Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHỈ SỐ SỨC CẢN ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH NHÂN<br />
BỆNH THẬN MẠN TÍNH DO VIÊM CẦU THẬN MẠN<br />
Đỗ Gia Tuyển*, Nguyễn Thị An Thủy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận (Resistive index- RI) bằng siêu âm Doppler động mạch<br />
thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn điều trị nội trú tại khoa Thận Tiết niệu- Bệnh viện<br />
Bạch Mai từ T1/2013-T8/2013.<br />
Phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu.<br />
Kết quả: chỉ số sức cản ĐMT tại các vị trí gốc ĐMT là 0.74 ± 0.05, ở thân ĐMT là 0.73 ± 0.05 và ở ĐMT<br />
nhu mô là 0.68 ± 0.06. Không có sự khác biệt về chỉ số sức cản ở hai bên động mạch thận phải và trái (p > 0.05) tại<br />
vị trí gốc, thân và nhu mô thận, đồng thời khi mức độ suy thận càng nặng thì chỉ số sức cản ĐMT càng cao và<br />
càng có sự khác biệt rõ rệt giữa các giai đoạn BTMT.<br />
Kết luân: Siêu âm Doppler mạch thận đo chỉ số sức cản động mạch thận là một biện pháp có ích giúp đánh<br />
giá tình trạng xơ hóa cầu thận và tiên lượng khả năng tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối trong tương.<br />
Từ khóa: chỉ số sức cản (RI), động mạch thận, bệnh thận mạn tính.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE RENAL ARTERIAL RESISTIVE INDEX IN CHRONIC KIDNEY DIESASE PATIENTS<br />
Do Gia Tuyen, Nguyen Thi An Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 389 Objectives: investigated the renal arterial resistive index by using Doppler ultrasound technique chronic<br />
kidney disease cause by glomerulonephritis, hospitalized in Nephrology- Urology Department, Bach Mai hospital<br />
from January 2013 to August 2013.<br />
Method: prospective cross- section study.<br />
Results: Mean RI at the principal arterial was 0.74 ± 0.05, at the body arterial was 0.73 ± 0.05 and the<br />
parenchyma arterial was 0.68 ± 0.06, it’s significantly higher than normal parameters. There was no difference<br />
between right and left arterial renal arterial resistive index at 3 positions: principal arterial, body arterial and<br />
parenchyma arterial (p > 0.05). There was significant difference in renal arterial resistive index at 3 positions:<br />
principal arterial, body arterial and parenchyma arterial (p < 0.05) among three group’s patients with chronic<br />
kidney disease stage II-III, IV and V.<br />
Conclusions: The results demonstrated that the more advanced renal insufficiency the higher in renal<br />
resistant index. Our studies indicated that renal arterial resistive index by using Doppler ultrasound should be<br />
done in CKD patients who are at risk of progressing to end stage renal disease.<br />
Key words: resistive index, renal arterial, chronic kidney disease.<br />
làm giảm mức lọc cầu thận một cách từ từ,<br />
MỞ ĐẦU<br />
không hồi phục, kết quả cuối cùng là suy thận<br />
Suy thận mạn tính là một hội chứng lâm<br />
giai đoạn cuối. Trong các nguyên nhân gây suy<br />
sàng và sinh hóa tiến triển qua nhiều năm tháng<br />
thận mạn thì viêm cầu thận mạn là nguyên nhân<br />
* Bộ môn Nội tổng hợp Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Nguyễn Thị An Thủy<br />
ĐT: 0914.596.896.<br />
<br />
Email: dogiatuyen70@gmail.com<br />
<br />
389<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
hay gặp nhất, chiếm tới 30-45% các trường hợp(2).<br />
Tiến triển của viêm cầu thận mạn dẫn đến xơ<br />
hóa cầu thận và tổ chức kẽ thận, giảm dần chức<br />
năng của các mao mạch cầu thận, kết quả là<br />
giảm dần số lượng và diện tích các mạch máu<br />
trong thận làm tăng sức cản mạch máu trong<br />
thận(11,12,3). Sức cản mạch máu trong thận được<br />
tính bởi chỉ số sức cản (Resistive index- RI) trong<br />
siêu âm Doppler mạch thận(8). Siêu âm Doppler<br />
mạch thận đã được áp dụng từ lâu tại Việt Nam<br />
để chẩn đoán<br />
các bệnh liên quan đến mạch máu thận, tuy<br />
nhiên các công trình nghiên cứu về RI đối với<br />
bệnh lý nhu mô thận mà đặc biệt là ở bệnh nhân<br />
viêm cầu thận mạn còn rất hạn chế. Việc phát<br />
hiện sớm, điều trị kịp thời và dự đoán được tiên<br />
lượng của tình trạng suy thận sẽ làm chậm tiến<br />
triển của bệnh và có ý nghĩa quan trọng trong<br />
việc quyết định lựa chọn các phương pháp điều<br />
trị cho bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức<br />
cản động mạch thận (RI) bằng siêu âm Doppler động<br />
mạch thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm<br />
cầu thận.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
chứng lâm sàng và khảo sát các xét nghiệm<br />
huyết học, sinh hóa (được thực hiện tại các khoa<br />
chuyên trách bệnh viện Bạch Mai với các thông<br />
số tham chiếu do các khoa này công bố) và được<br />
siêu âm thận bằng máy ALOKA đặt tại khoa<br />
Thận Tiết Niệu Bệnh viện Bạch Mai, do các bác<br />
sỹ chuyên khoa Thận siêu âm. Mức lọc cầu thận<br />
được tính theo công thức của Crockcoff-Gault.<br />
<br />
Siêu âm Doppler ĐMT hai bên<br />
Bằng máy siêu âm Doppler Philips HD 11<br />
đặt tại viện Tim mạch- Bệnh viện Bạch Mai và do<br />
một bác sỹ chuyên khoa Tim mạch duy nhất<br />
thực hiện, tính chỉ số sức cản RI của Pourcelot. RI<br />
< 0.7 là bình thường, RI ≥ 0.7 là tăng chỉ số sức<br />
cản(8).<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số<br />
liệu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Chỉ số<br />
RI BTMT gđ<br />
II-III (n = 19)<br />
IV (n = 19)<br />
V (n = 25)<br />
Tổng (n = 63)<br />
p<br />
<br />
Gốc<br />
0.71 ± 0.04<br />
0.74 ± 0.03<br />
0.77 ± 0.04<br />
0.74 ± 0.05<br />
< 0.05<br />
<br />
ĐMT các vị trí<br />
Thân<br />
0.69 ± 0.04<br />
0.73 ± 0.04<br />
0.76 ± 0.04<br />
0.73 ± 0.05<br />
< 0.05<br />
<br />
Nhu mô<br />
0.63 ± 0.04<br />
0.66 ± 0.05<br />
0.72 ± 0.06<br />
0.68 ± 0.06<br />
< 0.05<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn BTMT<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
63 bệnh nhân chẩn đoán bệnh thận mạn tính<br />
do viêm cầu thận, điều trị nội trú tại khoa Thận<br />
Tiết niệu- Bệnh viện Bạch Mai từ T1/2013T8/2013.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh cầu thận thứ phát, hội chứng thận<br />
hư, bệnh cầu thận do nhiễm độc thai nghén,<br />
suy thận cấp, suy thận mạn đã được điều trị<br />
thay thế.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân được tiến hành nghiên cứu<br />
theo các bước thống nhất: khai thác tiền sử, triệu<br />
<br />
390<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giai<br />
đoạn BTMT<br />
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, BN<br />
BTMT gđ II-III chiếm 30.2%, gđ IV chiếm<br />
30.2% và gđ V chiếm 39.6%.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chỉ số sức cản tại gốc, thân và nhu mô thận 2 bên<br />
Bảng 1: Chỉ số sức cản tại gốc, thân và nhu mô thận 2 bên<br />
RI ĐMT BTMT gđ<br />
II-III<br />
<br />
X± SD<br />
p<br />
<br />
IV<br />
<br />
X± SD<br />
p<br />
<br />
V<br />
<br />
X± SD<br />
<br />
Gốc<br />
(TT)<br />
0.70 ± 0.05<br />
<br />
Thân<br />
(TP)<br />
(TT)<br />
0.70 ± 0.35<br />
0.69 ± 0.52<br />
<br />
Nhu mô<br />
(TP)<br />
(TT)<br />
0.63 ± 0.37<br />
0.63 ± 0.41<br />
<br />
> 0.05<br />
0.74 ± 0.39<br />
0.74 ± 0.03<br />
<br />
> 0.05<br />
0.73 ± 0.46<br />
0.73 ± 0.36<br />
<br />
> 0.05<br />
0.65 ± 0.54<br />
0.67 ± 0.46<br />
<br />
> 0.05<br />
0.77 ± 0.34<br />
0.77 ± 0.47<br />
<br />
> 0.05<br />
0.77 ± 0.45<br />
0.76 ± 0.45<br />
<br />
> 0.05<br />
0.72 ± 0.53<br />
0.72 ± 0.62<br />
<br />
(TP)<br />
0.71 ± 0.04<br />
<br />
P<br />
<br />
> 0.05<br />
<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa chỉ số<br />
sức cản ở 2 bên ĐMT tại vị trí gốc,thân và nhu<br />
mô thận với p > 0.05 ở mỗi nhóm BTMT gđ II-III,<br />
IV và V.<br />
<br />
Chỉ số sức cản ĐMT tại các vị trí gốc, thân<br />
và nhu mô thận của nhóm bệnh nhân<br />
nghiên cứu<br />
Do không có sự khác biệt về RI bên phải và<br />
trái ĐMT tại các vị trí gốc, thân và nhu mô thận<br />
nên RI trung bình tại các vị trí trên được tính<br />
bằng trung bình cộng của hai bên phải và trái.<br />
Bảng 2: RI tại gốc, thân và nhu mô thận của nhóm<br />
BN nghiên cứu<br />
Chỉ số<br />
RI BTMT gđ<br />
II-III (n = 19)<br />
IV(n = 19)<br />
V(n = 25)<br />
Tổng (n = 63)<br />
p<br />
<br />
Gốc<br />
0.71 ± 0.04<br />
0.74 ± 0.03<br />
0.77 ± 0.04<br />
0.74 ± 0.05<br />
< 0.05<br />
<br />
ĐMT các vị trí<br />
Thân<br />
0.69 ± 0.04<br />
0.73 ± 0.04<br />
0.76 ± 0.04<br />
0.73 ± 0.05<br />
< 0.05<br />
<br />
Nhu mô<br />
0.63 ± 0.04<br />
0.66 ± 0.05<br />
0.72 ± 0.06<br />
0.68 ± 0.06<br />
< 0.05<br />
<br />
Nhận xét: RI trung bình tại gốc, thân và nhu<br />
mô ĐMT của nhóm nghiên cứu lần lượt là 0.74 ±<br />
0.05, 0.73 ± 0.05, 0.68 ± 0.06. Có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê về RI trung bình tại gốc, thân và<br />
nhu mô ĐMT giữa 3 nhóm BTMT gđ II-III, IV và<br />
V với p 0.05<br />
Chỉ số RI<br />
So sánh<br />
II-III và IV<br />
II-III và V<br />
IV và V<br />
<br />
Gốc<br />
P < 0.05<br />
p < 0.05<br />
p < 0.05<br />
<br />
> 0.05<br />
ĐMT các vị trí<br />
Thân<br />
P < 0.05<br />
P < 0.05<br />
p < 0.05<br />
<br />
Nhu mô<br />
p > 0.05<br />
P < 0.05<br />
p < 0.05<br />
<br />
Nhận xét: Tại gốc và thân ĐMT có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình giữa<br />
từng cặp BTMT gđ II-III và IV, II-III và V, IV và V<br />
với p < 0.05. Tại nhu mô ĐMT không có sự khác<br />
biệt về RI trung bình giữa BTMT gđ II-III và IV<br />
nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI<br />
trung bình giữa BTMT gđ II-III và V, IV và V với<br />
p < 0.05.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả từ biểu đồ 1 cho thấy không có sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ BN ở<br />
ba nhóm BTMT giai đoạn II-III, IV và V (gđ IIIII là 30.2%, gđ IV là 30.2% và gđ V là 39.6%).<br />
Sở dĩ như vậy là do chúng tôi lựa chọn BN sao<br />
cho tỷ lệ giữa các nhóm như nhau để không<br />
ảnh hưởng đên kết quả khi so sánh chỉ số RI<br />
giữa các nhóm.<br />
Qua nghiên cứu 63 bệnh nhân chúng tôi<br />
nhận thấy không có sự khác biệt về RI ĐMT tại<br />
các vị trí gốc ĐMT, thân ĐMT và nhu mô ĐMT<br />
giữa hai bên thận phải và thận trái ở mỗi nhóm<br />
BN BTMT giai đoạn II-III, IV và IV với p > 0.05.<br />
Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Văng Giang<br />
năm 1997(1) trên 40 người bình thường cho thấy<br />
không có sự khác biệt về RI ĐMT tại các vị trí<br />
gần chỗ xuất phát của ĐMT, thân ĐMT rốn thận<br />
và ở các nhánh liên thùy giữa ĐMT phải và<br />
ĐMT trái. Năm 1997, tác giả Savader S.J(9) cũng<br />
<br />
391<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
đã tiến hành đo lưu lượng dòng máu qua thận<br />
của người bình thường, kết quả cho thấy lưu<br />
lượng máu qua thận phải 382 ml/phút và thận<br />
trái 370 ml/phút, sự khác biệt giữa lưu lượng<br />
máu qua thận phải và thận trái không có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0.05). Điều này gợi ý có sự gia tăng<br />
sức đề kháng của tiểu động mạch trong thận và<br />
là dấu hiệu xơ cứng động mạch thận đang phát<br />
triển, cuối cùng sẽ dẫn đến suy thận. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi đối tượng là những<br />
bệnh nhân bệnh thận mạn do viêm cầu thận<br />
mạn cở các giai đoạn khác nhau, kết quả bước<br />
đầu từ bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt về<br />
RI tại vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT ở hai bên<br />
thận với p > 0.05. Vì vậy, trong nghiên cứu này<br />
chúng tôi đã sử dụng RI trung bình tại các vị trí<br />
trên được tính bằng trung bình cộng của RI ở hai<br />
bên ĐMT phải và trái, tương tự với cách tính RI<br />
trung bình trong các nghiên cứu của tác giả<br />
Richard J.MacIsaac(5), Toshihiro Sugiura(10) . Kết<br />
quả từ bảng 2 cho thấy RI trung bình tại các vị trí<br />
gốc, thân và nhu mô ĐMT của nhóm nghiên cứu<br />
là 0.74 ± 0.05, 0.73 ± 0.05 và 0.68 ± 0.06. Mặc dù<br />
trong một số tài liệu đã nêu ra giá trị trung bình<br />
về RI ở người bình thường, tuy nhiên để có một<br />
cái nhìn khách quan và toàn diện hơn, đặc biệt<br />
khi đối tượng nghiên cứu là người Việt Nam,<br />
chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và so sánh RI<br />
động mạch thận với một số tác giả trong nước<br />
nghiên cứu về chỉ số RI động mạch thận ở người<br />
Việt Nam bình thường. Nghiên cứu của tác giả<br />
Bùi Văn Giang (1997)(1) đã tiến hành đo RI động<br />
mạch thận ở 40 người bình thường và cho thấy<br />
RI trung bình đo tại vị trí nhu mô ĐMT là: 0.57 ±<br />
0.04. Tương tự như vậy Huỳnh Văn Nhuận<br />
nghiên cứu trên 22 người khỏe mạnh, cùng độ<br />
tuổi, không có bệnh thận và THA cho thấy RI<br />
trung bình tại gốc ĐMT của nhóm người khỏe<br />
mạnh là 0.665 ± 0.04. Nghiên cứu của tác giả<br />
Mastoraku.I(6) trên 50 người tình nguyện khỏe<br />
mạnh cũng cho thấy RI trung bình đo tại vị trí<br />
nhu mô ĐMT của người trưởng thành bình<br />
thường là 0.60 ± 0.01. Như vậy RI ở nhóm bệnh<br />
nhân mắc bệnh thận mạn tính cao hơn một cách<br />
<br />
392<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
đáng kể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
p < 0.05.Điều đó cho thấy RI ĐMT ở những bệnh<br />
nhân mắc bệnh thận mạn tính tăng cao hơn so<br />
với người bình thường. Khi tiến hành so sánh<br />
với một số tác giả khác cùng nghiên cứu về RI<br />
ĐMT ở bệnh thận suy thận mạn chúng tôi nhận<br />
thấy: Theo tác giả Huỳnh Văn Nhuận(4) nghiên<br />
cứu trên 36 bệnh nhân suy thận mạn, kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy RI trung bình tại gốc ĐMT<br />
là 0.79 ± 0.03 cao hơn kết quả trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi là 0.74 ± 0.05. Điều này khẳng định<br />
thêm về bằng chứng có sự tăng sức cản ĐMT ở<br />
nhóm bệnh nhân suy thận mạn. Hơn thế nữa khi<br />
so sánh thì có sự khác biệt về RI ĐMT trong<br />
nghiên cứu của tác giả với kết quả của chúng tôi,<br />
đó là RI trung bình ĐMT trong nhóm BN của tác<br />
giả cao hơn hẳn RI trung bình đo tại cùng vị trí<br />
của ĐMT trong nghiên cứu của chúng tôi có ý<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt này có<br />
thể được lý giải như sau: Trong nghiên cứu của<br />
Huỳnh Văn Nhuận đối tượng nghiên cứu của là<br />
những bệnh nhân suy thận mạn độ III, IV (theo<br />
phân loại cũ của Nguyễn Văn Sang) có nồng độ<br />
Creatinin máu ≥ 300 μmol/l, trong khi đối tượng<br />
nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân có<br />
MLCT ≤ 89 ml/ph (Theo phân loại BTMT của Hội<br />
thận học Hoa Kỳ 2002), như vậy nhóm bệnh<br />
nhân của tác giả có mức độ suy thận nặng hơn so<br />
với nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi. Điều<br />
này càng khẳng định một điều rằng bệnh nhân<br />
có mức lọc cầu thận càng giảm thì chỉ só sức cản<br />
động mạch thận càng tăng.<br />
Trong nghiên cứu này dù số lượng bệnh<br />
nhân không nhiều nhưng chúng tôi cũng đã lựa<br />
chọn đủ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn do<br />
VCTM có mức lọc cầu thận khác nhau để khảo<br />
sát sức cản ĐMT ở 3 nhóm bệnh thận mạn tính.<br />
Theo bảng 2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê về RI trung bình tại các vị trí gốc, thân<br />
và nhu mô ĐMT ở các nhóm BN BTMT giai<br />
đoạn II-III, IV và V, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê với p < 0.05. Đây là một bằng chứng nữa gợi ý<br />
rằng bệnh nhân có mức độ suy thận càng nặng<br />
thì RI ĐMT sẽ tăng lên, ít nhất ở nhóm bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
nhân suy thận do viêm cầu thận mạn. Những<br />
nghiên cứu trên đây cùng với kết quả của chúng<br />
tôi ủng hộ giả thuyết cho rằng khi mức độ suy<br />
thận càng nặng thì mức độ xơ hóa cầu thận càng<br />
tăng lên làm tăng sức cản động mạch thận.<br />
Tương quan giữa mức lọc cầu thận và lưu lượng<br />
máu qua thận biến đổi là một vòng xoắn của<br />
bệnh lý thận.Giảm lưu lượng máu sẽ gây xơ hóa<br />
nhu mô thận, ngược lại giảm mức lọc cầu thận,<br />
xơ hóa nhu mô thận lại dẫn tới giảm lưu lượng<br />
máu qua thận.Như vậy, chỉ số sức cản ĐMT ở<br />
bệnh nhân bệnh thận mạn tính tăng cao hơn so<br />
với người bình thường và khi mức độ suy thận<br />
càng nặng thì RI tại các vị trí gốc, thân và nhu<br />
mô ĐMT càng tăng. Chính vì vậy một số tác giả<br />
đã cho rằng có thể dựa vào sự biến đổi RI ĐMT<br />
để đánh giá mức độ và theo dõi tiến triển của<br />
tình trạng suy thận mạn tính(10,7).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
RI trung bình tại các vị trí gốc, thân và nhu<br />
mô ĐMT của nhóm nghiên cứu là 0,74 ± 0,05,<br />
0,73 ± 0,05 và 0,68 ± 0,06, cao hơn so với giá trị<br />
bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đồng<br />
thời, không có sự khác biệt về RI tại các vị trí gốc<br />
ĐMT, thân ĐMT và nhu mô ĐMT giữa hai bên<br />
thận phải và thận trái ở mỗi nhóm BN BTMT giai<br />
đoạn II-III, IV và V (p>0,05). Có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê về RI trung bình tại gốc, thân và<br />
nhu mô ĐMT giữa 3 nhóm BTMT gđ II-III, IV và<br />
V với p < 0,05, có nghĩa là mức độ suy thận càng<br />
nặng thì RI tại các vị trí trên càng tăng. Như vậy<br />
việc siêu âm Doppler ĐMT để đánh giá chỉ số<br />
sức cản ĐMT giúp góp phần tiên lượng mức độ<br />
nặng và sự tiến triển đến BTMT giai đoạn cuối<br />
để giúp người thầy thuốc kịp thời đưa ra hướng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
điều trị tích cực nhằm hạn chế sự tiến triển của<br />
bệnh đồng thời giúp BN có kế hoạch chuẩn bị<br />
trong tương lai cho tình trạng bệnh của họ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Bùi Văn Giang (1997). Bước đầu nghiên cứu các thông số siêu<br />
âm Doppler của dộng mạch thận ở người bình thường 20-40<br />
tuổi. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú bệnh viện, chuyên<br />
ngành chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Hà Nội, p.12-30,<br />
Đỗ Gia Tuyển (2012). Bệnh thận mạn và suy thận mạn tính.<br />
Bài giảng bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Tập<br />
I.p.398-411.<br />
Đỗ Thị Liệu (2007). Bệnh lý cầu thận. Bài giảng bệnh học Nội<br />
khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tập I.p.340-354.<br />
Huỳnh Văn Nhuận (2005). Chỉ số trở kháng RI và chỉ số mạch<br />
PI của động mạch thận ở bệnh nhân suy thận mạn độ III, IV.<br />
Tạp chí y học thực hành, số 3(505):p.88-89.<br />
MacIsaac, R.J, et al. (2006). Is nonalbuminuric renal<br />
insufficiency in type 2 diabetes related to an increase in<br />
intrarenal vascular disease? Diabetes Care, 29(7):p.1560-6.<br />
Mastorakou, I., et al. (1994). Pulsatility and resistance indices<br />
in intrarenal arteries of normal adults. Abdom Imaging,<br />
19(4):p.369-73.<br />
Parolini, C., et al. (2009). Renal resistive index and long-term<br />
outcome in chronic nephropathies. Radiology, 252(3):p.888-96.<br />
Phạm Minh Thông (2012). Siêu âm Doppler màu động mạch<br />
thận. Siêu âm Doppler màu trong thăm khám mạch máu tạng<br />
và ngoại biên, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, p.219-227.<br />
Savader, S.J, G.B Lund, and F.A.Osterman, Jr. (1997).<br />
Volumetric evaluation of blood flow in normal renal arteries<br />
with a Doppler flow wire: a feasibility study. J Vasc Interv<br />
Radiol, 8(2):p.209-14.<br />
Sugiura, T. and A. Wada (2009). Resistive index predicts renal<br />
prognosis in chronic kidney disease. Nephrol Dial Transplant,<br />
24(9): p.2780-5.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Viêm cầu thận mạn. Bài<br />
giảng bệnh học Nội khoa, Nhà Xuất bản Y học Hà Nội, Tập<br />
I.p.279-283.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội (2005). Bệnh thận. Giải phẫu bệnh<br />
học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, p.470-489.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: 29/05/2015<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/06/2015<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
05/08/2015<br />
<br />
393<br />
<br />