TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
KHẢO SÁT RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở<br />
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 THEO THANG ĐIỂM BECK<br />
Lê Huy Cương*; Hà Hoàng Kiệm**; Bùi Thanh Lợi**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát rối loạn trầm cảm (RLTC) ở bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 bằng bộ câu hỏi<br />
đánh giá Beck và tìm hiểu mối liên quan giữa RLTC với một số yếu tố: tuổi, giới, học vấn, BMI,<br />
thời gian phát hiện bệnh, có hay không có biến chứng ở BN ĐTĐ týp 2. Đối tượng và phương<br />
pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng; tổng số 194 người chia làm 2 nhóm: nhóm<br />
nghiên cứu gồm 143 BN ĐTĐ týp 2 và 51 người bình thường làm đối chứng. Kết quả: RLTC ở<br />
nhóm bệnh (70,63%), cao hơn nhóm chứng (19,61%) (p < 0,05); RLTC ở nhóm bệnh > 60 tuổi<br />
là 85,7%, < 60 tuổi là 51,9%; nam chiếm 70,9%; nữ: 70%; trình độ học vấn từ trung học trở<br />
xuống có tỷ lệ RLTC 81,9%, từ cao đẳng trở lên: 55%; tỷ lệ trầm cảm ở nhóm BMI < 18 là<br />
78,9%, ở nhóm BMI từ 18 - 23 là 70,3%, nhóm BMI > 23 là 68%; bị bệnh ĐTĐ > 3 năm: 91%;<br />
< 3 năm chiếm 52,6%; có biến chứng: 83,8%, không có biến chứng: 40,9%. Kết luận: BN ĐTĐ<br />
týp 2 có tỷ lệ RLTC cao (70,63%). RLTC gia tăng theo tuổi, trình độ học vấn, thời gian phát hiện<br />
bệnh, có hay không có biến chứng.<br />
* Từ khoá: Rối loạn trầm cảm; Đái tháo đường týp 2; Thang điểm Beck.<br />
<br />
Survey of Depressive Disorder in Patients with Type 2 Diabetes by<br />
Assessement Questionnaires Beck<br />
Summary<br />
Objectives: To survey depressive disorders in patients with type 2 diabetes mellitus by<br />
assessment questionnaires Beck and find out the relationships between depressive disorder<br />
and several factors: age, sex, education, BMI, time of detection, presence or absence of<br />
complications in patients with type 2 diabetes mellitus. Subjects and methods: A prospective,<br />
cross-sectional descriptive control study on a total of 194 patients, who were divided into<br />
2 groups: the study group involving 143 patients with type 2 diabetes mellitus and the control<br />
group involving 51 normal people. Results: Depressive disorders in patients with type 2 diabetes<br />
mellitus (70.63%) were higher than the control group (19.61%), (p < 0.05); the group over 60 years<br />
old accounted for 85.7%, < 60 years old: 51.9%; male constituted 70.9%, female: 70%. In terms<br />
of education level, intermediate or lower level explained 81.9%, college or higher level was 55%.<br />
BMI < 18 represented 78.9%, BMI 18 - 23 made up 70.3%, BMI > 23 was 68%; detection time<br />
of diabetes over 3 years was found in 91%, less than 3 years: 52.6%. Complications were<br />
observed in 83.8%, no complications: 40.9%. Conclusions: Patients with type 2 diabetes mellitus<br />
had high rate of depressive disorders (70.63%) and depressive disorder rate increased with<br />
older age, lower educational level, time of late detection, presence or absence of complications.<br />
* Key words: Depressive disorders; Type 2 diabetes; Questionnaires Beck.<br />
* Trường Trung cấp Quân y I<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hà Hoàng Kiệm (hahoangkiem103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 06/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/12/2015<br />
<br />
132<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, ĐTĐ là một bệnh phổ biến<br />
với tỷ lệ biến chứng cao, có xu hướng<br />
phát triển mạnh ở Việt Nam. Nâng cao<br />
chất lượng cuộc sống cho BN ĐTĐ (đặc<br />
biệt ĐTĐ týp 2) ngày càng nhận được sự<br />
quan tâm của các nhà lâm sàng, trong đó<br />
RLTC ở BN ĐTĐ có tỷ lệ cao làm ảnh<br />
hưởng đến chất lượng cuộc sống và kết<br />
quả điều trị. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu<br />
đề tài này nhằm: Khảo sát tỷ lệ RLTC<br />
bằng bộ câu hỏi đánh giá Beck và tìm<br />
hiểu mối liên quan giữa RLTC với một số<br />
yếu tố: tuổi, giới, trình độ học vấn, chỉ số<br />
khối cơ thể, thời gian phát hiện bệnh, biến<br />
chứng ở BN ĐTĐ týp 2.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
194 đối tượng chia 2 nhóm: nhóm<br />
nghiên cứu: 143 BN ĐTĐ týp 2, nhóm<br />
chứng: 51 người bình thường.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN bị ĐTĐ<br />
týp 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn<br />
ADA, điều trị tại Khoa Khớp - Nội tiết,<br />
Bệnh viện Quân y103.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN ĐTĐ týp 1,<br />
BN ĐTĐ thứ phát: hội chứng Cushing, hội<br />
chứng Cohn, u tủy thượng thận… ĐTĐ ở<br />
người mang thai, BN tâm thần kinh không<br />
tỉnh táo, BN mắc các bệnh cấp tính.<br />
* Tiêu chuẩn nhóm đối chứng: người<br />
đến khám sức khỏe tại Phòng Khám bệnh,<br />
Bệnh viện Quân y 103, được xác định là<br />
bình thường, không bị ĐTĐ và các bệnh<br />
khác.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Tiến cứu, cắt ngang có đối chứng.<br />
<br />
Đánh giá RLTC theo thang điểm Beck<br />
(tổng điểm 63; chia thành 4 mức độ: không<br />
RLTC: < 14 điểm; RLTC nhẹ: 14 - 19 điểm;<br />
RLTC vừa: 20 - 29 điểm; RLTC nặng:<br />
> 30 điểm), làm các xét nghiệm theo mục<br />
tiêu nghiên cứu (phát hiện ĐTĐ làm xét<br />
nghiệm HbA1c, glucose máu, glucose niệu…;<br />
phát hiện biến chứng thận: làm xét nghiệm<br />
ure, creatinin, protein niệu…; phát hiện<br />
biến chứng tim: làm điện tim…; phát hiện<br />
tổn thương thần kinh: khám lâm sàng và<br />
đo dẫn truyền thần kinh…; biến chứng mắt:<br />
soi đáy mắt…; nhiễm khuẩn cấp: xét nghiệm<br />
công thức máu…; khám lâm sàng nhiễm<br />
khuẩn da…).<br />
* Xử lý số liệu: theo phần mềm Epi.info 7<br />
và Epical 2010.<br />
3. Đạo đức nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu không ảnh hưởng đến sức<br />
khỏe BN, được sự hợp tác của BN và sự<br />
đồng ý của các khoa trong Bệnh viện.<br />
Thông tin BN được giữ kín, kết quả chỉ sử<br />
dụng cho nghiên cứu.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên<br />
cứu.<br />
Bảng 1: Đặc điểm về nhóm tuổi.<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
ĐTĐ,<br />
n (%)<br />
<br />
Chứng,<br />
n (%)<br />
<br />
< 40<br />
<br />
5 (3,5)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
40 - 60<br />
<br />
47 (32,87)<br />
<br />
23 (45,1)<br />
<br />
> 60<br />
<br />
91 (63,64)<br />
<br />
28 (54,9)<br />
<br />
(X ± SD) 62,78 ± 12,25 60,47 ± 8,61<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên<br />
cứu không khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05).<br />
Cơ cấu nhóm tuổi trong 2 nhóm không<br />
133<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
khác biệt, nhóm ĐTĐ > 40 tuổi chiếm<br />
96,51% so với nhóm chứng 100%, khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
BN ĐTĐ hay gặp > 40 tuổi.<br />
Bảng 2: Đặc điểm về giới.<br />
<br />
* Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm ĐTĐ:<br />
<br />
ĐTĐ,<br />
n (%)<br />
<br />
Chứng,<br />
n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
<br />
93 (65,03)<br />
<br />
33 (64,71)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
50 (34,97)<br />
<br />
18 (35,29)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhóm<br />
Giới<br />
<br />
Sự phân bố theo giới giữa nhóm ĐTĐ<br />
và nhóm chứng không khác biệt có ý nghĩa<br />
với p > 0,05.<br />
Bảng 3: Đặc điểm về trình độ học vấn.<br />
<br />
≤ 12 tháng: 53 BN (37,06%); 12 - 36<br />
tháng: 23 BN (16,08%); 36 - 60 tháng: 16<br />
BN (11,19%); ≥ 60 tháng: 51 BN (35,66%).<br />
Thời gian phát hiện bệnh trong nhóm<br />
ĐTĐ trung bình 58,27 ± 61,69 tháng, sớm<br />
nhất 1 tháng và lâu nhất 252 tháng.<br />
2. Khảo sát RLTC trên 2 nhóm nghiên<br />
cứu.<br />
Bảng 4: Tỷ lệ RLTC ở BN ĐTĐ.<br />
<br />
Trình độ Trung học Cao đẳng<br />
học vấn trở xuống, trở lên,<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Nhóm<br />
<br />
p<br />
Nhóm<br />
<br />
ĐTĐ,<br />
n (%)<br />
<br />
Chứng,<br />
n (%)<br />
<br />
p<br />
< 0,01<br />
<br />
ĐTĐ<br />
<br />
83 (58,04)<br />
<br />
60<br />
(41,96)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
RLTC<br />
<br />
101<br />
(70,63)<br />
<br />
10<br />
(19,61)<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
26 (50,98)<br />
<br />
25<br />
(49,02)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Không RLTC<br />
<br />
42<br />
(29,37)<br />
<br />
41<br />
(80,39)<br />
<br />
Trình độ học vấn của 2 nhóm phân bố<br />
tương đồng nhau, chủ yếu từ trung học<br />
trở xuống và trên cao đẳng, khác biệt<br />
giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê<br />
với p > 0,05.<br />
* Đặc điểm về BMI ở nhóm ĐTĐ:<br />
BMI < 18: 19 BN (13,29%); BMI 18 - 23:<br />
74 BN (51,75%); BMI > 23: 50 BN (34,97%).<br />
Thể trạng trong nhóm bệnh chủ yếu<br />
bình thường (51,75%) và béo phì (34,97%).<br />
* Số lượng biến chứng ở nhóm ĐTĐ:<br />
44 BN (30,77%) không có biến chứng;<br />
1 biến chứng: 35 BN (24,48%); 2 biến chứng:<br />
39 BN (27,27%); 3 biến chứng: 17 BN<br />
(11,89%); 4 biến chứng: 6 BN (4,2%);<br />
134<br />
<br />
5 biến chứng: 2 BN (1,4%), các tỷ lệ này<br />
tương đương nhau. Biến chứng hay gặp<br />
là biến chứng thần kinh, mắt, bệnh thận<br />
ĐTĐ, xơ vữa động mạch…<br />
<br />
BN ĐTĐ có tỷ lệ RLTC cao hơn (70,63%)<br />
so với nhóm chứng (19,6%), khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). BN ĐTĐ<br />
thường có RLTC. Kết quả của chúng tôi<br />
phù hợp với nghiên cứu của Đàm Thị Bảo<br />
Hoa (RLTC trong bệnh lý ĐTĐ là 60%)<br />
(2001). Kết quả của nhóm chứng phù hợp<br />
với thống kê của Kaplan (1994): RLTC<br />
trong cộng đồng khoảng 15 - 25% dân số,<br />
Sadock BJ (2007) gặp tỷ lệ này là 5 - 17%<br />
[9].<br />
* Mức độ trầm cảm trên nhóm bệnh:<br />
Không RLTC: 42 BN (29,37%); nhẹ:<br />
66 BN (46,15%); vừa: 29 BN (20,28%);<br />
nặng: 6 BN (4,2%).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
3. Mối liên quan giữa RLTC với các<br />
yếu tố nguy cơ của BN ĐTĐ.<br />
Bảng 5: RLTC theo nhóm tuổi.<br />
<br />
RLTC<br />
Không RLTC<br />
<br />
> 60, n (%)<br />
<br />
< 60, n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
78 (85,7)<br />
<br />
27 (51,9)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
13 (14,3)<br />
<br />
29 (48,1)<br />
<br />
RLTC ở BN ĐTĐ > 60 tuổi thường cao<br />
hơn < 60 tuổi. Theo các tác giả khác,<br />
mức độ liên quan giữa RLTC và tuổi ở<br />
BN mắc bệnh mạn tính có nhiều quan<br />
điểm trái ngược nhau. Đàm Thị Bảo Hoa<br />
(2001) nghiên cứu 45 BN ĐTĐ cho rằng<br />
nhóm tuổi 19 - 40 có RLTC cao hơn 2<br />
nhóm 40 - 60 tuổi và > 60 tuổi, tuy nhiên,<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê [3].<br />
Võ Thị Thu Hà (2012) nghiên cứu RLTC<br />
trên BN tăng huyết áp cho rằng có mối<br />
liên quan giữa tuổi và RLTC (p < 0,01)<br />
[6]. Bảo Hùng (2007) nghiên cứu RLTC<br />
trên BN đột quỵ thấy nhóm tuổi 40 - 60 và<br />
> 60 có tỷ lệ RLTC cao hơn các nhóm<br />
khác [3]. Trần Trí (2011) nghiên cứu trên<br />
150 BN suy thận mạn tính chưa thấy liên<br />
quan giữa tuổi và RLTC.<br />
Bảng 6: RLTC theo giới.<br />
Nam, n (%)<br />
<br />
Nữ, n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
RLTC<br />
<br />
66 (70,9)<br />
<br />
35 (70)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Không RLTC<br />
<br />
27 (29,1)<br />
<br />
15 (30)<br />
<br />
Tỷ lệ RLTC ở 2 giới tương đương<br />
nhau (70,9% và 70%), khác biệt không có<br />
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Theo các tác<br />
giả nước ngoài, tỷ lệ RLTC giữa nam và<br />
nữ giới dao động khá lớn. Theo Skilton<br />
MR (2007), RLTC ở nam là 22,5%; nữ:<br />
38,6%. Kinder (2004) gặp tỷ lệ RLTC ở<br />
nữ 14%, nam 5,9% [8]. Tại Việt Nam,<br />
Vũ Thị Thu Hà (2012) nghiên cứu RLTC<br />
<br />
trong cộng đồng, tỷ lệ ở nữ là 82,1%, nam:<br />
17,9%.<br />
Bảng 7: Liên quan RLTC với trình độ<br />
học vấn.<br />
Trung học trở<br />
xuống n (%)<br />
<br />
Cao đẳng<br />
trở lên n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
RLTC<br />
<br />
68 (81,9)<br />
<br />
33 (55)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Không<br />
RLTC<br />
<br />
15 (18,1)<br />
<br />
27 (45)<br />
<br />
Tỷ lệ RLTC ở BN có trình độ học vấn<br />
từ trung học trở xuống cao hơn nhiều so<br />
với BN có trình độ trên cao đẳng, khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết quả<br />
này phù hợp với nghiên cứu của Lý Thị<br />
Phương Hoa (2010): trình độ học vấn cao<br />
ít bị trầm cảm hơn trình độ học vấn thấp<br />
Bảng 8: Liên quan RLTC theo BMI.<br />
BMI < 18, BMI:18 - 23, BMI > 23,<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
<br />
RLTC<br />
<br />
15 (78,9)<br />
<br />
52 (70,3)<br />
<br />
34 (68)<br />
<br />
Không<br />
RLTC<br />
<br />
4 (21,1)<br />
<br />
22 (29,7)<br />
<br />
16 (32)<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ RLTC ở 2 nhóm tương đương<br />
nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05). Một số nghiên cứu ở nước<br />
ngoài có kết quả trái ngược nhau.<br />
Hayashino (2014) cho rằng người có BMI<br />
cao thì RLTC nặng hơn (p < 0,001) [7].<br />
Còn theo Wo (2011), người có chỉ số BMI<br />
tăng, RLTC giảm [10]. Ở Việt Nam chưa<br />
có nghiên cứu nào về vấn đề này.<br />
Bảng 9: Liên quan RLTC với thời gian<br />
phát hiện bệnh ĐTĐ.<br />
<br />
RLTC<br />
Không RLTC<br />
<br />
> 3 năm<br />
n (%)<br />
<br />
< 3 năm,<br />
n (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
61 (91)<br />
<br />
40 (52,6)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
6 (9)<br />
<br />
36 (47,4)<br />
<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
BN phát hiện bệnh > 3 năm có tỷ lệ<br />
RLTC cao hơn so với BN phát hiện bệnh<br />
< 3 năm, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Điều này phù hợp với tâm lý<br />
BN vì bệnh phát hiện muộn thường khó<br />
điều trị hơn và gây rối loạn tâm lý nhiều hơn.<br />
Bảng 10: Liên quan RLTC với biến chứng.<br />
Có biến<br />
Không biến<br />
chứng, n (%) chứng, n (%)<br />
<br />
RLTC<br />
<br />
83 (83,8)<br />
<br />
18 (40,9)<br />
<br />
Không<br />
RLTC<br />
<br />
16 (16,2)<br />
<br />
26 (59,1)<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Những BN trong nhóm ĐTĐ có biến<br />
chứng, nguy cơ RLTC cao hơn so với nhóm<br />
ĐTĐ không có biến chứng, có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,01).<br />
KẾT LUẬN<br />
70,6% BN ĐTĐ týp 2 có RLTC cao<br />
hơn nhóm chứng (19,6%) (p < 0,01),<br />
trong đó 4,2% RLTC mức độ nặng; vừa:<br />
20,28%; nhẹ: 46,15% và RLTC ở BN ĐTĐ<br />
týp 2 gia tăng với các yếu tố: tuổi cao,<br />
trình độ học vấn thấp, thời gian phát hiện<br />
bệnh dài, có biến chứng của bệnh.<br />
<br />
2. Bùi Quang Huy. Trầm cảm. NXB Y học.<br />
2008, tr.20-40.<br />
3. Đàm Thị Bảo Hoa. Nghiên cứu đặc điểm<br />
lâm sàng các RLTC và lo âu ở BN ĐTĐ. Luận<br />
văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2001.<br />
4. Lý Thị Phương Hoa. Tỷ lệ trầm cảm ở<br />
người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú<br />
tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Y học<br />
TP. Hồ Chí Minh. 2010, tr.1-9.<br />
5. Tạ Văn Bình. Bệnh ĐTĐ. Bộ Y tế. 2012.<br />
tr.157-188.<br />
6. Võ Thị Thu Hà. Trầm cảm trên BN hội<br />
chứng chuyển hóa. Y học TP. Hồ Chí Minh.<br />
Tr.363-368.<br />
7. Hayashino Y et al. Elevated levels of<br />
hs-CRP are associated with high prevalence<br />
of depression in Japanese patients with type<br />
2 diabetes. Diabetes Care. 2014, 37 (9),<br />
pp.2459-2465.<br />
8. Kinder LS et al. Depression and the<br />
metabolic syndrome in young adults: findings<br />
from the Third National Health and Nutrition<br />
Examinaion Survey. Psychosom Med. 2004,<br />
66 (3), pp.326-422.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
9. Sadock BJ. Ineviable suicide: a new<br />
paradign in spychiach. J Psychiatr Pract. 2012,<br />
18 (3), pp.221-224.<br />
<br />
1. Ngô Ngọc Tản, Nguyễn Văn Ngân. Các<br />
rối loạn khí sắc. Bệnh học tâm thần. Giáo<br />
trình giảng dạy sau đại học. NXB Quân đội<br />
Nhân dân. Học viện Quân y. 2005, tr.217-251.<br />
<br />
10. Wu SF. Relationship among depression,<br />
anxiety, self-behaviour and diabetes education<br />
difficulties in patients with type 2 diabetes .<br />
Int J Nurs Stu. 2011, 48 (11), pp.1376-1383.<br />
<br />
136<br />
<br />