Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT PHỤC HỒI CO NHĨ TRÁI<br />
SAU SỐC ĐIỆN CHUYỂN NHỊP RUNG NHĨ<br />
Hồ Huỳnh Quang Trí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Sau sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ có hiện tượng đờ nhĩ trái làm tăng nguy cơ thuyên tắc mạch hệ<br />
thống nếu bệnh nhân không được điều trị chống đông. Nghiên cứu dưới đây được thực hiện nhằm xác định liệu 1<br />
tháng và 3 tháng sau sốc điện chuyển nhịp các trường hợp rung nhĩ mới xuất hiện sau phẫu thuật sửa van hai lá,<br />
hiện tượng đờ nhĩ trái đã hết hẳn hay vẫn còn tồn tại.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 54 người bệnh van tim hậu<br />
thấp được sửa van hai lá, có nhịp xoang trước mổ và bị rung nhĩ mới xuất hiện sau mổ được sốc điện chuyển nhịp<br />
thành công. Phục hồi co nhĩ trái được đánh giá bằng siêu âm Doppler tim khảo sát dòng máu qua van hai lá thì<br />
tâm trương ở 3 thời điểm: ngay sau sốc điện chuyển nhịp, sau 1 tháng và sau 3 tháng.<br />
Kết quả: So với ngay sau sốc điện chuyển nhịp, 1 tháng sau biên độ sóng A của phổ Doppler dòng máu qua<br />
van hai lá tăng từ 38,2 ± 30,8 cm/s lên 101,7 ± 34,6 cm/s (p < 0,05). So với ngay sau sốc điện chuyển nhịp, 1<br />
tháng sau phân suất đổ đầy thất do co nhĩ trái tăng từ 9,8% ± 9,9% lên 25,2% ± 5,6% (p < 0,05). Các thông số<br />
này sau 3 tháng không khác biệt so với sau 1 tháng. Ở thời điểm 1 tháng sau sốc điện tất cả bệnh nhân có phục hồi<br />
co nhĩ trái một cách hiệu quả.<br />
Kết luận: Ở những bệnh nhân sửa van hai lá bị rung nhĩ mới xuất hiện sau mổ được sốc điện chuyển nhịp<br />
thành công, co nhĩ trái một cách hiệu quả được phục hồi sau 1 tháng. Thời gian điều trị chống đông 1 tháng sau<br />
chuyển nhịp là phù hợp nếu bệnh nhân không có vòng van nhân tạo và 3 tháng nếu bệnh nhân có vòng van nhân tạo.<br />
Từ khóa: Sốc điện chuyển nhịp; Rung nhĩ; Co nhĩ trái; Sửa van hai lá.<br />
ABSTRACT<br />
RECOVERY OF LEFT ATRIAL CONTRACTILE FUNCTION AFTER ELECTRICAL CARDIOVERSION<br />
OF ATRIAL FIBRILLATION<br />
Ho Huynh Quang Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 192 - 196<br />
<br />
Background: Atrial stunning after cardioversion of atrial fibrillation increases the risk of systemic embolism<br />
if the patient is not adequately anticoagulated. The objective of this study was to define if effective atrial<br />
contraction resumed 1 month and 3 months after cardioversion of new-onset atrial fibrillation in patients who<br />
underwent mitral valvuloplasty.<br />
Patients and methods: Prospective observational study in 54 patients with rheumatic valve disease who<br />
underwent mitral valvuloplasty. Patients had preoperative sinus rhythm and new-onset postoperative atrial<br />
fibrillation, and were successfully cardioverted to sinus rhythm. Recovery of atrial contractile function was<br />
assessed by Doppler echocardiography at 3 time points: immediately after electrical cardioversion, 1 month after<br />
and 3 months after.<br />
Results: The amplitude of A wave on mitral flow increased from 38.2 ± 30.8 cm/s immediately after<br />
cardioversion to 101.7 ± 34.6 cm/s 1 month after (p < 0.05). The atrial filling fraction increased from 9.8% ± 9.9%<br />
immediately after cardioversion to 25.2% ± 5.6% 1 month after (p < 0.05). At 1 month after cardioversion, all<br />
patients had fully recovered atrial contractile function.<br />
<br />
* Khoa Hồi sức Viện Tim TP Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Hồ Huỳnh Quang Trí ĐT: 0918 425583; Email: hohuynhquangtri@yahoo.com<br />
192 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: In patients with new-onset atrial fibrillation after mitral valvuloplasty who were successfully<br />
cardioverted to sinus rhythm, atrial contractile function fully recovered after 1 month. The duration of oral<br />
anticoagulation should be 1 month if mitral valvuloplasty was performed without a prosthetic ring and 3 months<br />
if mitral valvuloplasty was performed with a prosthetic ring.<br />
Keywords: Electrical cardioversion; Atrial fibrillation; Left atrial contractile function; Mitral valvuloplasty.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ acenocoumarol sau chuyển nhịp là 3 tháng<br />
nếu bệnh nhân được sửa van hai lá kèm đặt<br />
Sau sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ có hiện<br />
vòng van nhân tạo và ít nhất 1 tháng nếu bệnh<br />
tượng đờ nhĩ trái (left atrial stunning) gây ứ nhân được sửa van không kèm đặt vòng van<br />
đọng máu bên trong và tạo điều kiện thuận lợi nhân tạo(12). Sau sốc điện chuyển nhịp bệnh<br />
cho sự hình thành huyết khối trên thành nhĩ nhân được duy trì amiodarone uống 100-200<br />
trái(3). Huyết khối từ nhĩ trái có thể gây thuyên mg/ngày.<br />
tắc mạch hệ thống. Vì lý do đó, sau sốc điện<br />
Phục hồi co nhĩ trái được đánh giá bằng<br />
chuyển nhịp rung nhĩ, điều trị chống đông bằng<br />
siêu âm Doppler tim. Siêu âm được thực hiện<br />
thuốc kháng vitamin K được khuyến cáo trong ít<br />
với máy Philips EnVisor C, đầu dò 3,5 MHz.<br />
nhất 4 tuần nhằm phòng ngừa thuyên tắc mạch<br />
Bệnh nhân được siêu âm 3 lần: lần đầu ngay<br />
hệ thống(6). Tuy nhiên riêng ở những người bệnh<br />
sau sốc điện chuyển nhịp, lần thứ hai sau một<br />
van tim hậu thấp được phẫu thuật sửa van hai lá<br />
tháng và lần 3 sau 3 tháng.<br />
và được sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ mới xuất<br />
hiện sau mổ, cho đến nay chưa có số liệu cho biết<br />
liệu hiện tượng đờ nhĩ trái đã hết hẳn hay vẫn<br />
còn tồn tại sau một tháng và 3 tháng. Đây là câu<br />
hỏi quan trọng có liên quan với thời gian điều trị<br />
chống đông sau chuyển nhịp cho các đối tượng<br />
này. Nghiên cứu dưới đây được thực hiện nhằm<br />
tìm lời giải đáp cho câu hỏi này.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu quan sát tiến cứu. Đối tượng<br />
là những bệnh nhân được phẫu thuật sửa van Hình 1: Phổ Doppler dòng máu qua van hai lá với<br />
hai lá tại Viện Tim TP HCM từ tháng 1/2013 sóng E và sóng A có một phần trùng nhau. Phân<br />
đến tháng 1/2015 có nhịp xoang trước mổ, bị suất đổ đầy thất do co nhĩ trái là tỉ số A/VTI phổ<br />
rung nhĩ mới xuất hiện sau mổ và được sốc hai lá, với A là hiệu số VTI phổ hai lá trừ đi VTI<br />
điện chuyển nhịp thành công. Qui trình sóng E (phần màu đen).<br />
chuyển nhịp các trường hợp rung nhĩ mới<br />
Các thông số được ghi nhận là trung bình<br />
xuất hiện sau mổ tại Viện Tim như sau: Bệnh<br />
của 3 lần đo, gồm: kích thước nhĩ trái đo ở mặt<br />
nhân được dùng liều nạp amiodarone uống<br />
cắt cạnh ức trục dọc, kích thước cuối tâm<br />
(30 mg/kg), nếu ngày hôm sau vẫn không về<br />
trương thất trái, phân suất rút ngắn thất trái,<br />
nhịp xoang thì được chỉ định sốc điện chuyển<br />
độ chênh áp lực qua van hai lá, biên độ sóng E<br />
nhịp. Sốc điện chuyển nhịp được thực hiện<br />
và sóng A của phổ hai lá (được ghi từ mặt cắt<br />
trong khoa hồi sức với propofol tiêm tĩnh<br />
4 buồng ở mỏm với cửa sổ Doppler xung đặt ở<br />
mạch. Trước và sau sốc điện chuyển nhịp<br />
đầu hai lá van) và phân suất đổ đầy thất do co<br />
bệnh nhân được điều trị chống đông bằng<br />
nhĩ trái (PSĐĐTCNT) (atrial filling fraction).<br />
acenocoumarol với liều điều chỉnh để giữ INR<br />
PSĐĐTCNT là tỉ số giữa VTI (Velocity Time<br />
trong khoảng 2-3. Thời gian dùng<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 193<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Integral: tích phân vận tốc thời gian) của sóng rung nhĩ tái phát. Bệnh nhân này lại được sốc<br />
A và VTI của toàn bộ phổ hai lá thì tâm điện chuyển nhịp thành công, các số liệu siêu âm<br />
trương. tim của bệnh nhân này không được tính trong<br />
Trong trường hợp hai sóng E và A có một kết quả sau 3 tháng. Không có trường hợp nào bị<br />
phần trùng nhau, PSĐĐTCNT là tỉ số giữa thuyên tắc mạch hệ thống.<br />
hiệu số (VTI phổ hai lá – VTI sóng E) và VTI Ngay sau sốc điện chuyển nhịp có 5 bệnh<br />
phổ hai lá (xem hình 1). nhân hoàn toàn không có sóng A trên phổ<br />
Chúng tôi dùng mốc PSĐĐTCNT lớn hơn Doppler dòng máu qua van hai lá. Sau một<br />
15% để xác định sự phục hồi co nhĩ trái một tháng biên độ sóng A và PSĐĐTCNT tăng lên rõ<br />
cách hiệu quả. Ở những người thuộc độ tuổi rệt và không thay đổi đến 3 tháng. Biên độ sóng<br />
như các bệnh nhân trong nghiên cứu, đây là E và các chỉ số như kích thước nhĩ trái, kích<br />
giới hạn dưới của khoảng tin cậy 95% của thước cuối tâm trương và phân suất rút ngắn<br />
PSĐĐTCNT(4). thất trái thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Độ<br />
chênh áp qua van hai lá tăng có ý nghĩa một<br />
Phân tích thống kê: Biến liên tục được biểu<br />
tháng sau sốc điện chuyển nhịp và không thay<br />
thị ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Biến định<br />
đổi đến 3 tháng. Các thông số siêu âm Doppler<br />
tính được biểu thị ở dạng tỉ lệ phần trăm. So<br />
tim ngay sau sốc điện chuyển nhịp, sau một<br />
sánh biến liên tục ở các thời điểm khác nhau<br />
tháng và sau 3 tháng được nêu trên bảng 2. Tất<br />
bằng phép kiểm t cho số liệu từng cặp. Ngưỡng<br />
cả 54 bệnh nhân đều có phục hồi co nhĩ trái một<br />
có ý nghĩa thống kê là p < 0,05.<br />
cách hiệu quả ở thời điểm một tháng sau sốc<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điện chuyển nhịp.<br />
Có 54 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, Bảng 2: Các thông số siêu âm Doppler tim đo ở 3 thời điểm.<br />
đều được sửa van hai lá do bệnh van hai lá hậu Ngay sau 1 tháng 3 tháng<br />
thấp. Trong cả 54 trường hợp này rung nhĩ xuất sốc điện sau sau<br />
(n = 54) (n = 54) (n = 53)<br />
hiện trong một tuần đầu sau mổ và sốc điện<br />
Kích thước nhĩ trái (mm) 37,2 ± 5,6 36,7 ± 6,0 36,1 ± 5,5<br />
chuyển nhịp được thực hiện trước khi bệnh<br />
Kích thước cuối tâm 42,5 ± 6,0 43,1 ± 5,8 42,4 ± 4,6<br />
nhân xuất viện (trung bình 9 ± 2 ngày sau mổ). trương thất trái (mm)<br />
Đặc điểm của bệnh nhân được nêu trên bảng 1. Phân suất rút ngắn thất 32,2 ± 8,3 32,5 ± 7,8 32,3 ± 9,1<br />
trái (%)<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Độ chênh áp qua van 2 lá 3,8 ± 1,2 4,3 ± 1,2* 4,3 ± 1,4<br />
Đặc điểm N (%) (mm Hg)<br />
Tuổi trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) 37,2 ± 8,4 Biên độ sóng E (cm/s) 152,1 ± 158,8 ± 158,9 ±<br />
(22 – 51) 26,6 22,2 22,4<br />
Giới nam 21 (38,9%) Biên độ sóng A (cm/s) 38,2 ± 30,8 101,7 ± 103,3 ±<br />
Kiểu tổn thương van hai lá 34,6* 36,2<br />
Hẹp đơn thuần hoặc chủ yếu 31 (57,4%) PSĐĐTCNT (%) 9,8 ± 9,9 25,2 ± 5,6* 25,1 ± 7,4<br />
Hở đơn thuần hoặc chủ yếu 5 (9,3%) * p < 0,05 so với thời điểm ngay sau sốc điện.<br />
Hẹp kèm hở 18 (33,3%)<br />
Phẫu thuật<br />
BÀN LUẬN<br />
Sửa van kèm đặt vòng van nhân tạo 41 (75,9%) Thuyên tắc mạch hệ thống là một tai biến có<br />
Sửa van không đặt vòng van nhân tạo 13 (24,1%)<br />
thể xảy ra sau điều trị chuyển nhịp rung nhĩ.<br />
Bệnh nhân được sốc điện chuyển nhịp Quan niệm trước đây cho rằng nguồn gây<br />
thành công với mức năng lượng trung bình 150 ± thuyên tắc là các huyết khối đã có sẵn trong nhĩ<br />
25 J và liều propofol trung bình 2,3 ± 0,5 mg/kg. trái trước khi điều trị chuyển nhịp. Từ năm 1994,<br />
Sau một tháng tất cả bệnh nhân vẫn giữ được nhiều tác giả như Fatkin, Missault và Black đã<br />
nhịp xoang và sau 3 tháng có một bệnh nhân bị báo cáo nhiều trường hợp thuyên tắc mạch hệ<br />
<br />
<br />
194 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thống ở những bệnh nhân không được điều trị kèm đặt vòng van nhân tạo. Đối với các trường<br />
chống đông sau chuyển nhịp rung nhĩ (bằng hợp sửa van hai lá kèm đặt vòng van nhân tạo,<br />
thuốc hoặc sốc điện) dù siêu âm tim qua thực thời gian dùng acenocoumarol là thời gian cần<br />
quản ngay trước chuyển nhịp không thấy huyết thiết để vòng van nhân tạo được nội tâm mạc<br />
khối trong nhĩ trái(1,3,8). Các tác giả này cùng với bao phủ hoàn toàn. Đối với các trường hợp sửa<br />
một số tác giả khác như Falcone, Manning và van hai lá không kèm đặt vòng van nhân tạo,<br />
Shapiro ghi nhận có giảm vận tốc dòng máu thời gian dùng acenocoumarol sau chuyển nhịp<br />
trong tiểu nhĩ trái và xuất hiện cản âm tự nhiên rung nhĩ là căn cứ theo các nghiên cứu ở nước<br />
(spontaneous echo contrast) trong nhĩ trái sau ngoài, mặc dù bệnh nhân của chúng tôi có đặc<br />
chuyển nhịp rung nhĩ bằng thuốc hoặc sốc thù riêng (sửa van hai lá do bệnh van tim hậu<br />
điện(2,7,10). Các hiện tượng này phản ánh sự ứ thấp), khác với bệnh nhân trong các nghiên cứu<br />
đọng máu trong nhĩ trái do nhĩ trái co không ở nước ngoài (chủ yếu là rung nhĩ không do<br />
hiệu quả. Ngày nay y giới đã hiểu rõ hiện tượng bệnh van tim). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
đờ nhĩ trái sau chuyển nhịp rung nhĩ tạo điều ở thời điểm một tháng sau sốc điện chuyển nhịp,<br />
kiện cho sự ứ đọng máu trong nhĩ trái và là tất cả bệnh nhân đều có phục hồi co nhĩ trái một<br />
nguyên nhân dẫn đến thuyên tắc mạch hệ thống cách hiệu quả tức là không còn nguy cơ thuyên<br />
ở một số bệnh nhân không được điều trị chống tắc mạch hệ thống do huyết khối từ nhĩ trái. Kết<br />
đông hữu hiệu sau chuyển nhịp(6). quả này là chứng cứ quan trọng khẳng định sự<br />
Trong thực hành lâm sàng cũng như trong phù hợp của phác đồ điều trị chống đông sau sốc<br />
nhiều nghiên cứu, phương pháp thường được điện chuyển nhịp các trường hợp rung nhĩ mới<br />
dùng để đánh giá co nhĩ trái là siêu âm phân tích xuất hiện sau phẫu thuật sửa van hai lá đang<br />
phổ Doppler của dòng máu qua van hai lá vì được áp dụng tại Viện Tim. Chúng tôi cho rằng<br />
sóng A trên phổ này phản ánh sự đổ đầy thất trái kết quả nghiên cứu này cũng là cơ sở để áp dụng<br />
do co nhĩ trái(5,11). Trong nghiên cứu này, có 5 phác đồ của Viện Tim cho các trung tâm phẫu<br />
bệnh nhân hoàn toàn không có sóng A trên phổ thuật tim khác có thực hiện sửa van hai lá.<br />
Doppler dòng máu qua van hai lá tức là không KẾT LUẬN<br />
có co nhĩ trái ngay sau sốc điện chuyển nhịp. Sự<br />
Đây là một khảo sát bằng siêu âm Doppler<br />
tăng biên độ sóng A và PSĐĐTCNT sau một<br />
tim trên 54 người bệnh van tim hậu thấp được<br />
tháng cho thấy co nhĩ trái cần có thời gian để<br />
sửa van hai lá tại Viện Tim TP HCM từ tháng<br />
phục hồi. Nhiều tác giả nước ngoài cũng ghi<br />
1/2013 đến tháng 1/2015 có nhịp xoang trước mổ,<br />
nhận điều này(5,9,11). Ở thời điểm một tháng sau<br />
bị rung nhĩ mới xuất hiện sau mổ và được sốc<br />
sốc điện chuyển nhịp, tất cả 54 bệnh nhân đều có<br />
điện chuyển nhịp thành công. Kết quả khảo sát<br />
phục hồi co nhĩ trái một cách hiệu quả<br />
cho thấy ở thời điểm một tháng sau sốc điện<br />
(PSĐĐTCNT lớn hơn 15%). Các thông số phản<br />
chuyển nhịp tất cả bệnh nhân có phục hồi co nhĩ<br />
ánh sự đổ đầy thất trái do co nhĩ trái ở thời điểm<br />
trái một cách hiệu quả. Từ kết quả này, chúng tôi<br />
3 tháng không khác biệt so với ở thời điểm một<br />
khuyến cáo dùng phác đồ điều trị chống đông<br />
tháng sau sốc điện. Điều ghi nhận này có ý nghĩa<br />
của Viện Tim cho các trường hợp rung nhĩ mới<br />
quan trọng đối với thực hành tại Viện Tim nhằm<br />
xuất hiện sau phẫu thuật sửa van hai lá: dùng<br />
xác định thời gian điều trị chống đông thích hợp<br />
thuốc kháng vitamin K một tháng là đủ sau<br />
sau sốc điện chuyển nhịp rung nhĩ. Cho đến nay<br />
chuyển nhịp rung nhĩ nếu bệnh nhân được sửa<br />
chúng tôi dùng acenocoumarol 3 tháng sau<br />
van hai lá không kèm đặt vòng van nhân tạo;<br />
chuyển nhịp rung nhĩ nếu bệnh nhân được sửa<br />
Trường hợp bệnh nhân được sửa van kèm đặt<br />
van hai lá kèm đặt vòng van nhân tạo và ít nhất<br />
vòng van nhân tạo, thời gian dùng thuốc kháng<br />
một tháng nếu bệnh nhân được sửa van không<br />
vitamin K là 3 tháng.<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 195<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
7. Manning WJ, Silverman DI, Katz SE, et al (1994). Impaired left<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
atrial mechanical function after cardioversion: relationship to the<br />
1. Black IW, Fatkin D, Sagar KB, et al (1994). Exclusion of atrial duration of atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol, 23:1535-1540.<br />
thrombus by transesophageal echocardiography does not 8. Missault L, Jordaens L, Gheeraert P, et al (1994). Embolic stroke<br />
preclude embolism after cardioversion of atrial fibrillation: a after unanticoagulated cardioversion despite prior exclusion of<br />
multicenter study. Circulation, 89:2509-2513. atrial thrombi by transesophageal echocardiography. Eur Heart<br />
2. Falcone RA, Morady F, Armstrong WF (1994). Effect of chemical J, 15:1279-1280.<br />
vs electrical cardioversion of atrial fibrillation on left atrial 9. Sanders P, Morton JB, Kistler PM, et al (2003). Reversal of atrial<br />
appendage function and spontaneous contrast formation mechanical dysfunction after cardioversion of atrial fibrillation:<br />
assessed by transesophageal echocardiography. J Am Coll implications for the mechanisms of tachycardia-mediated atrial<br />
Cardiol, 23:65A. cardiomyopathy. Circulation, 108:1976-1984.<br />
3. Fatkin D, Kuchar DL, Thorburn CN, Feneley MP (1994). 10. Shapiro EP, Effrom MB, Lima S (1988). Transient atrial<br />
Transesophageal echocardiography before and during direct dysfunction after conversion of chronic atrial fibrillation to sinus<br />
current cardioversion of atrial fibrillation: Evidence of “atrial rhythm. Am J Cardiol, 62:1202-1207.<br />
stunning” as a mechanism of thromboembolic complications. J 11. Thomas MD, Kalra PR, Jones A, et al (2005). Time course for<br />
Am Coll Cardiol, 23:307-316. recovery of atrial mechanical and endocrine function post DC<br />
4. Feigenbaum H (1994). Echocardiography, 5th edition: 677-678. cardioversion for persistent atrial fibrillation. Int J Cardiol,<br />
Lea & Febiger, Philadelphia. 102:487-491.<br />
5. Harjai KJ, Mobarek SK, Cheirif J, et al (1997). Clinical variables 12. Whitlock RP, Sun JC, Fremes SE, et al (2010). Antithrombotic<br />
affecting recovery of left atrial mechanical function after and thrombolytic therapy for valvular disease: Antithrombotic<br />
cardioversion from atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol, 30:481- therapy and prevention of thrombosis, 9th ed: American College<br />
486. of Chest Physicians evidence-based clinical practice guidelines.<br />
6. January CT, Wann LS, Alpert JS, et al (2014). 2014 Chest, 141:e576S-e600S.<br />
AHA/ACC/HRS guideline for the management of patients with<br />
atrial fibrillation: A report of the American College of<br />
Cardiology/American Heart Association Task Force on practice Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br />
guidelines and the Heart Rhythm Society. Circulation, 130:e199-<br />
e267.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
196 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />