Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT NIỆU ĐỘNG HỌC Ở TRẺ EM CÓ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG<br />
ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI QUA PHÉP ĐO ÁP LỰC BÀNG QUANG<br />
Phan Xuân Cảnh*, Nguyễn Văn Ân**, Lê Tấn Sơn***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát các thông số niệu động học (NĐH) ở trẻ em có rối loạn chức năng đường tiểu dưới<br />
(ĐTD) qua phép đo áp lực đồ bàng quang (ALĐBQ).<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Chúng tôi có 61 trẻ biểu hiện rối loạn chức năng ĐTD được đo ALĐBQ. Nhóm trẻ bàng quang<br />
thần kinh (BQTK) hoặc nghi ngờ BQTK được chỉ định đo ALĐBQ nhiều nhất (# 50%). Độ giãn nở BQ trung<br />
bình 10,68 ml/cmH20 (1-60), 61% trẻ có giảm độ giãn nở BQ. Áp lực tối đa cơ chóp BQ (Pdetmax) giai đoạn chứa<br />
đựng trung bình 24,21 cmH20 (8-72), 19,7% trẻ có Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40 cmH20. Dung tích BQ (lớn<br />
nhất) trung bình 193,54 ml (43-611ml), nhóm BQ dung tích nhỏ so với tuổi chiếm 61%, BQ dung tích lớn chiếm<br />
5%. Nhóm có tăng co bóp của cơ chóp BQ chiếm 33%, giảm co bóp cơ chóp chiếm 11%. Pdetmax giai đoạn tống xuất<br />
ở trẻ trai trung bình 55,83 cmH20, ở trẻ gái trung bình là 47,22 cmH20. Thể tích nước tiểu tồn lưu (TTNTTL)<br />
trung bình 81,43 ml (3-410).<br />
Kết luận: Giai đoạn chứa đựng: (1) Độ giãn nở BQ trung bình 10,68 ml/cmH20, có 61% trẻ giảm độ giãn<br />
nở BQ. Độ giãn nở BQ giảm là nguyên nhân gây tăng áp lực cơ chóp BQ trong giai đoạn chứa đựng. (2) Pdetmax<br />
giai đoạn chứa đựng trung bình 24,21 cmH20. Trong đó, 19,7% trẻ có Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40 cmH20,<br />
đây là 1 nguyên nhân gây trào ngược BQ-NQ. (3) Dung tích BQ lớn nhất (Vmax) trung bình 193,54 ml. BQ dung<br />
tích nhỏ so với tuổi chiếm 61%, BQ dung tích lớn so với tuổi chiếm 5%. BQ dung tích nhỏ liên quan đến tiểu<br />
dầm và tiểu nhiều lần. (4) Tăng co bóp cơ chóp chiếm 33%, giảm co bóp cơ chóp BQ là 11%. Tăng co bóp cơ chóp<br />
BQ liên quan đến tiểu gấp. Giai đoạn tống xuất: (1) Pdetmax giai đoạn tống xuất ở bé trai trung bình 55,83 cmH20<br />
và ở bé gái 47,22 cmH20, chỉ số này thấp hơn ở trẻ em bình thường; (2) Thể tích nước tiểu tồn lưu trung bình<br />
81,43 ml.<br />
Từ khóa: Niệu động học; Áp lực đồ bàng quang; Rối loạn chức năng đường tiểu dưới.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TO SURVEY URODYNAMIC IN CHILDREN HAVE LOWER URINARY TRACT DYSFUNCTION BY<br />
CYSTOMETROGRAM<br />
Phan Xuan Canh, Nguyen Van An, Le Tan Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 318 - 323<br />
Obiectives: To survey some urodynamics index in children who have lower urinary tract dysfunction by<br />
examining cystometrogram.<br />
Method: This is a descriptive cross-sectional study.<br />
Results: We examinated cystometrogram in 61 children, who have showed lower urinary tract dysfuntion.<br />
50% of patients was neurogenic bladder or suspect neurogenic bladder (highest ratio). Mean bladder compliance<br />
<br />
* Khoa Ngoại Tổng Hợp, BVĐK Bình Định<br />
** Bệnh viện Bình Dân TP. HCM<br />
*** Trường ĐHYD Tp. HCM, BV Nhi Đồng 2 TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc : ThS.BS.Phan Xuân Cảnh ĐT: 0979710777<br />
Email: canhbacsy1212@gmail.com<br />
<br />
318<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
was 10.68 ml/cmH20 (1-60): 61% children have reduced bladder compliance. Maximum detrusor pressure in<br />
storage phase was 24.21 cmH20 (8-72): 19.7% patients had Pdetmax storage phase ≥ 40 cmH20. Maximum bladder<br />
volume on cystometrogram was 193.54ml (43-611). 61% of patients had small bladder volume following year old<br />
meanwhile 5% had high bladder volume. The ratio of detrusor hypercontractility was 33%, detrusor<br />
hypocontractility was 11%. Pdetmax voiding phase in male was 55.83 cmH20, in female was 47.2 cmH20. Residual<br />
urine volume was 81.43 (3-410 ml).<br />
Conclusions: Storage phase: (1) Mean bladder compliance 10.68 ml/cmH20, 61% children had reduced<br />
bladder compliance. Reducing bladder compliance was reason for increasing detrusor pressure in storage phase;<br />
(2) Pdetmax storage phase 24.21cmH20. 19.7% children had Pdetmax storage phase ≥ 40 cmH20. This is a reason<br />
making reflux bladder-ureter. (3) Maximum bladder volume 193.54ml. The group small bladder volume following<br />
year old was 61%, high bladder volume following year old was 5%. Small bladder volume involved enuresis and<br />
urinary high frequency. (4) The ratio of detrusor hypercontractility was 33%, detrusor hypocontractility was<br />
11%. Detrusor hypercontractility involved urgency. Voiding phase: (1) Maximum detrusor pressure voiding<br />
phase in male 55.83cmH20, in female 47.2 cmH20. This index was lower than Pdetmax voiding phase of healthy<br />
children. (2) Mean residual urine volume 81.43 ml.<br />
Key words: Urodynamic; Cystometrogram; Lower urinary tract dysfunction.<br />
hết tháng 3/2012 (17 tháng) tại Phòng đo Niệu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Động Học của bệnh viện Bình Dân thành phố<br />
Đường tiểu dưới gồm bàng quang và niệu<br />
Hồ Chí Minh. Xử lý và phân tích số liệu bằng<br />
đạo (NĐ). Chức năng của ĐTD là một đơn vị<br />
phần mềm thống kê SPSS 16.0.<br />
điều hòa đối với sự đổ đầy BQ và tống xuất nước<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br />
tiểu ra khỏi cơ thể. Sự rối loạn về cấu trúc, chức<br />
năng của BQ và/hoặc niệu đạo gây ra những<br />
Chúng tôi có 61 trẻ biểu hiện rối loạn chức<br />
(5). Trên thế giới có đến 5 -10%<br />
triệu chứng ĐTD<br />
năng ĐTD được đo ALĐBQ. Các thông số NĐH<br />
trẻ trên 5 tuổi có rối loạn đi tiểu(3). Khoảng 15%<br />
được thể hiện qua các bảng, số liệu.<br />
trẻ độ 6 tuổi có rối loạn chức năng BQ-cơ thắt<br />
Bảng 1: Chẩn đoán lâm sàng khi chỉ định đo ALĐBQ<br />
không do thần kinh nhưng chúng ta chỉ biết<br />
Ch n đoán lâm sàng khi ch đ nh đo NĐH n = 61 %<br />
được khi trẻ có biểu hiện: nhiễm trùng đường<br />
BQTK ho c nghi ng BQTK<br />
31 50%<br />
Đái d m<br />
4<br />
7%<br />
tiểu, trào ngược BQ-niệu quản(NQ), tiểu không<br />
(20). Niệu động học có vai trò quan trọng<br />
Van ni u đ o sau<br />
3<br />
5%<br />
kiểm soát<br />
Trào ngư c BQ-NQ<br />
4<br />
7%<br />
để tác động đến sự hiểu biết về quá trình bệnh lý<br />
Ti u không ki m soát<br />
16 26%<br />
của ĐTD(16,1,9). NĐH gồm có nhiều phép đo.<br />
Ti u nhi u l n<br />
3<br />
5%<br />
Trong đó, ALĐBQ được xem là “hòn đá tảng”<br />
Các thông số niệu động học giai đoạn chứa<br />
trong các phép đo NĐH(1). Ngoài ra, thể tích<br />
đựng<br />
nước tiểu tồn lưu cũng có vai trò khá quan trọng<br />
Độ giãn nở bàng quang trung bình<br />
khi kết hợp với các phép đo NĐH(16). Nghiên cứu<br />
nhằm khảo sát các thông số NĐH ở bệnh nhi có<br />
10,68 ± 1,4 ml/cmH20 (1 - 60 ml/cmH20).<br />
rối loạn chức năng ĐTD qua phép đo ALĐBQ<br />
Bảng 2: Phân loại độ giãn nở BQ trong nghiên cứu<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhi có biểu<br />
hiện rối loạn chức năng ĐTD với thời gian mắc<br />
bệnh ≥ 1 năm, tuổi bệnh nhi trong khoảng 4-15<br />
tuổi. Thời gian thực hiện từ tháng 01/11/2010 đến<br />
<br />
theo cách phân loại của các tác giả<br />
(8)<br />
<br />
Theo Gilmour<br />
(9)<br />
Theo Hjälms<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Gi m<br />
36 (59%)<br />
37 (61%)<br />
<br />
Bình thư ng<br />
25 (41%)<br />
24 (39%)<br />
<br />
n<br />
61<br />
61<br />
<br />
319<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Áp lực tối đa cơ chóp bàng quang giai đoạn<br />
chứa đựng<br />
24,21 ± 17,77 cmH20, (8-72 cmH20)<br />
Bảng 3: Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40 cmH20 và<br />
trào ngược BQ-NQ trên phim BQ lúc tiểu<br />
Phim<br />
ch p<br />
bàng<br />
Nhóm khác<br />
quang<br />
Trào ngư c<br />
lúc ti u<br />
BQ-NQ<br />
T ng<br />
<br />
Áp l c cơ chóp bàng<br />
quang<br />
< 40 cmH20 ≥ 40 cmH20<br />
15 (55,6%)<br />
<br />
1 (8,3%)<br />
<br />
T ng<br />
<br />
16 (41%)<br />
<br />
12 (44,4%) 11 (91,7%) 23 (59%)<br />
27<br />
12<br />
39<br />
<br />
Bảng 7: Bàng quang dung tích nhỏ so với tuổi và tiểu<br />
nhiều lần<br />
Dung tích bàng quang<br />
T ng<br />
Nh so v i tu i Nhóm khác<br />
7 (18,9%)<br />
12 (50%)<br />
19 (31%)<br />
Không<br />
Ti u<br />
30 (81,1%)<br />
12 (50%)<br />
42 (69%)<br />
nhi u Có<br />
T ng<br />
37<br />
24<br />
61<br />
l n<br />
<br />
Nhóm dung tích BQ nhỏ so với tuổi có tiểu<br />
nhiều lần cao hơn nhóm BQ dung tích bình<br />
thường và BQ dung tích lớn so với tuổi (81,1%<br />
so với 50%) có ý nghĩa thống kê, với χ2(1) =<br />
6,57, P = 0,01.<br />
<br />
Tỷ lệ trào ngược BQ-NQ ở nhóm có Pdetmax ≥<br />
40 cmH20 cao hơn nhóm Pdetmax < 40 cmH20<br />
(91,7% so với 44,4%), với χ2 (1) = 7,65, P = 0,006.<br />
Chỉ có 39 trẻ được chụp phim BQ lúc tiểu<br />
<br />
Bảng 8: Co bóp cơ chóp bàng quang<br />
<br />
Bảng 4: Độ giãn nở bàng quang và Pdetmax giai đoạn<br />
chứa đựng ≥ 40 cmH20<br />
<br />
Bảng 9: Tăng co bóp của cơ chóp BQ và tiểu gấp<br />
<br />
Pdetmax ≥ 40 cmH20<br />
Pdetmax < 40 cmH20<br />
<br />
Đ giãn n BQ<br />
(ml/cmH20)<br />
3,77 ± 2,38<br />
12,37 ± 1,75<br />
<br />
n = 61<br />
<br />
%<br />
<br />
12<br />
49<br />
<br />
19,7%<br />
80,3%<br />
<br />
Độ giãn nở BQ ở nhóm Pdetmax ≥ 40 cmH20<br />
thấp hơn độ giãn nở BQ ở nhóm có Pdetmax < 40<br />
cmH20 có ý nghĩa thống kê, với T (57,8) = 4,46,<br />
P = 0,0001. 19,7% trẻ có Pdetmax giai đoạn chứa<br />
đựng ≥ 40 cmH20.<br />
<br />
S co bóp cơ chóp BQ<br />
Bình thư ng<br />
Tăng co bóp<br />
Gi m co bóp<br />
<br />
n = 61<br />
34<br />
20<br />
7<br />
<br />
Co bóp cơ chóp bàng<br />
quang<br />
Tăng co<br />
bóp<br />
Nhóm khác<br />
31 (75,6%)<br />
Không 7 (35%)<br />
Ti u<br />
10 (24,4%)<br />
Có 13 (65%)<br />
g p<br />
T ng<br />
20<br />
41<br />
<br />
%<br />
56%<br />
33%<br />
11%<br />
<br />
T ng<br />
<br />
38 (62,3%)<br />
23 (37,7%)<br />
61<br />
<br />
Nhóm tăng co bóp cơ chóp BQ trong giai<br />
đoạn chứa đựng có tỷ lệ tiểu gấp nhiều hơn<br />
nhóm khác (65% so với 24,4%) có ý nghĩa thống<br />
kê, với χ2 (1) = 9,43, P = 0,002.<br />
<br />
Dung tích bàng quang lớn nhất đo trên<br />
ALĐBQ<br />
Vmax trung bình 193,54 ± 127,33 ml (43-611 ml)<br />
<br />
Ghi nhận về các thông số giai đoạn tống<br />
xuất<br />
<br />
Bảng 5: Phân loại dung tích bàng quang<br />
<br />
Bảng 10: Áp lực tối đa của cơ chóp BQ lúc tống xuất<br />
trung bình là<br />
<br />
Phân lo i dung tích BQ<br />
Bình thư ng<br />
Nh so v i tu i<br />
L n so v i tu i<br />
<br />
n = 61<br />
21<br />
37<br />
3<br />
<br />
%<br />
34%<br />
61%<br />
5%<br />
<br />
Bảng 6: Bàng quang dung tích nhỏ và tiểu dầm<br />
Lo i dung tích bàng quang<br />
T ng<br />
Nh so v i tu i Nhóm khác<br />
11 (29,7%)<br />
16 (66,7%) 27 (44,3%)<br />
Ti u Không<br />
26 (70,3%)<br />
8 (33,3%) 34 (55,7%)<br />
Có<br />
d m<br />
T ng<br />
37<br />
24<br />
61<br />
<br />
Tiểu dầm ở nhóm dung tích BQ nhỏ so với<br />
tuổi cao hơn nhóm BQ dung tích bình thường và<br />
BQ dung tích lớn so với tuổi (70,3% so với 33,3%)<br />
có ý nghĩa thống kê, với χ2(1) = 8,05, P = 0,005.<br />
<br />
320<br />
<br />
Trai<br />
Gái<br />
<br />
Pdetmax lúc t ng xu t (cmH20)<br />
55,83 ± 31,01<br />
47,22 ± 26,43<br />
<br />
T ng<br />
29<br />
32<br />
<br />
Không có sự khác biệt về Pdetmax tống xuất<br />
giữa 2 nhóm trẻ trai và trẻ gái, với T (59) = 1,17, P<br />
= 0,247.<br />
<br />
Thể tích nước tiểu tồn lưu trung bình<br />
81,43 ± 11,2 ml, (3 - 410 ml)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu NĐH gồm có nhiều phép đo<br />
như: đo ALĐBQ, niệu dòng đồ, đo điện cơ đáy<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
chậu, quay phim NĐH… Trong đó, ALĐBQ là<br />
phép đo cơ bản và quan trọng nhất, được xem là<br />
“chiếc búa phản xạ của nhà niệu động học”,<br />
nhưng là phép đo có xâm nhập vì phải đặt thông<br />
tiểu để ghi nhận áp lực BQ(16,4). Eward đưa ra chỉ<br />
định đo NĐH ở trẻ em: thoát vị màng tủy; thoát<br />
vị màng não; hở đường tiếp giáp ống thần kinh;<br />
chấn thương tủy; bất sản xương cùng; bại liệt; rối<br />
loạn BQ không do nguyên nhân thần kinh; van<br />
niệu đạo sau; tiểu dầm(7). Hjälms cho rằng chỉ<br />
định đo NĐH ở trẻ em giống người lớn gồm:<br />
BQTK, trào ngược BQ-NQ, nhiễm trùng tiểu tái<br />
diễn, van NĐ sau, hẹp NĐ sau phẫu thuật, tiểu<br />
không kiểm soát, tiểu dầm không đáp ứng điều<br />
trị sau 1 năm(9). Trong đó, nhóm BQTK-nghi ngờ<br />
BQTK là quan trọng nhất để chỉ định đo<br />
NĐH(15,12,9,11). Và xét nghiệm NĐH nên thực hiện<br />
mỗi năm một lần với nhóm bệnh BQTK(6,9,11).<br />
Trong nghiên cứu tất cả bệnh nhi đều có biểu<br />
hiện rối loạn chức năng ĐTD. Các triệu chứng<br />
ĐTD, bệnh lý được chỉ định đo ALĐBQ thể hiện<br />
qua bảng 1. Điều này phù hợp với chỉ định đo<br />
NĐH ở trẻ em của các tác giả nêu ở trên. Trong<br />
đó nhóm trẻ có chẩn đoán BQTK - nghi ngờ<br />
BQTK được chỉ định đo nhiều nhất (# 50%).<br />
<br />
Dung tích BQ trên các bệnh nhi<br />
Trẻ em không giống như người lớn, dung<br />
tích BQ của trẻ thay đổi theo tuổi. Chúng tôi<br />
dùng công thức tính Vmax theo tuổi đối với trẻ<br />
em: Vmax (ml) = 30 + (tuổi (năm) x 30)(15,9). Từ đó<br />
đối chiếu với Vmax đo được trên ALĐBQ. Vmax đo<br />
trên ALĐBQ 193,54 ± 127,33 ml. Trong đó 61%<br />
trẻ có dung tích BQ nhỏ so với tuổi. Agawal<br />
trong khảo sát NĐH ở trẻ có rối loạn chức năng<br />
đi tiểu: Vmax trung bình 246,5 ± 119,9 ml và có<br />
15% là BQ dung tích nhỏ tăng trương lực(2). Silva<br />
nghiên cứu ở nhóm trẻ bại liệt: Vmax trung bình<br />
168 ± 122,2 ml và BQ dung tích nhỏ so với tuổi<br />
chiếm 54%(18). Chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh nhi ở<br />
nhóm BQ dung tích nhỏ so với tuổi có tiểu dầm<br />
cao hơn so với nhóm khác (bảng 6, P = 0,005). BQ<br />
dung tích nhỏ là một nguyên nhân gây nên tiểu<br />
dầm ở trẻ em(3,13). Ở trẻ tiểu dầm dung tích BQ sẽ<br />
giảm xuống nhưng chỉ là giảm dung tích BQ về<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
mặt cơ năng chứ dung tích thực về mặt giải phẫu<br />
không giảm xuống(13). Chúng tôi cũng thấy nhóm<br />
trẻ có BQ dung tích nhỏ có tiểu nhiều lần cao<br />
hơn so với nhóm khác (bảng 7, P = 0,01). Ở trẻ<br />
em dung tích BQ bình thường khoảng 65% đến<br />
150% so với Vmax tính theo tuổi(9,14). Vì có sự thay<br />
đổi trong dung tích chứa đựng nên thể tích mỗi<br />
lần đi tiểu của trẻ có thể rất khác nhau nhưng số<br />
lần tiểu luôn ở trong ngưỡng bình thường (< 8<br />
lần/ngày). Ở trẻ có BQ dung tích nhỏ, không có<br />
thay đổi nhiều về dung tích chứa đựng nên số<br />
lần tiểu của trẻ sẽ nhiều hơn để đào thoát hết<br />
lượng nước tiểu được bài xuất ổn định trong<br />
ngày từ 2 thận.<br />
<br />
Độ giãn nở và áp lực cơ chóp BQ trong giai<br />
đoạn chứa đựng<br />
Theo Gilmour độ giãn nở BQ của trẻ em ở<br />
giai đoạn đổ đầy nên ≥ 10 ml/cmH20(8). Theo<br />
Hjälms độ giãn nở BQ nhỏ nhất ở trẻ em trong<br />
lúc đổ đầy nên ≥ 5% Vmax đo trên ALĐBQ(9). Qua<br />
bảng 2 chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh nhi có giảm độ<br />
giãn nở BQ theo cách phân loại của 2 tác giả là<br />
như nhau. Vì trẻ em có sự thay đổi dung tích BQ<br />
theo tuổi, nên chúng tôi cho rằng cách phân loại<br />
của Hjälms là phù hợp hơn. Độ giãn nở BQ<br />
trung bình ở nhóm trẻ trong nghiên cứu là 10,68<br />
± 1,4 ml/cmH20. Theo Wen và Tong độ giãn nở<br />
BQ trung bình ở trẻ bình thường 13,3 ± 3<br />
ml/cmH20(19). Như vậy, độ giãn nở BQ ở trẻ em<br />
có rối loạn chức năng ĐTD giảm hơn so với trẻ<br />
bình thường. Qua bảng 4 chúng tôi thấy có mối<br />
liên quan giữa độ giãn nở BQ và Pdetmax giai đoạn<br />
chứa đựng: độ giãn nở BQ càng giảm thì áp lực cơ<br />
chóp BQ càng cao. Kelly và Niti cũng nhận xét độ<br />
giãn nở BQ giảm sẽ dẫn đến áp lực BQ cao trong<br />
giai đoạn chứa đựng và độ giãn nở BQ < 10<br />
ml/cmH20 trong giai đoạn này sẽ gây nguy hại<br />
đối với đường tiểu trên(11,17). Như vậy, độ giãn nở<br />
BQ giảm sẽ tạo ra áp lực cao của cơ chóp BQ và<br />
gây trào ngược BQ-NQ đối với nhóm trẻ có rối<br />
loạn chức năng ĐTD. Tuy nhiên, độ giãn nở BQ<br />
có thể ít quan trọng hơn Pdetmax giai đoạn chứa<br />
đựng. Vì độ giãn nở phụ thuộc mức thể tích BQ,<br />
mức thay đổi áp lực cơ chóp BQ lúc được chọn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
321<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
để tính độ giãn nỡ(11,17). Độ giãn nở BQ còn bị ảnh<br />
hưởng bởi tốc độ đổ đầy BQ, tốc độ đổ<br />
đầy(ml/phút) phù hợp đối với trẻ được khuyến<br />
cáo nên ≤ 10% Vmax BQ theo tuổi(9,10).<br />
Pdetmax giai đoạn chứa đựng ở nhóm trẻ có rối<br />
loạn chức năng ĐTD là 24,21 ± 17,77 cmH20, số<br />
trẻ có Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40 cmH20<br />
chiếm 19,7% (bảng 4). Theo Wen và Tong, Pdetmax<br />
giai đoạn chứa đựng ở trẻ bình thường là < 27,2<br />
cmH2O(19). Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40<br />
cmH20 là yếu tố nguy cơ gây ra những thương<br />
tổn đối với đường tiểu trên: trào ngược BQ-NQ,<br />
nhiễm trùng thận, suy thận(7,11). Qua bảng 3 thấy<br />
tỷ lệ trào ngược BQ-NQ trên phim chụp BQ lúc<br />
tiểu ở nhóm Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40<br />
cmH20 cao hơn so với tỷ lệ trào ngược ở nhóm<br />
Pdetmax giai đoạn chứa đựng < 40 cmH20 (P =<br />
0,006). Như vậy, Pdetmax giai đoạn chứa đựng ≥ 40<br />
cmH20 có liên quan với trào ngược nước tiểu từ<br />
BQ lên NQ hoặc thận.<br />
<br />
Ý nghĩa của co bóp bất thường cơ chóp BQ<br />
trong lúc đổ đầy<br />
Hoạt động của cơ chóp BQ có thể bình<br />
thường, tăng co bóp và giảm co bóp. BQ tăng<br />
hoạt liên quan với tăng hoạt động của cơ chóp<br />
BQ. Ngược lại, BQ giảm hoạt đi kèm với giảm<br />
co bóp của cơ chóp BQ(10). Trong nghiên cứu,<br />
chúng tôi thấy 33% trẻ có tăng co bóp và 11%<br />
trẻ có giảm co bóp của cơ chóp BQ (bảng 8).<br />
Theo Silva: nghiên cứu NĐH ở trẻ em bại liệt<br />
có 35,1% tăng co bóp cơ chóp BQ trong giai<br />
đoạn chứa đựng(18). Agarwal có 5% số trẻ rối<br />
loạn đi tiểu có tăng co bóp cơ chóp BQ(2).<br />
Neveus cũng cho rằng có liên quan giữa tiểu<br />
són gấp và tăng hoạt động cơ chóp BQ(14).<br />
Chúng tôi thấy có sự liên quan giữa tăng co<br />
bóp cơ chóp BQ với tiểu gấp trong nghiên cứu<br />
(bảng 9, P = 0,002). Theo Cerruto ở trẻ có rối<br />
loạn chức năng ĐTD do nguyên nhân thần<br />
kinh, sẽ thường gặp tăng co bóp của cơ chóp<br />
BQ trong suốt giai đoạn đổ đầy, và đây là<br />
nguyên nhân gây nên tiểu không kiểm soát<br />
trên lâm sàng ở những trẻ BQTK(6).<br />
<br />
322<br />
<br />
Áp lực tối đa của cơ chóp BQ trong giai<br />
đoạn tống xuất<br />
Qua bảng 10 thấy: Pdetmax giai đoạn tống<br />
xuất ở bé trai 55,83 ± 31,01 cmH20 và ở bé gái<br />
là 47,22 ± 26,43 cmH20, không có sự khác biệt ở<br />
hai nhóm (P = 0,247), nhưng có thể thấy Pdetmax<br />
giai đoạn tống xuất ở trẻ trai cao hơn Pdetmax ở<br />
trẻ gái. Thông thường, Pdetmax giai đoạn tống<br />
xuất ở trẻ trai thường cao hơn so với trẻ gái. Vì<br />
trẻ trai có niệu đạo dài và hẹp sẽ tạo ra một<br />
sức cản lớn đối với dòng tiểu gây nên áp lực<br />
cao của cơ chóp BQ khi tống xuất nước<br />
tiểu(9,20,19). Wen và Tong thấy Pdetmax giai đoạn<br />
tống xuất ở trẻ bình thường: trẻ trai 66 ± 13,1<br />
cmH20, trẻ gái 56,6 ± 14,7 cmH20(19). Theo Jong<br />
Pdetmax giai đoạn tống xuất ở trẻ em bình<br />
thường: trẻ trai 70 cmH20, trẻ gái 60 cmH20(10).<br />
Như vậy, Pdetmax giai đoạn tống xuất ở nhóm<br />
trẻ rối loạn chức năng ĐTD thấp hơn so với trẻ<br />
em bình thường ở cả 2 giới. Điều này cho thấy<br />
khả năng tống xuất ở nhóm trẻ rối loạn chức<br />
năng ĐTD có giảm hơn so với trẻ em bình<br />
thường.<br />
<br />
Thể tích nước tiểu tồn lưu<br />
TTNTTL trung bình là 81,4±11,2ml. Trong<br />
khi ở trẻ em bình thường TTNTTL là 6,3 ± 3,9<br />
ml(19), hoặc < 5ml(10). Điều này cho thấy khả năng<br />
tống xuất ở nhóm trẻ rối loạn chức năng ĐTD có<br />
suy giảm nhiều so với trẻ em bình thường.<br />
Chúng tôi không khảo sát được sức cản niệu<br />
đạo, tình trạng bất đồng vận BQ cơ thắt đồng<br />
thời với đo TTNTTL trên bệnh nhi. Nên không<br />
thể kết luận TTNTTL cao ở nhóm bệnh nhi<br />
nghiên cứu là do nguyên nhân cụ thể nào: bế tắc<br />
dòng ra hay suy cơ chóp BQ? Tuy nhiên, đa số<br />
các tác giả cho rằng TTNTTL phản ánh sự suy<br />
yếu chức năng co bóp cơ chóp BQ hơn là bế tắc<br />
dòng tiểu. Suy yếu chức năng cơ chóp thường do<br />
lực bóp không duy trì tốt để bài xuất nước tiểu<br />
hơn là lực co bóp không đủ mạnh(1).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát ALĐBQ ở 61 trẻ có rối loạn<br />
chức năng ĐTD. Chúng tôi nhận thấy<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />