intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát nồng độ testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V chưa điều trị thay thế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TESTOSTERONE HUYẾT TƯƠNG Ở<br /> BỆNH NHÂN NAM BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN III - V<br /> Hoàng Tiên Phong1; Nguyễn Quốc Anh1; Lê Việt Thắng2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát nồng độ testosterone huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính<br /> giai đoạn III - V chưa điều trị thay thế. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> trên 118 bệnh nhân nam được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn III - V, chưa điều trị<br /> thay thế thận. Tất cả đối tượng đều được định lượng nồng độ testosterone trong huyết tương<br /> bằng phương pháp điện hoá miễn dịch phát quang. Kết quả: nồng độ testostetone trung bình<br /> nhóm bệnh 9,22 nmol/l. 65,3% bệnh nhân giảm testosterone huyết tương. Nồng độ testosterone<br /> giảm dần, tỷ lệ giảm nồng độ testosterone tăng dần theo nhóm tuổi cao dần, mức độ nặng của<br /> bệnh thận mạn tính, p < 0,001. Nồng độ testosterone huyết tương tương quan thuận mức độ<br /> vừa với mức lọc cầu thận, nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ số tương quan lần lượt:<br /> 0,587, 0,565, 0,414, p < 0,01, tương quan nghịch với hs-CRP máu, r = -0,239, p < 0,05. Kết luận:<br /> giảm nồng độ testosterone huyết tương là phổ biến và liên quan đến tuổi cao, thiếu máu, giảm<br /> albumin máu, mức độ nặng của bệnh thận mạn.<br /> <br /> * Từ khoá: Bệnh thận mạn tính; Testosterone huyết tương; Thiếu máu.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ có liên quan đến rối loạn chức năng sinh<br /> Bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn tính dục và sinh sản ở BN BTMT. Một số<br /> (BTMT) ngày càng gia tăng trên thế giới nguyên nhân gây giảm hormon sinh dục,<br /> cũng như tại Việt Nam do bệnh tăng trong đó có testosterone, bao gồm: thiếu<br /> huyết áp và đái tháo đường tăng lên. Rối máu, giảm albumin hoặc liên quan đến<br /> loạn chức năng các cơ quan là biểu hiện giảm mức lọc cầu thận (MLCT). Ở nam<br /> thường gặp ở BN mắc BTMT, đặc biệt ở mắc BTMT có giảm nồng độ testosterone,<br /> giai đoạn bệnh có suy thận - giai đoạn ngoài giảm chức năng sinh dục và sinh<br /> III - V. Rối loạn chức năng sinh dục nam sản, còn làm giảm chất lượng cuộc sống.<br /> và nữ, giảm khả năng sinh sản là những Đã có một số nghiên cứu tại Việt Nam về<br /> biểu hiện thường gặp ở BN mắc BTMT. nồng độ testosterone ở BN BTMT giai<br /> Trong giai đoạn sớm của bệnh, từ BTMT đoạn cuối có lọc máu, hoặc ở người bệnh<br /> giai đoạn I và II, chức năng thận chưa bị đái tháo đường, tuy nhiên chưa có nhiều<br /> giảm sút, có quá trình bù trừ hoạt động nghiên cứu trên BN mắc BTMT chưa điều<br /> của cơ thể, do vậy ít thấy rối loạn này. trị thay thế. Do vậy, chúng tôi thực hiện<br /> Giảm nồng độ hormon sinh dục được xem đề tài với mục tiêu:<br /> <br /> 1. Bệnh viện Bạch Mai<br /> 2. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Hoàng Tiên Phong (hoangphongbm@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2020<br /> <br /> 47<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> - Khảo sát nồng độ testosterone huyết Chống đông, sau đó tách huyết tương.<br /> tương ở BN BTMT giai đoạn III - V chưa Định lượng testosterone bằng phương<br /> điều trị thay thế. pháp điện hoá miễn dịch phát quang. Đơn<br /> - Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ vị tính: nmol/l. Chẩn đoán giảm nồng độ<br /> testosterone với một số thông số lâm testosterone huyết tương dựa vào chỉ số<br /> sàng, cận lâm sàng ở BN BTMT giai đoạn sinh học người Việt Nam, khi nồng độ<br /> III - V. < 10 nmol/l.<br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 22.0. Đồ thị vẽ tự động trên máy.<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> 118 BN nam BTMT giai đoạn III - V BÀN LUẬN<br /> (BN có MLCT < 60 ml/phút) được chẩn 1. Đặc điểm chung và nồng độ<br /> đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. testosterone huyết tương ở BN nghiên<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: cứu.<br /> <br /> - BN BTMT do nhiều nguyên nhân * Đặc điểm tuổi nhóm nghiên cứu<br /> khác nhau. (n = 118):<br /> <br /> - Tuổi ≥ 18. < 30 tuổi: 11 BN (9,3%); 30 - < 40 tuổi:<br /> 20 BN (16,9%); 40 - < 50 tuổi: 27 BN<br /> - Không sử dụng hormon nam thay thế.<br /> (22,9%); 50 - < 60 tuổi: 31 BN (26,3%);<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu. ≥ 60 tuổi: 29 BN (24,6%). Trung bình<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: 49,86 ± 12,99 tuổi.<br /> - BN có đợt cấp của suy thận mạn tính. Tỷ lệ BN ở các phân nhóm tuổi tương<br /> - BN suy thận mạn kèm theo ung thư. đối đồng đều. Nhóm BN ≥ 50 tuổi chiếm<br /> - BN đang mắc bệnh cấp tính hoặc tỷ lệ cao. Các nghiên cứu gần đây đều<br /> nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa. cho thấy, BN BTMT giai đoạn III - V<br /> thường có tuổi trung bình cao hơn các<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> nghiên cứu trước, đặc biệt BN ≥ 60 tuổi<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu. chiếm khoảng 30 - 40%.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> Bảng 1: Phân chia giai đoạn bệnh thận<br /> - BN được khai thác tiền sử và bệnh mạn (n = 118).<br /> sử xác định nguyên nhân bệnh thận mạn.<br /> Giai đoạn<br /> - Làm xét nghiệm công thức máu, sinh bệnh thận mạn<br /> n T ỷ lệ %<br /> hoá máu.<br /> III 33 28<br /> - Tính MLCT bằng công thức MDRD.<br /> IV 31 26,3<br /> - Phân chia giai đoạn BTMT theo<br /> KDIGO (2012). V 54 45,7<br /> <br /> - Định lượng testosterone huyết tương: MLCT (ml/phút) trung<br /> 16 (70 - 32,25)<br /> vị (tứ phân vị)<br /> lấy máu tĩnh mạch nhóm bệnh lúc đói.<br /> <br /> 48<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn BN vào nghiên với hormon giới tính, từ đó làm giảm<br /> cứu là những BN mắc BTMT giai đoạn III testosterone tự do. Fugl-Meyer K.S và CS<br /> - V, do vậy MLCT trung bình 16 ml/phút, (2017) cho rằng: ở giai đoạn bệnh thận<br /> 45,7% BN BTMT ở giai đoạn V. Thực tế mạn III - V, mức độ LH tăng đáng kể, cho<br /> cho thấy, BN BTMT vào điều trị nội trú có thấy ứ đọng các chất chuyển hóa làm ảnh<br /> các biểu hiện khó chịu, thông thường BN hưởng đến tinh hoàn nhiều hơn chức<br /> BTMT giai đoạn III vào viện rất ít. Kết quả năng vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.<br /> của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu Điều này lý giải tại sao BN BTMT giai<br /> của các tác giả trong nước. đoạn III - V lại giảm nồng độ testosterone<br /> huyết tương.<br /> Bảng 2: Đặc điểm nồng độ testosterone<br /> (n = 118). 2. Liên quan giữa nồng độ<br /> testosterone huyết tương với một số<br /> Đặc điểm n T ỷ lệ % thông số lâm sàng, cận lâm sàng ở BN<br /> Giảm < 10 nmol/l 77 65,3 nghiên cứu.<br /> Trung bình (nmol/l) 9,22 ± 3,72 Bảng 3: Liên quan giữa testosterone<br /> Min 4,57 với tuổi (n = 118).<br /> <br /> Max 18,79 Trung bình T ỷ lệ giảm<br /> Nhóm tuổi<br /> (nmol/l) (n, %)<br /> Trong 118 BN nam mắc BTMT giai < 30 (n = 11) 13,35 ± 2,86 0 (0)<br /> đoạn III - V, 65,3% BN giảm nồng độ 30 - < 40 (n = 20) 11,48 ± 4,45 9 (45)<br /> testosterone huyết tương so với giá trị<br /> 40 - < 50 (n = 27) 10,72 ± 3,35 12 (44,4)<br /> sinh lý người Việt Nam. Nồng độ testosterone<br /> trung bình cũng thấp dưới mức bình thường. 50 - < 60 (n = 31) 7,13 ± 2,33 28 (90,3)<br /> <br /> Như vậy, giảm nồng độ testosterone phổ ≥ 60 (n = 29) 6,93 ± 1,58 28 (96,6)<br /> biến ở nhóm BN BTMT giai đoạn III - V, p < 0,001 < 0,001<br /> tức là giai đoạn có suy thận mạn tính.<br /> Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Nhóm BN ≥ 60 tuổi có nồng độ<br /> của các tác giả khác trước đã công bố. testosterone trung bình thấp nhất, tỷ lệ<br /> Edey M.M (2017) khẳng định thiếu hụt giảm nồng độ testosterone huyết tương<br /> testosterone thường phổ biến ở BN suy cao hơn nhóm BN trẻ tuổi hơn. Kết quả<br /> thận, đặc biệt ở người được lọc máu [7]. này phù hợp với nghiên cứu của các tác<br /> Dữ liệu công bố cho thấy có tới 40 - 60% giả trong và ngoài nước. Sau tuổi 30,<br /> BN chạy thận nhân tạo có biểu hiện suy hoạt động của tinh hoàn giảm 2% mỗi<br /> sinh dục, thấp hơn (khoảng 15 - 40%) năm và phát triển chứng suy tuyến sinh<br /> ở BN BTMT giai đoạn I - IV, cao hơn tỷ lệ dục, khoảng 20% nam giới ở độ tuổi 50,<br /> dân số nói chung. Có thể lý giải điều này, 30% nam giới độ tuổi 60 và 50% nam giới<br /> sản xuất testosterone giảm tự nhiên độ tuổi 80 có nồng độ testosterone thấp<br /> theo tuổi, có sự gia tăng globulin liên kết hơn đáng kể so với bình thường. Sản<br /> <br /> 49<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> sinh testosterone giảm gắn liền với tuổi đáp ứng với LH; vùng dưới đồi giảm tiết<br /> tác do nhiều nhân tố, gây nên vòng suy hormon giải phóng FSH và LH (GnRH:<br /> giảm dần theo đường xoắn ốc: số lượng tế Gonadotropin Releasing Hormone), dẫn<br /> bào Leydig suy giảm; tế bào Leydig sản đến tuyến yên sản xuất LH giảm sút, làm<br /> sinh ít testosterone hơn; ít testosterone hơn tinh hoàn sản xuất ít testosterone hơn.<br /> được tinh hoàn đưa vào dòng máu để<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan giữa testosterone với giai đoạn bệnh thận mạn (n = 118).<br /> <br /> Giai đoạn bệnh thận mạn Trung bình (nmol/l) T ỷ lệ giảm (n, %)<br /> <br /> III (n = 33) 12,87 ± 3,83 12 (36,4)<br /> <br /> IV (n = 31) 8,43 ± 2,93 23 (74,2)<br /> <br /> V (n = 54) 7,44 ± 2,23 42 (77,8)<br /> <br /> p < 0,001 < 0,001<br /> <br /> <br /> BTMT càng nặng, nồng độ testosterone càng giảm và tỷ lệ BN có giảm nồng độ<br /> testosterone càng cao. Điều này cho thấy mối liên quan giữa quá trình lọc sạch các<br /> chất với hoạt động chức năng của tế bào sinh testosterone của tinh hoàn. Kích thước<br /> tinh hoàn bị giảm trong bệnh thận mạn và bất thường về mô học có thể xác định được,<br /> bao gồm cả rối loạn ống dẫn tinh, xơ hóa kẽ và khu vực vôi hóa. BTMT càng nặng, các<br /> tổn thương này càng tăng.<br /> <br /> Bảng 5: Tương quan giữa testosterone với một số chỉ số (n = 118).<br /> <br /> Testosterone (nmol/l)<br /> Chỉ số đánh giá<br /> Phương trình tương quan<br /> tương quan<br /> r p<br /> <br /> MLCT (ml/phút) 0,587 < 0,001 Testosterone = 0,131*MLCT + 6,447<br /> <br /> Hemoglobin (g/l) 0,565 < 0,001 Testosterone = 0,075*hemoglobin + 1,218<br /> <br /> Albumin máu (g/l) 0,414 < 0,001 Testosterone = 0,261*albumin - 0,864<br /> <br /> hs-CRP (g/l) -0,239 < 0,05 Testosterone = 9,11 - 0,033*hs-CRP<br /> <br /> <br /> Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ testosterone với MLCT,<br /> nồng độ hemoglobin máu và nồng độ albumin máu, p < 0,001, tương quan nghịch với<br /> hs-CRP máu, p < 0,05.<br /> <br /> 50<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> <br /> Testosterone = 0,131*MLCT + 6,447<br /> <br /> 20<br /> 18<br /> 16<br /> Testosterone (nmol/l)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> 0 10 20 30 40 50 60 70<br /> MLCT (ml/phút)<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ testosterone với MLCT (n = 118).<br /> Nồng độ testosterone tương quan thuận, mức độ vừa với MLCT, r = 0,587, p < 0,001.<br /> <br /> Testosterone = 0,075*hemoglobin + 1,218<br /> 20<br /> 18<br /> 16<br /> Testosterone (nmol/l)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180<br /> <br /> Hemoglobin (g/l)<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ testosterone với hemoglobin (n = 118).<br /> Nồng độ testosterone tương quan thuận mức độ vừa với hemoglobin máu ngoại vi,<br /> r = 0,565, p < 0,001.<br /> <br /> 51<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> <br /> Testosterone = 0,261*albumin - 0,864<br /> <br /> 20<br /> 18<br /> 16<br /> Testosterone (nmol/l)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> 0 10 20 30 40 50 60<br /> <br /> Albumin (g/l)<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ testosterone với albumin (n = 118).<br /> Nồng độ testosterone tương quan thuận mức độ vừa với albumin máu, r = 0,414,<br /> p < 0,001.<br /> <br /> Các yếu tố tương quan với nồng độ của testosterone trong huyết tương luôn<br /> testosterone là những yếu tố liên quan ở trạng thái cân bằng động. Protein kết<br /> đến cơ chế bệnh sinh giảm testosterone hợp làm nhiệm vụ dự trữ là chính, tuy<br /> máu. Tuy đã tìm thấy mối liên quan giữa nhiên testosterone luân chuyển có khả<br /> nồng độ testosterone với tình trạng năng thâm nhập vào các mô bao gồm cả<br /> thiếu máu, nhưng cơ chế tác động của testosterone gắn albumin. Do đó, thay đổi<br /> testosterone đối với việc tăng tạo hồng nồng độ albumin máu có thể dẫn đến thay<br /> cầu chưa rõ ràng. Giả thuyết cho rằng cơ đổi nồng độ testosterone máu.<br /> chế của testosterone kích thích tạo hồng<br /> cầu qua tăng sản xuất erythropoietin.<br /> KẾT LUẬN<br /> Testosterone cũng tác động trực tiếp lên<br /> tủy xương, làm tăng số lượng tế bào Nghiên cứu nồng độ testosterone huyết<br /> hồng cầu phản ứng. Testosterone là một tương của 118 BN nam BTMT giai đoạn<br /> hợp chất steroid có chứa 19C (C19H28O2), III - V, chúng tôi rút ra một số nhận xét:<br /> trọng lượng phân tử 288 daltons, được - Nồng độ testostetone trung bình nhóm<br /> tổng hợp từ cholesterol hoặc acetyl-CoA. bệnh 9,22 nmol/l. 65,3% BN giảm testosterone<br /> Ở trong huyết tương người bình thường, huyết tương.<br /> chỉ có 1 - 2% thành phần testosterone<br /> tự do, vì phần lớn testosterone kết hợp - Nồng độ testosterone giảm dần, tỷ lệ<br /> với albumin (54%) và với một globulin giảm nồng độ testosterone tăng dần<br /> (Sex Hormone Binding Globumin - SHBG) theo tuổi, mức độ nặng của BTMT, p <<br /> (44%). Các thành phần tự do và kết hợp 0,01. Nồng độ testosterone huyết tương<br /> <br /> 52<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> tương quan thuận mức độ vừa với MLCT, 4. Asadi R, Rohani F, Mirbolook A.<br /> nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ Endocrine disorders in chronic kidney<br /> disease. IJCA. 2016, Vol. 2, No. 3, Jul, pp.1-5.<br /> số tương quan lần lượt 0,587, 0,565,<br /> 0,414, p < 0,01, tương quan nghịch với 5. Kuczera P, Adamczak M, Wiecek A.<br /> Endocrine abnormalities in patients with<br /> hs-CRP máu, r = -0,239, p < 0,05.<br /> chronic kidney disease. Pril (Makedon Akad<br /> Nauk Umet Odd Med Nauki). 2015, 36 (2),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO pp.109-118.<br /> 1. Nguyễn Văn Xang. Điều trị suy thận 6. Niemczyk S, Niemczyk L, Romejko-<br /> mạn. Điều trị học nội khoa, tập 2. Trường Đại Ciepielewska K. Basic endocrinological<br /> học Y Hà Nội. 2008, tr.281-289. disorders in chronic renal failure. Endokrynol<br /> Pol. 2012, 63 (3), pp.250-257.<br /> 2. Lê Việt Thắng, Đặng Thu Thanh. Nghiên<br /> cứu biến đổi nồng độ testosterone máu ở 7. Edey M.M. Male sexual dysfunction and<br /> bệnh nhân nam (30 - 50 tuổi) suy thận mạn chronic kidney disease. Front Med (Lausanne).<br /> tính lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y - Dược học 2017, 22 (4), p.32.<br /> Quân sự. 2011, số 3, tr.86-92. 8. Fugl-Meyer K.S, Nilsson M, Hylander B<br /> 3. NKF/KDIGO. KDIGO clinical practice et al. Sexual function and testosterone level in<br /> guideline for glomerulonephritis. Kidney men with conservatively treated chronic kidney<br /> International Supplement. 2012, 139 (2), disease. Am J Mens Health. 2017, 11 (4),<br /> pp.156-162, 200-208. pp.1069-1076.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 53<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2