Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG TRÊN HIỆU QUẢ<br />
PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG TRẺ BẠI NÃO CỦA PHƯƠNG PHÁP CUỘN DA<br />
CỘT SỐNG VÀ CỨU MỆNH MÔN-ĐẠI CHÙY TẠI TỈNH BẾN TRE<br />
Võ Thị Kim Loan*, Phan Quan Chí Hiếu**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Bại não là một trong các di chứng dạng tàn tật có tỷ lệ cao nhất (6).<br />
Điều trị bại não hiện vẫn còn khó khăn, và kết quả vẫn còn hạn chế (1,2). Từ 1995, Khoa YHCT- ĐHYD - TP.<br />
HCM đã có nhiều nghiên cứu áp dụng phương pháp cuộn da cột sống phối hợp với cứu ấm huyệt; bấm huyệt<br />
trên mạch Đốc (3,4,5,7)cho kết quả tốt. Công trình nghiên cứu này được thực hiện để trả lời 2 câu hỏi (a) tỷ lệ thành<br />
công của phương pháp này khi áp dụng vào cộng đồng (b) những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi<br />
chức năng vận động của phương pháp này.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, thực hiện tại tỉnh Bến Tre. (gồm 8 huyện và 1<br />
thành phố), từ 9/2009 – 6/2010.<br />
Đối tượng tham gia nghiên cứu: 270 bệnh nhi bại não (123 nữ và 147 nam), với độ tuổi trung bình 8,42 ±<br />
4,4.<br />
Phương pháp tiến hành: Các số liệu được thu thập thông qua (a) việc phỏng vấn trực tiếp với gia đình trẻ<br />
bại não (b) quan sát trực tiếp kỹ thuật gia đình trẻ bại não thực hiện tại nhà (c) đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu.<br />
Kết quả chính: Chỉ số Barthel tăng có ý nghĩa thống kê sau điều trị (từ 30,62 ± 6,6 lên 41,92 ± 9,35). Tỷ lệ<br />
phục hồi tốt 56,67%. Các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị gồm kỹ thuật cuộn da trên mạch Đốc (tốt<br />
gấp 186 lần), kiến thức chăm sóc trẻ bại não (tốt gấp 2,7 lần), tập VLTL (tốt gấp 8,7 lần), thuốc kết hợp (tốt gấp<br />
2,8 lần) (0,0001 p 0,05).<br />
Kết luận: Cuộn da trên mạch Đốc phối hợp với cứu ấm Mệnh môn, Đại chùy có thể áp dụng rộng rãi trong<br />
cộng đồng, ở các hộ gia đình có trẻ bệnh bại não, để cùng tham gia phục hồi vận động cho trẻ.<br />
Từ khóa: Bại não, kỹ thuật cuộn da cột sống, cứu bổ huyệt Mệnh môn - Đại chùy, Barthel, kiến thức chăm<br />
sóc trẻ bại não.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INFLUENCE FACTORS ON THE EFFECTS OF GV MERIDIAN PINCHING-ROLLING TECHNIQUE<br />
PLUS GV 4, BL 23 HEATING IN MOTOR REHABILITATION OF CEREBRAL PALSY CHIDREN AT<br />
BEN TRE PROVINCE<br />
Vo Thi Kim Loan, Phan Quan Chi Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 67 – 71<br />
Background and aims: Cerebral palsy (CP) has been among the leading medical problems of disability.<br />
Cerebral palsy rehabilitation still confront many difficulties and limited results. Since 1995, there have been many<br />
studies on the technique of Governor Vessel (GV) meridian pinching (pricking)-rolling and VG4, BL23 heating<br />
(3,4,5,7) in Traditional Medicine Faculty of University Medical Center of Ho Chi Minh city (HCMC) and have<br />
shown good results. This study was conducted for answering 2 questions (a) what is the actual rate of good result<br />
in daily practice at community level; and (b) what are the influence factors on the effects of this technique in<br />
* BV YHCT tỉnh Bến Tre<br />
** Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII. Võ Thị Kim Loan ĐT: 0918813670<br />
Email: bsloan66@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
67<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
rehabilitation of motor deficit.<br />
Study design: A case-control cohort study was carried out at Ben Tre province. (included 8 districts and 1<br />
city), from 9/2009 to 6/2010.<br />
Participants: 270 CP children (123 female and 147 male), mean age 8.42 ± 4.4.<br />
Collecting data: The data were collected by (a) direct interview members of CP child’s family; (b) direct<br />
observation on the technique at children’s home; and (c) cross-check with archives of hospital record of patients.<br />
Results: Barthel index was significantly increased after the treatment (from 30.62 ± 6.6 up to 41.92 ± 9.35).<br />
Rate of good effect was 56.67%. Influence factors on the effects of treatment were technique of GV meridian<br />
pinching-rolling (186-fold better), current knowledge of CP care (2.7-fold better), physical therapy (8.7-fold<br />
better), combined medicine (2.8-fold better) (0.0001 p 0.05).<br />
Conclusion: The technique of GV meridian pinching-rolling plus GV 4, BL 23 heating can be applied<br />
widely for CP children at community level, performed by instructed family members for motor rehabilitation.<br />
Keywords: Cerebral palsy (CP), GV meridian pinching-rolling, moxibustion, GV4, BL23, Barthel, CP care.<br />
Bến Tre. (theo thống kê năm 2009 có 300 trẻ bại<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
não). Cỡ mẫu n = 300.<br />
Bại não là một trong các di chứng dạng tàn<br />
Tiêu chuẩn chọn<br />
tật có tỷ lệ cao nhất, chiếm khoảng 30-40% tổng<br />
Bệnh nhi từ 1 – 15 tuổi, không phân biệt giới<br />
số tàn tật ở trẻ em(6). Việc điều trị bại não hiện tại<br />
tính. Được xác định bại não bởi 3 yếu tố: (a) có<br />
vẫn còn thực sự khó khăn, phức tạp và tốn kém<br />
chậm phát triển trí tuệ, (b) có rối loạn vận động,<br />
nhưng kết quả vẫn còn bị hạn chế. Nhiều qui<br />
(c) có rối loạn giác quan: ngôn ngữ và nhận<br />
trình điều trị đa phương tiện đã được khuyên<br />
(1,2)<br />
thức. Có gia đình hợp tác tốt.<br />
nên áp dụng . Từ năm 1995, khoa YHCT,<br />
ĐHYD - TP.HCM đã có nhiều nghiên cứu áp<br />
dụng phương pháp cuộn da cột sống phối hợp<br />
với cứu ấm huyệt trên mạch Đốc (3,4,5,7) cho kết<br />
quả tốt. Với mong muốn ứng dụng phương<br />
pháp này trong lâm sàng thường ngày để phục<br />
hồi vận động cho trẻ bại não tại tỉnh Bến Tre,<br />
nghiên cứu được thực hiện để trả lời các câu hỏi<br />
(a) nếu áp dụng phương pháp này vào cộng<br />
đồng thì tỷ lệ thành công thực tế là bao nhiêu?<br />
(b) những yếu tố nào có ảnh hưởng trên hiệu<br />
quả phục hồi chức năng vận động của phương<br />
pháp cuộn da CSTL và cứu bổ huyệt Mệnh môn<br />
– Đại chùy?<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Có bệnh ngoài da vùng lưng, viêm đa dây<br />
thần kinh, đang có bệnh cấp cứu nội khoa –<br />
ngoại khoa.<br />
Ngưng thực hiện nghiên cứu khi.<br />
Trong thời gian nghiên cứu có xuất hiện tiêu<br />
chuẩn loại trừ.<br />
<br />
Phân tích và định nghĩa các biến số theo<br />
dõi<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh<br />
Là thời gian từ lúc trẻ được chẩn đoán bại<br />
não cho đến khi trẻ được đưa vào khám và theo<br />
dõi trong nghiên cứu, phân làm 2 loại thời gian<br />
mắc bệnh ≥ 3 năm, 150 đường cuộn, ngày và < 150<br />
đường cuộn/ ngày.<br />
Cuộn liên tục 3 tháng: gồm 2 nhóm (a) Liên<br />
tục: được cuộn da tất cả các ngày trong tháng<br />
trừ các ngày chủ nhật. (b) Không liên tục: không<br />
đạt như trên.<br />
Kỹ thuật cuộn da cột sống: (nhận xét khi<br />
quan sát người nhà làm cho bệnh nhi), gồm 2<br />
nhóm (a) Đúng: véo da và miết từ Mệnh môn<br />
(ngay chính giữa cột sống thắt lưng, giữa L2-L3)<br />
tới Á môn (hay chính giữa cột sống cổ, giữa C1C2); sau khi cuộn da vùng cuộn đỏ ửng (b)<br />
Không đúng: khi không đạt 1 trong các tiêu chí<br />
trên.<br />
Thời gian cứu huyệt: phút/ 1 huyệt: gồm 2<br />
nhóm (a) Cứu liên tục: trẻ được cứu mỗi huyệt,<br />
cứu 1-3 lần/ ngày, liên tục 3 tháng. (b) Không<br />
liên tục: không đạt như trên.<br />
Tập VLTL: gồm 2 nhóm (a) Có tập: trẻ được<br />
tập vận động thụ động và chủ động bởi kỹ thuật<br />
viên hoặc thành viên của gia đình. (b) Không<br />
tập: khi không đạt các tiêu chí trên.<br />
Thuốc điều trị kết hợp: gồm 2 nhóm (a) Có<br />
kết hợp thuốc: nếu có dùng 1 trong 3 loại sau:<br />
Thập toàn đại bổ, Lục vị (đông dược);<br />
cerebrolysin (tân dược) và (b) Không kết hợp<br />
thuốc: nếu không sử dụng các loại thuốc trên.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả phục hồi: gồm 2 nhóm (a) Tốt: chỉ<br />
số Barthel ≥ 45 và (b) Không tốt: chỉ số Barthel <<br />
45.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Các số liệu được thu thập thông qua (a)<br />
việc phỏng vấn trực tiếp với gia đình trẻ bại<br />
não (b) quan sát trực tiếp kỹ thuật gia đình trẻ<br />
bại não thực hiện tại nhà (c) đối chiếu với hồ<br />
sơ bệnh án lưu.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. Xác<br />
định những yếu tố có ảnh hưởng với phương<br />
pháp phân tích đơn biến, (kiểm đinh chi bình<br />
phương có tính OR). Xác định những yếu tố có<br />
tương tác, gây nhiễu, không gây nhiễu bằng hồi<br />
quy logistic (logistic regression).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Thống kê mô tả<br />
Tổng số bệnh nhi được nghiên cứu: 270 với<br />
các đặc điểm:<br />
Báng 1. Bảng mô tả đặc điểm của 270 trẻ bại não<br />
tham gia nghiên cứu.<br />
Số BN<br />
Giới tính<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Tuổi<br />
Thời gian mắc<br />
≤ 3 năm<br />
bệnh<br />
3 năm<br />
BMI<br />
Thiếu cân<br />
Đủ cân<br />
Thừa cân<br />
Kiến thức chăm<br />
Không<br />
sóc trẻ bại não<br />
Có<br />
Số đường cuộn<br />
≥150<br />