựa theo kết quả từ nghiên cứu của Đặng Thị Hà [3], chọn p=0.349, làm tròn lấy p=0.35. Tính được n=350. Đây là cỡ mẫu tối thiểu tính theo công thức. Nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định chọn cỡ mẫu là 350. 2.7. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống 2.8. Công cụ thu thập số liệu: - Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn dạng nghiên cứu viên phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu, thời gian phỏng vấn khoảng 15 phút. - Cấu trúc bộ câu hỏi gồm 4 phần: + Phần 1: gồm các câu hỏi để đánh giá đặc tính dân số mẫu gồm các thông tin như: tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn... (10 câu). + Phần 2: gồm các câu hỏi khảo sát về kiến thức khi chăm sóc trẻ sốt. . Bộ câu hỏi gồm 11 câu do nhóm nghiên cứu tự phát triển dựa trên bộ câu hỏi từ nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh [12], cải tiến cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. Bộ câu hỏi có CVI>80%. Sau khi nghiên cứu thử nghiệm trên 30 đối tượng có đặc tính tương tự với đối tượng nghiên cứu, bộ câu hỏi có độ tin cậy KR/20>.7. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 182
  3. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 . Cách đánh giá: nhóm nghiên cứu quy định nếu đối tượng nghiên cứu trả lời đúng ≥80% các câu hỏi thì đánh giá là có kiến thức đúng. + Phần 3: gồm các câu hỏi khảo sát về thái độ khi chăm sóc trẻ sốt. Sử dụng bộ câu hỏi có sẵn từ nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh. [12] . Bộ câu hỏi gồm 9 câu, sử dụng thang đo Likert để đánh giá thái độ của đối tượng nghiên cứu gồm 5 cấp độ: Cấp 1: Rất đồng ý. Cấp 2: Đồng ý. Cấp 3:Không chắc. Cấp 4:Không đồng ý Cấp 5:Rất không đồng ý . Sau khi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm trên 30 đối tượng có đặc tính tương tự với đối tượng nghiên cứu, bộ câu hỏi có độ tin cậy CRONCH’s Alpha>.8. + Phần 4: gồm các câu hỏi khảo sát về thực hành chăm sóc trẻ sốt của các bà mẹ. .Bộ câu hỏi gồm 14 câu dùng thang đo để đánh giá thực hành của đối tượng nghiên cứu gồm 5 cấp độ: Cấp 1: Luôn luôn. Cấp 2: Hầu như. Cấp 3: Thỉnh thoảng. Cấp 4: Hiếm khi. Cấp 5: Không bao giờ. .Bộ câu hỏi do nhóm tự phát triển dựa trên bộ câu hỏi có sẵn từ nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh [12], cải tiến cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. Bộ câu hỏi có CVI>80%. Sau khi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm trên 30 đối tượng có đặc tính tương tự với đối tượng nghiên cứu, bộ câu hỏi có độ tin cậy CRONCH’s Alpha= 712. 2.9. Phương pháp phân tích số liệu: - Xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 13.0. - Thống kê mô tả: sử dụng tần số, %,, trung bình, độ lệch chuẩn SD. - Thống kê phân tích: Pearson R để tìm mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
  4. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Nhận xét: Tuổi trung bình các bà mẹ là 32 tuổi, đang trong tình trạng hôn nhân (91%), có trình độ hoc vấn từ THCS trở lên(58,6%), phần lớn là nội trợ, buôn bán hoặc lao động chân tay(85,4%); hầu hết có từ 1-2 con(86,6%) 3.2. Kiến thức: - Kiến thức từ nguồn: TPTTT: 34/350(9,7%), Nhân viên y tế : 51(14,6%), Bà mẹ: 39(11,1%), cả ba nguồn: 257(73,4%) - Nhận biết sốt : Khi nhiệt độ đo là 380C: 218(62,3%), >38,50C; 59(16,9%), khi sờ nóng: 61(17,4%). - Thuốc hạ sốt được sử dụng: Thuốc Paracetamol: 350 (100%), Ibuprofen:3(0,9%), Kháng sinh:0(0%), thuốc nam:0(0%) - Sử dụng thuốc hạ sốt theo liều: Uống theo liều lượng: 87(17,4%), sốt cao: 3(0,9%), lớn hơn:130(37,1%), không: 127(36,3%) - Khoảng cách thời gian uống thuốc hạ sốt: Uống cách mỗi 4 giờ:169(48,3%), 4-6 giờ : 32(9,1%), 8 giờ:0(0%), 12 giờ: 0(0%); khi sốt: 158 (45,1%) - Nhét Efferalgan hạ sốt: có nhét: 326(93,1%), không: 24(6,9%) - Khi nào nhét Efferalgan: Nhét Efferalgan khi ngủ: 21(6%), không chịu uống: 290(82,9%), khóc: 0, khác 21(6%). Nhận xét: Kiến thức hiểu biết về sốt, phần lớn các bà mẹ biết được từ cả 3 nguồn thông tin (TPTTT, NVYT, bà mẹ); hơn 95% các bà mẹ nhận biết sốt, 72% sử dụng dụng cụ đo nhiệt độ điện tử/thủy ngân, phần lớn các bà mẹ hiểu biết đúng nguyên nhân sốt, biến chứng do sốt nhưng sử dụng thuốc hạ sốt chưa đúng. 3.3. Thái độ đối với sốt: Thái độ Nội dung Rất Đồng Không Không Rất đồng % % % % % ý chắc đồng ý không ý Phãn ứng có 10 2.9 37 10.6 158 45.1 115 31.9 30 8.6 lợi Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 184
  5. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Cha mẹ lo 210 60 109 31.1 0 0 31 8.9 sợ Sốt gay hại 156 44.6 188 53.7 6 1.7 0 0 Không dùng 29 8.3 104 29.7 154 0 54 0 9 2.6 thuốc Thuốc dân 15 4.3 38 10.9 153 43.7 114 31.7 30 8.6 gian Trữ sẳn 110 31.4 220 62.9 20 0 0 thuốc Có nhiệt kế 100 28.6 240 68.6 10 2.9 0 0 Sốt cao -> co 168 48 182 52 0 0 giật Nhét tốt hơn 11 3.1 18 5.1 300 85.7 18 5 0.8571 0.2 uống Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ không biết sốt là phản ứng có lợi, nên họ rất lo sợ, nên không biết thế nào phải cần dùng thuốc hạ sốt mặc dù đa số có nhiệt kế, có trữ sẵn thuốc,... 3.4. Thực hành đối với sốt: Thực hành Nội dung Luôn Hầu Thỉnh Hiếm % % % % Không % luôn như thoảng khi Đo nhiệt độ 108 30.9 72 20.6 165 47.1 3 0.9 2 0.6 Uồng nhiều 90 25.7 160 45.7 100 28.6 0 0 0 0 nước Uống thuốc 96 27.4 111 31.7 143 40.9 0 0 0 0 theo toa Tự ra tiệm 150 42.9 72 20.6 48 13.7 47 13.4 33 9.4 Uống thuốc không cần 20 5.7 78 22.3 114 32.6 115 32.9 23 6.6 đo Theo dõi NĐ 99 28.3 100 28.6 132 37.7 19 5.4 0 0 Lau ấm 50 14.3 230 65.7 70 20 0 0 0 0 Lau lạnh 6 1.7 3 0.9 9 2.6 7 2 325 92.9 Đắp chăn 15 4.3 0 200 57.1 60 17.1 75 21.4 Mặc thoáng 80 22.9 98 28 170 48.6 0 0 2 0.6 Lau mát và 99 28.3 142 40.6 100 28.6 9 2.6 0 0 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 185
  6. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 thuốc Phương pháp dân 9 2.6 0 0 25 7.1 99 28.3 217 62 gian Đi khám 164 46.9 111 31.7 66 18.9 9 2.6 0 0 ngay Dùng hơn 1 21 6 3 0.9 197 56.3 72 20.6 57 16.3 loại thuốc Nhận xét: Hơn 50% bà mẹ biết đo nhiệt độ, theo dõi nhiệt độ khi trẻ sốt, biết cách xử lý khi trẻ sốt như cho uống nhiều nước, uống thuốc theo toa, mặc thoáng, lau mát, đi khám ngay khi cần,... 3.5. Khả năng hiểu biết, thái độ và thực hành đúng của các bà mẹ về sốt: Khả năng hiểu biết LR p Nội Dung Đúng/Có % Sai/Không % I.Kiến thức 21,5 0,224 Nhận biết sốt 194 56 156 44 Nhiệt độ bình thường 176 50,3 174 49,7 Nguyên nhân gây sốt 245 70 105 30 Biến chứng của sốt 250 71,4 100 28,6 Sử dụng thuốc hạ sốt 59 16,9 291 83,1 Sử dụng thuốc hạ sốt theo liều 87 24,8 263 75,1 Khoảng cách uống thuốc hạ sốt 169 48,3% 181 51,7 II.Thái độ 73,89 0,234 Phãn ứng có lợi 47 13.43 303 86.57 Cha mẹ lo sợ 319 91.14 31 8.86 Sốt gây hại 0 0.00 350 100.00 Không dùng thuốc 133 38.00 217 62.00 Thuốc dân gian 53 15.14 297 84.86 Trữ sẳn thuốc 330 94.29 20 5.71 Có nhiệt kế 340 97.14 10 2.86 Sốt cao -> co giật 350 100.00 0 0.00 Nhét tốt hơn uống 29 8.29 321 91.71 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 186
  7. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 III.Thực hành 49,89 0,085 Đo nhiệt độ 180 51.43 170 48.57 Uồng nhiều nước 250 71.43 100 28.57 Uống thuốc theo toa 207 59.14 143 40.86 Tự ra tiệm 78 22.29 222 63.43 Uống thuốc không cần đo 252 72.00 98 28.00 Theo dõi nhiệt độ 199 56.86 151 43.14 Lau ấm 280 80.00 70 20.00 Lau lạnh 341 97.43 9 2.57 Đắp chăn 325 92.86 15 4.29 Mặc thoáng 178 50.86 172 49.14 Lau mát và thuốc 241 68.86 109 31.14 Phương pháp dân giang 316 90.29 34 9.71 Đi khám ngay 275 78.57 75 21.43 Dùng hơn 1 loại thuốc 326 93.14 24 6.86 Nhận xét: -Kiến thức: Phần lớn các bà mẹ hiểu biết đúng nguyên nhân sốt, biến chứng do sốt nhưng sử dụng thuốc hạ sốt và liều lượng chưa đúng. - Thái độ: Phần lớn các bà mẹ không biết sốt là phản ứng có lợi, nên họ rất lo sợ, nên không biết thế nào phải cần dùng thuốc hạ sốt. - Thực hành: Phần lớn bà mẹ biết cách đo nhiệt độ, theo dõi nhiệt độ và biết cách xử lý khi trẻ sốt. Tuy nhiên sự khác biệt về kiến thức, thái độ, thực hành về sốt đúng/sai của các bà mẹ đều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) 3.6. Mối tương quan giữa kiến thức , thái độ và thực hành đúng Nội dung LR p Kiến thức đúng và Thực hành đúng 21,5 0,224 Thái độ đúng và Thực hành đúng 49,98 0,242 Nhận xét : Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành đúng đều có sự khác biệt nhưng không có YNTK với p=0.224 và p=0,242, lần lượt) Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 187
  8. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 IV. BÀN LUẬN: 4.1. Kiến thức của các bà mẹ về sốt Trong nghiên cứu các bà mẹ có kiến thức về sốt là từ cả ba phương tiện (73,4%), trong khi nghiên cứu của Đặng Thị Hà cho thấy 106 bà mẹ được phỏng vấn có 57.5% nhận được nguồn cung cấp kiến thức, điều này thấp hơn chúng tôi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 95,1% bậc cha mẹ biết nhiệt độ bình thường của trẻ ( 360C -37,50C) Trong khi theo nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh[14], chỉ có 61.2%, có một số ít cha mẹ (khoảng 3%) nghĩ rằng nhiệt độ < 350C là bình thường. Một nghiên cứu ở Jordan chỉ ra rằng, khoảng 10% cha mẹ tin rằng 380C hoặc 390C là nhiệt độ bình thường của trẻ nhỏ trong khi chỉ khoảng 14% cho rằng 360C hoặc 370C là sốt[13]. Trong lô nghiên cứu, 56% cha mẹ biết nhiệt độ ≥37,50C là sốt và phần lớn cha mẹ biết dùng nhiệt kế điện tử/thủy ngân (71,1%); 28% sờ trán có khác biệt với nghiên cứu ở Jordan (có đến 36% cha mẹ đo nhiệt độ của trẻ bằng tay, chỉ có 32% đo bằng nhiệt kế thủy ngân). Và theo nghiên cứu chúng tôi hầu hết cha mẹ nghĩ rằng sốt có hại (86,5%) nhưng có thấp hơn nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh (98.7%)[14]. 4.2. Thái độ , thực hành của các bà mẹ: Sử dụng thuốc hạ sốt trong lô nghiên cứu thì 81,9 % cha mẹ dùng thuốc hạ sốt cho trẻ khi nhiệt độ từ 380C trở lên và rất ít khi dùng hơn 1 loại thuốc(6,9%); trong khi nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh, 51.5% dùng thuốc hạ sốt cho trẻ khi nhiệt độ trung bình khoảng 38,30C. Cũng trong nghiên cứu này, có khoảng 40.8% cha mẹ dùng hơn một loại thuốc để hạ sốt cho trẻ, khoảng 75.6% cha mẹ tìm đến nhà thuốc tây để mua thuốc hạ sốt cho trẻ; còn theo nghiên cứu ở Jordan 14% cha mẹ cho trẻ uống thuốc kháng sinh để giảm sốt, 4% sử dụng Aspirin. Chỉ có 10% cha mẹ cho trẻ uống thuốc hạ sốt dựa vào cân nặng của trẻ, điều này thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi (17,4%). [11] Theo nghiên cứu chúng tôi có 68,9% cha mẹ xử trí sốt bằng lau mát và thuốc và có 78,6% cha mẹ đưa con đi khám ngay khi bị sốt. Một nghiên cứu khảo sát về kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ ở Sudan về quản lý sốt cao co giật tại nhà cho thấy; để hạ sốt cho trẻ có 38% bà mẹ cho trẻ uống thuốc, 48% tắm mát cho trẻ. Trong đó có 73% bà mẹ vội vàng đưa con đến bệnh viện khi trẻ sốt cao co giật. [13] Trong nghiên cứu của Trần Thị Khánh Linh, có 89% cha mẹ tin rằng sốt là lý do phổ biến nhất để họ đưa trẻ đến gặp bác sĩ. [14] Một nghiên cứu Phạm Lê An cho thấy có 79.22% thân nhân biết phải cho trẻ uống thuốc hạ sốt và lau mát khi trẻ sốt, 43.12% phụ huynh không biết nhiệt độ bình thường của trẻ. Trong đó có 3.9% phụ huynh còn đưa trẻ đi giác hơi cắt lễ. [1] Theo một nghiên cứu của Đặng Thị Hà cho thấy, có đến 28.3% không cặp nhiệt độ cho trẻ; có tới 26.4% đã chườm đá, chanh, rượu; vẫn còn 6.6% bà mẹ cắt gió, cắt lễ. Có 14.2% bà mẹ mang trẻ đến bệnh viện ngay khi trẻ bị sốt, tuy nhiên chỉ có 27.4% bà mẹ cho trẻ đi khám bệnh khi sốt không hạ. [3] 4.3. Mối tương quan giữa KT , thái độ và thực hành đúng : Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành đúng đều có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 188
  9. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 V. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu kiến thức, thái độ,thực hành về sốt trẻ em của 350 bà mẹ, chúng tôi nhận thấy rằng: - Hầu hết các bà mẹ hiểu biết đúng nguyên nhân sốt, biến chứng do sốt nhưng sử dụng thuốc hạ sốt, liều lượng chưa đúng. - Thái độ xử trí sốt của các bà mẹ còn hạn chế như các bà mẹ không biết sốt là phản ứng có lợi, nên họ rất lo sợ, nên không biết thế nào phải cần dùng thuốc hạ sốt mặc dù đa số có nhiệt kế, có trữ sẵn thuốc - Thực hành xử trí sốt của các bà mẹ chưa thực sự đúng, hơn 50% bà mẹ biết đo nhiệt độ, theo dõi nhiệt độ khi trẻ sốt nhưng chưa biết khi nào cần sử dụng thuốc hạ sốt và liều lượng đúng. - Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành đúng có mối tương quan nhưng không có ý nghĩa thống kế. Điều này cho thấy chúng ta cần tăng cường kiến thức cho bà mẹ, từ đó bà mẹ sẽ có hành vi đúng khi xử trí và chăm sóc trẻ sốt. Vì thế chúng tôi đề nghị ngành y tế cần phải đưa ra chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh cũng như giúp các bà mẹ có kiến thức đúng và thực hành đúng trong chăm sóc trẻ bị sốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phạm Lê An (2004). “Hội chứng co giật trẻ em”. Nhi khoa chương trình Đại học, tập 1, Đại học Y dược TP.HCM, NXB Y học. 2. Nguyễn Thị Thanh Anh, Nguyễn Thanh Hương (2011), “Kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc trẻ bị sốt của thân nhân bệnh nhi khi đưa trẻ đến khám và điều trị tại khoa Dịch Vụ 2- bệnh viện Nhi Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí y học TP.HCM, 15 (4), tr121-132. 3. Đặng Thị Hà, Đoàn Thị Vân (2010), “Kiến thức, thái độ, hành vi của bà mẹ có trẻ bị sốt cao đến khám tại bệnh Bệnh viện Phúc Yên”, Tạp chí y học TP.HCM, 14 (4), tr 173-179. 4. Trương Công Hòa, Thái Thanh Trúc (2008), “Kiến thức, thái độ, hành vi về sốt cao co giật của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám tại bệnh viện Thuận An- Bình Dương tháng 5 năm 2007”, tạp chí y học TP.HCM, 12 (1), tr 35-42. 5. Phạm Hoàng Phiệt (2009), Miễn dịch-sinh lý bệnh, Nhà xuất bản y học, tr 194- 195. 6. Tài liệu thực hành lâm sàng nhi khoa, Bộ môn Nhi- Đại học y dược TP.HCM. 7. (2011), Sốt cao gây co giật ở trẻ em, Accessed from http://www.dieutri.vn/benhhocnhi/13-12-2011/S1853/Sot-cao-gay-co-giat-o-tre- em.htm. 8. Bệnh viện Nhi Trung ương (2013), “Kiến thức và hành vi chăm sóc trẻ sốt của các bà mẹ có con nhập viện tại khoa Truyền nhiễm- bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/09/2012 đến 25/09/2012”, Báo cáo Hội nghị nhi khoa lần thứ 9. Phan Thị Thu Anh (2007), Sinh lý bệnh điều hòa thân nhiệt- Sốt, Sinh lý bệnh và miễn dịch, Nhà xuất bản y học, tr 133-138. 10. Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP.HCM (2007), Sốt ở trẻ em, Nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản y học, tr 379 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 189
  10. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 11. PGS TS Cao Văn Thịnh,Ts Đặng trần ngọc Thanh,Ths Hồ thị Nga ( 2015) Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ sốt tại phòng khám nhi Bệnh viện Quận Thủ Đức từ 11/05/2015 đến 30/06/2015. Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Tiếng Anh 12. Liqa Athamneh (2014), Parents’ Knowledge, Attitudes and Beliefs of Childhood Fever management in Jordan: a Cross-Sectional Study, Accessed from http://digitalcommons.library.tmc.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1193&context=chil drenatrisk 13. Elena Chiappini (2012), Parental and medical knowledge and management of fever in Italian pre-school children, Accessed from http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3439692/ 14. Linh Thuy Khanh Tran (2014), Fever management in children: Vietnemese parent’s and paediatric nurses’ knowledge, beliefs and practices. 15. Abdelmoneim E.M. Kheir, SA Ibrahim, EAK Yahia (2013), “Knowledge, attitude and practice of Sudanese mothers towards home management of febrile convulsions”, Khartoum Medical Juornal, 06 (01), pp 847- 853, Accessed from http://khartoumspace.uofk.edu/bitstream/handle/123456789/7377/febrile%20convulsio n%20research.pdf?sequence=1. 16. (2015), “Patient information: Fever in children (Beyond the Basics)”, Accessed from http://www.uptodate.com/contents/fever-in-children-beyond-the- basics. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 190
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0