intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ THỦY HÓA VÀ THỦY SINH TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM TRÊN RUỘNG LÚA Ở XÃ PHÚ THUẬN, THOẠI SƠN, AN GIANG

Chia sẻ: Sunshine_2 Sunshine_2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

117
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện nhằm theo dõi một số yếu tố thủy hóa sinh trong môi trường nước của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa ở Phú Thuận, Thoại Sơn. Đồng thời xác định tốc độ tăng trưởng và năng suất tôm sau thu hoạch. Qua đó tìm mối tương quan giữa chúng. Kết quả cho thấy đa số các yếu tố thủy hóa sinh của môi tường nước ao nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của tôm. Tuy nhiên, ở một vài thời điểm, có một số chỉ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ THỦY HÓA VÀ THỦY SINH TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM TRÊN RUỘNG LÚA Ở XÃ PHÚ THUẬN, THOẠI SƠN, AN GIANG

  1. KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ THỦY HÓA VÀ THỦY SINH TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM TRÊN RUỘNG LÚA Ở XÃ PHÚ THUẬN, THOẠI SƠN, AN GIANG KS. Đặng Thị Thanh Quỳnh TÓM TẮT Đề tài này được thực hiện nhằm theo dõi một số yếu tố thủy hóa sinh trong môi trường nước của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa ở Phú Thuận, Thoại Sơn. Đồng thời xác định tốc độ tăng trưởng và năng suất tôm sau thu hoạch. Qua đó tìm mối tương quan giữa chúng. Kết quả cho thấy đa số các yếu tố thủy hóa sinh của môi tường nước ao nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của tôm. Tuy nhiên, ở một vài thời điểm, có một số chỉ tiêu vượt ngưỡng thích hợp cho ao nuôi thủy sản như: độ trong, BOD, N-NH4+. Cũng qua kết quả phân tích cho thấy, độ trong và oxy hòa tan trong nước có tương quan chặt chẽ đến sự tăng trưởng của tôm. Thêm vào đó, tỉ lệ sống của tôm nuôi thấp và trọng lượng cá thể khi thu hoạch cũng không cao nên đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình. ABSTRACT This study is conducted to aim at observation the water quality parameters of shrimp-rice system in Phu Thuan commune, Thoai Son district. Concomitantly, to identify growth rate and the productivity of shrimp post-harvest. Basing on this, the study found out the correlation between them. The consequence of study showed that most of water quality parameters of the ponds to be suitable for normal growth and development of shrimp. However, in some cases, there are some indexes over suitable limitation in the pond for rising shrimp such as transparent level, BOD, N-NH4+. Through analyzed result also showed that there is a close correlation between transparent level and dissolved oxygen (DO) in water related to the growth of shrimp. Additionally, the survival rate of shrimp is low and its body weight is not high when harvested. Thus, this affected the profit of shrimp-rice model. Keywords: the water quality parameters, the growth of shrimp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhờ có diện tích mặt nước rộng lớn An Giang có nhiều điều kiện và tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là mùa lũ. Tận dụng diện tích bỏ trống vào mùa lũ, nhiều mô hình nuôi thủy sản của tỉnh đã hình thành và mang lại hiệu quả thiết thực. Mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa ở Phú Thuận, Thoại Sơn đã phát triển rất nhanh từ 3ha – 375ha (2000-2005), bước đầu đánh giá là có hiệu quả kinh tế cao và mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân trong mùa nước nổi. Đồng thời, mô hình cũng góp phần đa dạng hoá trong nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân và phần nào giải quyết lao động nhàn rỗi trong nông thôn. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây lợi nhuận mà mô hình mang lại không ổn định và có chiều hướng giảm do tôm chậm lớn, kích cỡ thu hoạch không đều, năng suất dao động lớn (0,4-2,4 tấn/ha) nên giá bán bình quân thấp (73.000đồng/kg) (Dương Ngọc Thành, 2004). Vì vậy, kỹ thuật nuôi hay quản lý môi trường nuôi tốt là rất quan trọng và nó có liên quan trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng và năng suất của tôm. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm theo dõi một số yếu tố thủy hóa sinh trong môi trường nước của mô hình nuôi tôm trên ruộng lúa. Đồng thời xác định tốc độ tăng trưởng và năng suất tôm sau thu hoạch. Qua đó tìm ra mối tương quan giữa năng suất và môi trường và làm cơ sở khoa học để tìm ra phương pháp canh tác tối ưu cho người dân, giúp cho việc phát triển mô hình đạt hiệu quả hơn, góp phần giảm thiểu rủi ro và bảo vệ môi trường. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để đạt được những mục tiêu đã đề ra đề tài cần phải tập trung nghiên cứu những vấn đề: - Phân tích chất lượng nước thông qua một số chỉ tiêu: Nhiệt độ, pH, độ trong, DO, COD, BOD, N- NO3-, N-NH4+, P-PO4-, độ cứng, H2S, vi sinh, phiêu sinh thực vật, phiêu sinh động vật, động vật đáy. - Theo dõi tốc độ tăng trưởng tôm
  2. - Xác định năng suất của tôm sau thu hoạch - Tìm hiểu các yếu tố về kỹ thuật nuôi, quản lý ao và chi phí đầu tư của người nuôi 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Địa điểm nghiên cứu: ấp Kinh Đào và ấp Hòa Tây B, xã Phú Thuận, Thoại Sơn, An Giang 3.2 Thời gian và chu kỳ thu mẫu - Thời gian thu mẫu: Buổi sáng từ 7- 10 giờ - Chu kỳ thu mẫu: Mẫu được thu định kỳ hằng tháng từ 4/2005 đến 9/2005, với tổng số mẫu được thu là 18 mẫu (1 lần/tháng* 6 lần* 3 vuông* 1 mẫu) 3.3 Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu mẫu tôm: chọn mẫu ngẫu nhiên 30 con/vuông để cân đo trọng lượng và chiều dài + Sau đó xác định tốc độ tăng trưởng ngày của tôm thí nghiệm (W) W2 - W1 Trong đó: W (gram/ngày) = W1: Trọng lượng trung bình của tôm thí nghiệm tại thời điểm t1 t2 - t1 W2: Trọng lượng trung bình của tôm thí nghiệm tại thời điểm t2 t1, t2: Thời gian kiểm tra tôm thí nghiệm + Tỷ lệ sống của tôm cũng được xác định theo công thức: Số tôm còn lại sau thời gian thí nghiệm Tỉ lệ sống (%) = x 100 (%) Số tôm thả thí nghiệm - Phương pháp thu mẫu nước: + Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế và độ trong được đo bằng đĩa Secchi tại hiện trường + Các chỉ tiêu còn lại được thu, cố định mẫu và mang về phòng thí nghiệm để phân tích - Phương pháp phỏng vấn: + Theo dõi kỹ thuật canh tác của 3 hộ nuôi tôm càng xanh và các thông tin có liên quan như: Đặc điểm ao nuôi, mật độ nuôi, cách chăm sóc quản lý, nguồn thức ăn, chi phí đầu tư, năng suất,… + Đề tài còn phỏng vấn thêm 35 hộ nuôi tôm trên ruộng lúa ở xã với các nội dung: Những thông tin về người trực tiếp canh tác, mật độ, nguồn tôm giống, chi phí đầu tư và năng suất tôm. 3.4 Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm + pH: đo bằng máy đo pH + COD: phương pháp oxy hoá KMnO4 trong môi trường kiềm + DO, BOD: xác định bằng phương pháp Winkler + H2S: phương pháp Iodine + P-PO4-: phương pháp Acid Ascorbic. + N-NO3-, N-NH4+: phương pháp so màu Indophenol blue + Độ cứng: phương pháp chuẩn độ Complexon + Vi sinh: phương pháp phân tích vi sinh hiện hành + Động vật đáy, động vật nổi, thực vật nổi: định danh và định lượng bằng kính hiển vi 3.5 Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để nhập số liệu, phân tích so sánh số liệu và sử dụng phần mền Minitab 15 English để phân tích sự tương quan giữa các yếu tố.
  3. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Sự biến động của các yếu tố thủy lý hóa của môi trường nước Qua kết quả phân tích ở bảng 1 ta thấy phần lớn các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của tôm càng xanh. Tuy nhiên, theo thời gian nuôi chúng biến động một cách có ý nghĩa thống kê (P
  4. Độ lệch chuẩn 8.481 7.695.246 367.261 16.803 20.675 9.903 5.156.766 Thấp nhất 32.448 6.690.750 63.392 2.490 1.140 560 560 Cao nhất 47.800 20.512.480 782.790 32.510 37.420 17.850 20.512.480 - Phiêu sinh động vật: Số lượng động vật nổi của các ao thí nghiệm chiếm số lượng rất cao, chủ yếu là ở tháng thả nuôi đầu tiên do sự phát triển mạnh của các loài thuộc lớp trùng bánh xe (Rotatoria), các loài ưa chất hữu cơ như Brachionua plicatilis, Lepadella ovalis. Bảng 3: Sinh lượng phiêu sinh động vật ở từng thời điểm thu mẫu Trung PSĐV (tế bào/lít) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 bình Trung bình 6.673.167 122.799 21.758 6.217 22.733 5.993 141.136 Độ lệch chuẩn 265.039 92.230 9.256 3.202 30.872 3.036 264.068 Thấp nhất 441.250 57.516 11.800 2.800 600 2.500 600 Cao nhất 959.000 228.310 30.100 9.150 58.000 8.000 959.000 - Động vật đáy: Tuy với số lượng rất ít trung bình 6 con/m2 nhưng đây là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao có thể cung cấp cho tôm. Bảng 4: Sinh lượng động vật đáy ở từng thời điểm thu mẫu ĐVĐ (con/m2) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Trung bình Trung bình 0 2 16 3 5 10 6 Độ lệch chuẩn 0 3 16 1 1 3 8 Thấp nhất 0 0 3 3 4 7 0 Cao nhất 0 5 33 4 6 12 33 4.3 Tốc độ tăng trưởng và năng suất của tôm nuôi 4.3.1 Tốc độ tăng trưởng Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày của tôm (W) W (gram/ngày) Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Trung bình Trung bình 0,06 a 0,19 a 0,35 b 0,2 a 0,4 b 0,24 Độ lệch chuẩn 0,02 0,07 0,08 0,06 0,06 0,14 Thấp nhất 0,04 0,15 0,25 0,16 0,33 0,04 Cao nhất 0,08 0,27 0,41 0,27 0,46 0,46 Ghi chú: Các ký tự có giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê Tốc độ tăng trưởng của tôm nuôi ở mỗi tháng rất khác nhau và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  5. Tương quan Trọng lượng STT Các chỉ tiêu P-value Hệ số R 1 pH 0,350 0,055 2 Nhiệt độ 0,273 0,075 3 Độ trong 0,000 0,645 4 DO 0,000 0,690 5 COD 0,120 0,144 6 BOD 0,102 0,158 7 H2S 0,146 0,127 Qua kết quả phân tích sự tương quan giữa trọng lượng tôm và một số chỉ tiêu môi trường cho thấy độ trong của nước và oxy hòa tan trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến trọng lượng tôm (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2