intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối và tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B và C ở bệnh nhân điều trị tại khoa lọc máu Bệnh viện Quận 6

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các nguyên nhân gây bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối, tỷ lệ hiện mắc siêu vi viêm gan B và C ở các bệnh nhân người lớn đang điều trị chạy thận nhân tạo định kỳ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối và tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B và C ở bệnh nhân điều trị tại khoa lọc máu Bệnh viện Quận 6

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN GÂY SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI <br /> VÀ TỶ LỆ NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN B VÀ C Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ <br /> TẠI KHOA LỌC MÁU BỆNH VIỆN QUẬN 6 <br /> Dương Minh Cường*, Olszyna Dariusz Piotr**, Nguyễn Duy Phong***, Ngô Thanh Điểu****,  <br /> McLaws Mary‐Louise* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Việc  cập  nhật  những  thay  đổi  về  các  nguyên  nhân  gây  suy  thận  mạn  tính  giai  đoạn  cuối <br /> (STMGĐC) và tỷ lệ hiện mắc siêu vi viêm gan B (HBV) và C (HCV) giúp đưa ra các chiến lược phòng bệnh hợp <br /> lí cũng như đánh giá được vai trò các biện pháp chống nhiễm khuẩn đang được áp dụng tại khoa lọc máu. Từ đó, <br /> góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình phòng bệnh và cải thiện hơn nữa chất lượng điều trị. <br /> Mục  tiêu:  Xác định các nguyên nhân gây bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC), tỷ lệ hiện mắc <br /> siêu vi viêm gan B và C ở các bệnh nhân người lớn đang điều trị chạy thận nhân tạo định kỳ (CTNT). <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang từ 10/2012 đến 10/2013. Các bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm <br /> tầm  soát  kháng  nguyên  bề  mặt  HBV  (HBsAg)  và  kháng  nguyên  lõi  HCV  (HCV‐coreAg)  trong  huyết  thanh. <br /> Thông tin về bản thân, tiền căn và tình trạng bệnh lý hiện tại được thu thập thông qua bảng câu hỏi in sẵn. <br /> Kết quả: Tổng số 141 bệnh nhân tham gia có 53% là nữ giới. Độ tuổi trung bình 55 ± 16 (nhỏ nhất là 19 và <br /> lớn nhất là 87 tuổi). 21% bệnh nhân nhỏ hơn 41 tuổi, 42% từ 41 – 60 và 37% lớn hơn 60 tuổi. Ba nguyên nhân <br /> gây bệnh hàng đầu là tăng huyết áp (THA) (33%), đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ) (32%) và bệnh cầu thận (BCT) <br /> (18%). Nguyên nhân gây bệnh có sự khác biệt theo nhóm tuổi và giới tính. 5,7% (8/141) dương tính với HBsAg, <br /> 6,4% (9/141) với HCV‐coreAg và 0,7% (1/141) dương tính với cả hai loại xét nghiệm. <br /> Kết luận: Để góp phần ngăn ngừa STMGĐC, cần kiểm soát tốt THA, ĐTĐ và BCT; phát hiện sớm và điều <br /> trị dự phòng bệnh thận mạn. Để đạt được điều này, cần nâng cao kiến thức người dân về bệnh thận mạn và ý <br /> thức về việc thăm khám sức khỏe định kỳ. Ngoài ra, cần chú ý tầm soát triệu chứng sớm của các bệnh trên ở tất <br /> cả các chuyên khoa. Bên cạnh đó, nghiên cứu về mức độ tuân thủ qui trình chống nhiễm khuẩn tại các cơ sở <br /> CTNT cần được tiến hành nhằm đánh giá toàn diện hiệu quả của các biện pháp dự phòng nhiễm HBV và HCV ở <br /> các bệnh nhân CTNT. <br /> Từ khóa: Suy thận mạn; Nhiễm siêu vi viêm gan B và C; điều trị chạy thận nhân tạo <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PATTERN OF END STAGE RENAL DISEASE AND SEROPREVALENCE OF HEPATITIS B VIRUS <br /> AND HEPATITIS C VIRUS INFECTIONS AMONG CHRONIC HAEMODIALYSIS PATIENTS IN <br /> VIETNAM: A SINGLE‐CENTRE EXPERIENCE <br /> Duong Minh Cuong, Olszyna Dariusz Piotr, Nguyen Duy Phong, Ngo Thanh Dieu,  <br /> McLaws Mary‐Louise* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014:: 206 ‐ 211 <br /> Background: The updatecause of end stage renail disease (ESRD) andprevalence of hepatitis B virus (HBV) and <br /> hepatitis C virus (HCV)helps to establish rational nosocomial preventivestrategiesindialysisdepartment.  <br /> Objectives: We aimed to identify the major causes of ESRD and the seroprevalence of hepatitis B virus and <br /> *<br /> <br /> **<br /> Đại Học New South Wales, Úc<br /> Trường Y Đại Học Quốc Gia, Singapore<br /> ***<br /> ****<br /> Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam<br /> Bệnh viện An Sinh, Việt Nam<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Duy Phong ĐT: 0913155993<br /> Email: nguyenduyphongvn@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 205<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> hepatitis C virus infections among adult patients undergoing chronic haemodialysis.  <br /> Methods:  A  cross‐sectional  survey  was  conducted  between  October  2012  and  October  2013.  Study <br /> participants were tested for HBV surface antigen (HBsAg) and HCV core antigen (HCV‐coreAg). Demographic <br /> characteristics and medical histories were collected using a self‐reported questionnaire.  <br /> Results: All 141 patients attending the heamodialysis unit completed the questionnaire of whom53% were <br /> female. Age ranged between 19 and 87 years (mean ± SD; 55 ± 16). Of these, 21% were younger than 41 years, <br /> 42%  were  between  41  and  60  and  37%  were  older  than  60  years.  The  top  three  causes  of  ESRD  were <br /> hypertension (33%), diabetes mellitus (32%) and glomerulonephritis (18%). The leading cause of ESRD differed <br /> by age and gender. Seroprevelence for bloodborne infections identified 5.7% (8/141) were HBsAg+, 6,4% (9/141) <br /> were HCV‐coreAg+ and 0,7% (1/141) was HBsAg+ and HCV‐coreAg+.  <br /> Conclusion: Improvement in management of hypertension, diabetes and glomerulonephritis; early detection <br /> and better preventive care of chronic kidney disease pivotal to the prevention of ESRD. It is essential that people <br /> should  improve  their  perception  of  periodic  medical  checkup  and  ESRD  knowledge.  In  addition,  physicians <br /> regardless of specialiaty pay much attention to the early signs of those leading diseases causing ESRD. Actual <br /> practices of universal precautions among haemodialysis centres should be examined in Vietnam to evaluate the <br /> effectiveness of the current viral hepatitis prevention methods. <br /> Key words: Chronic renal failure; HBV and HCV infection; Heamodialysis Patients <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> STMGĐC  đang  trở  thành  một  vấn  đề  sức <br /> khỏe  toàn  cầu.  Theo  ước  đoán  năm  2012  có <br /> 3.010.000 bệnh nhân STMGĐC đang được điều trị <br /> trên toàn thế giới với tỷ lệ gia tăng hàng năm là <br /> 7%(7). Tại Việt Nam, báo cáo gần đây cho thấy tỷ <br /> lệ  bệnh  nhân  STMGĐC  được  chẩn  đoán  mới <br /> hàng năm vào khoảng 100 ‐ 150/ 1.000.000 dân(5). <br /> Riêng tại miền Bắc, một khảo sát với qui mô lớn <br /> được  thực  hiện  trên  8.505  người  cho  thấy  bệnh <br /> thận mạn giai đoạn 3 – 5 chiếm tỷ lệ 3.1%(9). Ở các <br /> nước phương Tây, ĐTĐ và THA là nguyên nhân <br /> gây  bệnh  hàng  đầu(16).  Tương  tự,  tại  Việt  Nam, <br /> nguyên  nhân  STMGĐC  cũng  đang  có  chiều <br /> hướng thay đổi cùng với sự trỗi dậy của các bệnh <br /> mạn tính không lây thời gian gần đây(11).  <br /> CTNT là một trong 3 phương pháp điều trị <br /> STMGĐC  được  thực  hiện  tại  Việt  Nam.  Hai <br /> phương  pháp  còn  lại  bao  gồm  ghép  thận  và <br /> thẩm phân phúc mạc. CTNT được áp dụng cho <br /> bệnh  nhân  STMGĐC  lần  đầu  tại  Việt  Nam  vào <br /> năm  1983(15).  Cho  đến  nay,  số  lượng  bệnh  nhân <br /> điều trị CTNT ngày càng tăng do hiệu quả cũng <br /> như chi phí điều trị hợp lí so với các nước có thu <br /> nhập tương đương trong khu vực cùng sự hỗ trợ <br /> <br /> 206<br /> <br /> của chính phủ thông qua việc chi trả bảo hiểm y <br /> tế(12).  Tuy  nhiên,  bệnh  nhân  CTNT  có  nguy  cơ <br /> cao  nhiễm  SVB  và  SVC(4).  Các  nghiên  cứu  cho <br /> thấy  truyền  máu  thường  xuyên,  điều  trị  tại <br /> nhiều  khoa  lọc  máu  khác  nhau,  thời  gian  lọc <br /> máu kéo dài và đặc biệt là các tiếp xúc trong môi <br /> trường khoa chạy thận là những yếu tố nguy cơ <br /> nhiễm bệnh(2,11). <br /> Việc cập nhật những thay đổi về các nguyên <br /> nhân phổ biến gây bệnh STMGĐC và tỷ lệ hiện <br /> mắc  SVB  và  SVC  giúp  đưa  ra  các  chiến  lược <br /> phòng bệnh hợp lí cũng như đánh giá được vai <br /> trò của các biện pháp chống nhiễm khuẩn đang <br /> được áp dụng tại khoa lọc máu. Từ đó góp phần <br /> nâng cao hiệu quả của chương trình phòng bệnh <br /> và  cải  thiện  hơn  nữa  chất  lượng  điều  trị <br /> STMGĐC.  Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  tại <br /> khoa Lọc Máu, Bệnh Viện Quận 6, thành phố Hồ <br /> Chí  Minh  nhằm  khảo  sát  nguyên  nhân <br /> STMGĐC  và  tỷ  lệ  hiện  mắc  SVB  và  SVC  ở  các <br /> bệnh nhân đang điều trị tại khoa. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên  cứu  cắt  ngang  được  thực  hiện  trên <br /> 141 bệnh nhân người lớn (trên 18 tuổi) đang điều <br /> trị tại khoa lọc máu Bệnh viện Quận 6 từ tháng <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> 10/2012 đến 10/2013. Tất cả bệnh nhân đều đồng <br /> ý tham gia nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu được <br /> chấp  thuận  bởi  hội  đồng  Y  Đức  Đại  học  New <br /> South Wales, Sở Y Tế thành phố Hồ Chí Minh và <br /> Bệnh viện Quận 6. <br /> Người tham gia được thực hiện xét nghiệm <br /> tầm soát kháng nguyên bề mặt SVB (HBsAg) và <br /> kháng nguyên lõi SVC (HCV‐coreAg). Ngoài ra, <br /> bệnh nhân được yêu cầu cung cấp các thông tin <br /> về bản thân, tiền căn và tình trạng bệnh lý hiện <br /> tại  thông  qua  việc  điền  vào  bảng  câu  hỏi <br /> theomẫu in sẵn dưới sự hướng dẫn của nghiên <br /> cứu  viên.  Các  thông  tin  này  sẽ  được  đối  chiếu <br /> với hồ sơ bệnh án của bệnh nhân. <br /> Do giới hạn về diện tích, khoa lọc máu Bệnh <br /> viện  Quận  6  chưa  có  các  phòng  lọc  máu  riêng <br /> cho  bệnh  nhân  nhiễm  SVB  và/hoặc  SVC.  Tuy <br /> nhiên  các  bệnh  nhân  này  được  sử  dụng  máy <br /> chạy thận riêng biệt (“máy nhiễm SVB” và “máy <br /> nhiễm  SVC”).  Tương  tự,  màng  lọc  tái  sử  dụng <br /> được  rửa  và  bảo  quản  ở  những  khu  vực  khác <br /> nhau  tùy  theo  tình  trạng  nhiễm  bệnh  của  chủ <br /> nhân màng lọc. <br /> Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm <br /> SPSS phiên bản 20. <br /> <br /> số này, 21% bệnh nhân nhỏ hơn 41 tuổi, 42% từ <br /> 41 đến 60 và 37% lớn hơn 60 tuổi. Nữ giới chiếm <br /> 53%.33% bệnh nhân đến từ các tỉnh thành khác <br /> thành phố Hồ Chí Minh (bảng 1). <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của 141 bệnh nhân điều trị <br /> tại khoa Lọc Máu, Bệnh viện Quận 6 <br /> Nữ giới % (n)<br /> Phân bố theo nhóm tuổi<br /> <br /> 54 (75)<br /> <br /> < 41 tuổi<br /> 41 - 60 tuổi<br /> > 60 tuổi<br /> Phân bố theo nơi sinh sống<br /> <br /> 21 (30)<br /> 42 (59)<br /> 37 (52)<br /> <br /> Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tỉnh thành khác<br /> <br /> 67 (95)<br /> 33 (46)<br /> <br /> THA  (33%),  ĐTĐ  (32%)  và  BCT  (18%)  là  3 <br /> nguyên  nhân  gây  bệnh  hàng  đầu  trong  dân  số <br /> nghiên cứu.Nguyên nhân gây bệnh có sự khác biệt <br /> về  giới  và  nhóm  tuổi.  Ở  nam  giới,  nguyên  nhân <br /> phổ biến nhất theo thứ tự là THA, BCT và ĐTĐ. <br /> Ngược  lại,  ở  nữ  giới  chỉ  có  ĐTĐ  và  THA  là  2 <br /> nguyên nhân chính.Trong khi BCT chiếm tỷ lệ 27% <br /> ở  các  bệnh  nhân  nam,  con  số  này  chỉ  11%  ở  các <br /> bệnh nhân nữ. Nguyên nhân gây bệnh hàng đầu ở <br /> các  bệnh  nhân  nhỏ  hơn  41  tuổi  là  BCT.  THA  và <br /> ĐTĐ là các nguyên nhân phổ biến ở nhóm 41 – 60 <br /> tuổi và trên 60 tuổi theo thứ tự (bảng 2). <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55 ± <br /> 16 (nhỏ nhất là 19 và lớn nhất là 87 tuổi).Trong <br /> Bảng 2: Nguyên nhân STMGĐC của 141 bệnh nhân điều trị tại khoa Lọc Máu, Bệnh viện Quận 6 <br /> Nguyên nhân STMGĐC<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> Đái tháo đường type 2<br /> Bệnh cầu thận<br /> Lupus<br /> Bệnh ống thận mô kẽ<br /> Bệnh thận đa nang<br /> Nguyên nhân tắc nghẽn*<br /> Sỏi hệ niệu<br /> Ung thư bàng quang<br /> Không rõ<br /> <br /> Tổng số<br /> (N= 141)<br /> % (n)<br /> 33 (46)<br /> 32 (45)<br /> 18 (26)<br /> 2 (3)<br /> 3 (4)<br /> 2 (3)<br /> 2 (3)<br /> 2 (3)<br /> 1 (1)<br /> 5 (7)<br /> <br /> Theo giới tính<br /> Nam(N= 66) Nữ(N= 75)<br /> % (n)<br /> % (n)<br /> 30 (20)<br /> 23 (15)<br /> 27 (18)<br /> 0<br /> 5 (3)<br /> 3 (2)<br /> 5 (3)<br /> 0<br /> 2 (1)<br /> 6 (4)<br /> <br /> 35 (26)<br /> 40 (30)<br /> 11 (8)<br /> 4 (3)<br /> 1 (1)<br /> 1 (1)<br /> 0<br /> 4 (3)<br /> 0<br /> 4 (3)<br /> <br /> Theo nhóm tuổi<br /> < 41 tuổi(N= 30) ‐ 60 tuổi(N= 59) > 60 tuổi(N= 52)<br /> % (n)<br /> % (n) <br /> % (n)<br /> 3 (1)<br /> 42 (25)<br /> 39 (20)<br /> 0<br /> 31 (18)<br /> 52 (27)<br /> 67 (20)<br /> 9 (5)<br /> 2 (1)<br /> 10 (3)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 3 (2)<br /> 4 (2)<br /> 0<br /> 5 (3)<br /> 0<br /> 7 (2)<br /> 2 (1)<br /> 0<br /> 0<br /> 3 (2)<br /> 2 (1)<br /> 0<br /> 0<br /> 2 (1)<br /> (4)<br /> 5 (3)<br /> 0<br /> <br /> *Hẹp niệu quản bẩm sinh và mắc phải, bàng quang thần kinh do chấn thương tuỷ sống. <br /> Ghi chú: Tổng các tỷ lệ có thể khác 100% do làm tròn số <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Về  tỷ  lệ  hiện  mắc  SVB  và  SVC,  có  8  bệnh <br /> nhân  (5,7%)  và  9  bệnh  nhân  (6,4%)  dương  tính <br /> với  HBsAg  và  HCV‐coreAg.  Một  bệnh  nhân <br /> <br /> (0,7%)  dương  tính  với  cả  hai  loại  xét  nghiệm <br /> (hình 1). <br /> <br /> 5.7%<br /> <br /> 6.4%<br /> <br /> 0.7%<br /> Nhiễm SVVGB<br /> Nhiễm SVVGC<br /> Đồng nhiễm<br /> Không nhiễm<br /> <br /> Không nhiễm, <br /> 87.20%<br /> <br /> Hình 1: Tỷ lệ hiện mắc SVB và SVC của 141 bệnh nhân điều trị tại khoa Lọc Máu, Bệnh viện Quận 6 <br /> muộn của bệnh bao gồm bệnh thận mạn có khả <br /> BÀN LUẬN <br /> năng  xuất  hiện.  Ngoài  ra,  các  bệnh  nhân  trong <br /> Cập  nhật  nguyên  nhân  STMGĐC  đóng  vai <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đa  số  sống  tại  thành <br /> trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh do một <br /> phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, nơi có điều <br /> số  nguyên  nhân  có  thể  dự  phòng  hoặc  điều  trị <br /> kiện  kinh  tế  xã  hội  tốt  hơn  khu  vực  thực  hiện <br /> nhằm  giúp  kéo  dài  diễn  tiến  đến  STMGĐC. <br /> nghiên  cứu  của  tác  giả  Võ  Tam  là  các  xã  thuộc <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  các  nguyên <br /> Thừa Thiên Huế. Điều này phần nào tạo nên sự <br /> nhân STMGĐC bao gồm THA, ĐTĐ, BCT, bệnh <br /> khác  biệt  về  mô  hình  bệnh  tật  ở  hai  nơi.  Mặt <br /> ống thận mô kẽ, Lupus, bệnh thận đa nang, bệnh <br /> khác,  trong  nghiên  cứu  hiện  tại,  chúng  tôi  thấy <br /> thận do nguyên nhân tắc nghẽn, sỏi hệ niệu và <br /> rằng nguyên nhân gây bệnh có sự khác biệt theo <br /> ung thư bàng quang. Trong số này, hai nguyên <br /> nhóm tuổi và giới tính. Như đã trình bày, THA <br /> nhân hàng đầu là THA và ĐTĐ phù hợp với các <br /> và  ĐTĐ  là  các  nguyên  nhân  phổ  biến  ở  nhóm <br /> báo  cáo  ở  Mĩ  và  Châu  Âu(3).  Ở  các  nước  đang <br /> bệnh  nhân  41  –  60  và  trên  60  tuổi  theo  thứ  tự. <br /> phát  triển  thuộc  khu  vực  hạ  Sahara  và  châu  Á, <br /> Nguyên  nhân  do  BCT  vẫn  còn  chiếm  tỷ  lệ  khá <br /> tương tự như Việt Nam, các bệnh này cũng đang <br /> cao  (18%)  và  đứng  hàng  thứ  ba  gây  STMGĐC <br /> dần  trở  thành  nguyên  nhân  STMGĐC  quan <br /> trong  toàn  dân  số  nghiên  cứu.  Đặc  biệt,  BCT <br /> trọng(13)(16).  Tại  Việt  Nam,  các  nghiên  cứu  về <br /> chiếm  tỷ  lệ  cao  ở  nam  giới  so  với  nữ  (27%  và <br /> nguyên  nhân  STMGĐC  không  nhiều.  Khảo  sát <br /> 11%). Đặc biệt, BCT là nguyên nhân hàng đầu ở <br /> của tác giả Võ Tam thực hiện năm 2004 cho thấy <br /> nhóm bệnh nhân diễn tiến đến STMGĐC ở lứa <br /> bệnh  lý  cầu  thận,  viêm  thận  bể  thận  do  nhiễm <br /> tuổi  vẫn  còn  khả  năng  lao  động  (trước  41  tuổi) <br /> khuẩn  hệ  tiết  niệu  mạn  tính  và  sỏi  hệ  niệu  là <br /> (67%).  Điều  này  tương  tự  như  báo  cáo  của  tác <br /> những nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn <br /> giả  Tsai  TC  và  cộng  sự  tại  Đài  Loan(14).  Với  xu <br /> ở người lớn(15). Trong nghiên cứu hiện tại, chúng <br /> hướng tuổi chạy thận đang dần trẻ hóa tại Việt <br /> tôi  không  ghi  nhận  trường  hợp  nào  có  nguyên <br /> Nam  hiện  nay,  việc  xác  định  nguyên  nhân  gây <br /> nhân do nhiễm khuẩn hệ tiết niệu. Sự khác biệt <br /> STMGĐC  ở  nhóm  bệnh  nhân  này  thực  sự  cần <br /> này có thể do việc gia tăng số lượng bệnh nhân <br /> thiết nhằm kiểm soát tình trạng  bệnh.  BCT nếu <br /> ĐTĐ  và/hoặc  THA  trên  toàn  thế  giới  bao  gồm <br /> được chẩn đoán sớm, tùy theo nguyên nhân, có <br /> Việt  Nam  trong  thời  gian  gần  đây(10).  Bên  cạnh <br /> thể điều trị và theo dõi nhằm kéo dài thời gian <br /> đó, những tiến bộ trong điều trị và quản lý các <br /> diễn  tiến  đến  STMGĐC.  Điều  đáng  lưu  ý  là  đa <br /> bệnh này cũng giúp cho thời gian sống của bệnh <br /> số bệnh nhân trong nghiên cứu sống tại khu vực <br /> nhân  được  kéo  dài  hơn.  Từ  đó,  các  biến  chứng <br /> <br /> 208<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> có trình độ kinh tế xã hội và y tế phát triển. Từ <br /> đó cho thấy người dân còn chưa có thói quen đi <br /> khám  sức  khỏe  định  kỳ  nhằm  phát  hiện  sớm <br /> bệnh cũng như kiến thức về STMGĐC còn hạn <br /> chế.  Mặt  khác,  việc  khảo sát  chức  năng thận  có <br /> thể  cũng  chưa  được  thực  hiện  thường  qui,  đặc <br /> biệt ở các bệnh nhân trẻ tuổi tại một số cơ sở y tế.  <br /> Vấn  đề  nhiễm  SVB  và  SVC  là  một  trong <br /> những mối quan tâm hàng đầu ở các bệnh nhân <br /> điều  trị  CTNT.  Nhiễm  SVB  và  SVC  ở  các  bệnh <br /> nhân này thường không có triệu chứng lâm sàng <br /> rõ  rệt  nhưng  lại  có  nguy  cơ  cao  diễn  tiến  đến <br /> viêm gan mạn tính. Từ đó có thể đưa đến xơ gan <br /> và ung thư gan. Điều này làm tăng chi phí điều <br /> trị, giảm thời gian và chất lượng cuộc sống của <br /> các bệnh nhân STMGĐC. Tuy nhiên, điều đáng <br /> lưu ý là đáp ứng miễn dịch ở bệnh nhân CTNT <br /> với các xét nghiệm kháng thể dùng cho việc tầm <br /> soát SVB và SVC kém. Nghiên cứu gần đây cho <br /> thấy tỷ lệ âm tính giả ở nhóm bệnh nhân này lên <br /> tới  17,9%(6).  Đây  là  một  trở  ngại  lớn  trong  việc <br /> tầm soát viên gan siêu vi ở các bệnh nhân CTNT. <br /> Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi sử dụng xét <br /> nghiệm HCV‐coreAg để phát hiện sự hiện diện <br /> của  kháng  nguyên  lõi  SVC  với  độ  đặc  hiệu  đạt <br /> 99.8%  cùng  độ  nhạy  tương  đương  xét  nghiệm <br /> HCV‐RNA  giúp  làm  giảm  tỷ  lệ  âm  tính  giả(12). <br /> Chúng  tôi  ghi  nhận  tỷ  lệ  hiện  mắc  của  SVB  và <br /> SVC  lần  lượt  là  5,7%  và  6,4%.  Một  bệnh  nhân <br /> (0,7%) dương tính với cả hai loại xét nghiệm tầm <br /> soát viêm gan siêu vi. Tỷ lệ này nhìn chung thấp <br /> hơn  nhiều  so  với  báo  cáo  của  các  tác  giả  khác <br /> trong  nước  thời  gian  gần  đây.  Tại  miền  Nam, <br /> năm 2011, tác giả Nguyễn Bách và cộng sự thực <br /> hiện nghiên cứu trong thời gian 6 năm tại bệnh <br /> viện Thống Nhất cho thấy tỷ lệ nhiễm SVB, SVC <br /> và đồng nhiễm lần lượt là 4,89% (2,17 – 7,21%), <br /> 19,58%  (12,37  –  15,22%),  và  2,09%  (1,01  – <br /> 3,26%)(11). Tại miền Bắc, tác giả Hà Phan Hải An <br /> và  cộng sự khảo  sát tỷ  lệ nhiễm  SVC  giai  đoạn <br /> 2007  –  2011  là  33,5%  tại  bệnh  viện  Việt  Đức(6). <br /> Nghiên  cứu  khác  tại  miền  Bắc  cho  thấy  tỷ  lệ <br /> nhiễm  SVB  và/hoặc  SVC  là  64,9%,  đồng  nhiễm <br /> chiếm tỷ lệ 5,5%(1). Sự khác biệt này có thể là do <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> việc  thực  hiện  nghiêm  ngặt  qui  trình  chống <br /> nhiễm  khuẩn  tại  cơ  sở  nghiên  cứu  kể  từ  khi <br /> thành  lập  cho  đến  nay.  Bên  cạnh  phòng  ngừa <br /> phổ  quát,  chúng  tôi  thực  hành  không  tái  sử <br /> dụng  các  thiết  bị  y  tế  dùng  trong  CTNT  ngoại <br /> trừ  màng  lọc,  hạn  chế  sử  dụng  chung  một  lọ <br /> thuốc  (Heparin…)  cho  nhiều  bệnh  nhân,  tuân <br /> thủ qui trình rửa máy sau chạy thận, rửa và bảo <br /> quản màng lọc tái sử dụng. Mặc dù vậy, như đã <br /> đề cập, sự khác biệt về loại xét nghiệm dùng tầm <br /> soát  bệnh  cũng  như  qui  mô  của  cơ  sở  lọc  máu <br /> cũng góp phần tạo nên sự khác biệt trên. <br /> Tóm lại, để phòng ngừa STMGĐC, bên cạnh <br /> việc kiểm soát tốt THA, ĐTĐ và BCT, phát hiện <br /> sớm và điều trị dự phòng bệnh thận mạn, chúng <br /> ta cần nâng cao kiến thức của người dân về bệnh <br /> thận  mạn  cũng  như  ý  thức  về  việc  thăm  khám <br /> sức khỏe định kỳ. Mặt khác, các triệu chứng sớm <br /> của  các  bệnh  nguyên  nhân  cũng  như  của <br /> STMGĐC  cần  được  lưu  ý  tầm  soát  ở  tất  cả  các <br /> chuyên khoa.Bên cạnh đó, nghiên cứu về mức độ <br /> tuân thủ qui trình chống nhiễm khuẩn tại các cơ <br /> sở CTNT cần được tiến hành để có thể đánh giá <br /> toàn diện hiệu quả của các biện pháp dự phòng <br /> nhiễm SVB và SVC ở các bệnh nhân CTNT. <br /> Hạn  chế  của  nghiên  cứu:  do  nghiên  cứu <br /> được thực hiện ở qui mô một khoa lâm sàng nên <br /> cỡ  mẫu  còn  khá  nhỏ.  Mặt  khác,  nguyên  nhân <br /> gây  bệnh  trong  nghiên  cứu  được  xác  định  dựa <br /> vào bệnh sử và hồ sơ bệnh án. Do sinh thiết thận <br /> là một kỹ thuật cao, xâm lấn và chưa được thực <br /> hiện  phổ  biến  tại  Việt  Nam,  cho  nên  các  bệnh <br /> nhân đều không được thực hiện sinh thiết thận <br /> để xác định nguyên nhân khi bệnh suy thận mạn <br /> được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Mặt khác, một <br /> số  bệnh  nhân  đã  vào  giai  đoạn  cuối  khi  được <br /> chẩn  đoán  bệnh.Việc  sinh  thiết  thận  lúc  này <br /> không giúp ích cho mục đích chẩn đoán nguyên <br /> nhân. <br /> Cảm ơn: chúng tôi chân thành cảm ơn các Bác <br /> sĩ Nguyễn Thị Kim Phượng, Phạm Kiều Nguyệt <br /> Oanh,  Dương  Bích  Thủy,  Bùi  Ngọc  Minh  Tâm, <br /> Nguyễn  Triệu  Vân,  Nguyễn  Trọng  Khoa, <br /> <br /> 209<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2