intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

76
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ RÀO CẢN TINH THẦN<br /> TRONG VIỆC SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Trần Thị Quỳnh Anh*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh<br /> nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên BN ĐTĐ type 2 điều trị<br /> ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/04/2018 đến 15/07/2018. Đặc điểm<br /> BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần<br /> trong việc sử dụng insulin được đo lường bằng các bộ câu hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8<br /> items và Barriers to Insulin Treatment Questionnaire). Hồi quy logistic được dùng để xác định các yếu tố<br /> liên quan với việc tuân thủ dùng thuốc và rào cản sử dụng insulin.<br /> Kết quả: Có 267 BN tham gia nghiên cứu (tuổi trung bình 62,01 ± 8,56). Tỷ lệ BN tuân thủ các<br /> thuốc ĐTĐ đường uống là 46,1%. BN có niềm tin vào sự cần thiết của thuốc tuân thủ dùng thuốc tốt<br /> hơn (OR = 1,187; CI 95%: 1,046 - 1,347). Sợ hạ đường huyết quá mức là rào cản lớn nhất trong việc sử<br /> dụng insulin. BN nữ có rào cản cao trong việc sử dụng insulin (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495, BN lớn<br /> tuổi có rào cản thấp hơn BN trẻ tuổi (OR = 0,303; CI 95%: 0,165 - 0,556).<br /> Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc thấp. Cải thiện niềm tin vào sự cần thiết của thuốc có thể làm<br /> tăng tuân thủ dùng thuốc của BN. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ, trẻ tuổi khi bắt đầu điều trị với insulin.<br /> Từ khóa: Tuân thủ dùng thuốc, Rào cản sử dụng insulin, Đái tháo đường<br /> ABSTRACT<br /> MEDICATION ADHERENCE AND BARRIERS TO INSULIN TREATMENT<br /> IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES TREATED AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL<br /> Tran Thi Quynh Anh, Nguyen Viet Ngoc, Nguyen Huong Thao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 203 – 207<br /> <br /> Objectives: To investigate medication adherence and psychological barriers to insulin treatment in<br /> patients with type 2 diabetes.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted on patients with type 2 diabetes treated at outpatient<br /> clinic, Gia Dinh People’s Hospital, Ho Chi Minh City, from 01/04/2018 to 15/07/2018. Data on patient’s<br /> sociodemographic characteristics and indicated medications was obtained from outpatients’ medical records.<br /> Data on medication adherence and barries to insulin treatment was collected by using validated<br /> questionnaires (Morisky Medication Adherence Scale - 8 items and Barriers to Insulin Treatment<br /> Questionnaire). Logistic regression model was used to determine factors associated with medication<br /> adherence and psychological barriers to insulin treatment.<br /> Results: There were 267 patients included in the study (mean age was 62.01 ± 8.56). Percentage of<br /> patients highly adhering to prescribed oral antiglycemic agents was 46.1%. Beliefs about the necessity of<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: huongthao0508@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> medicines were positively associated with medication adherence (OR = 1.187; CI 95%: 1.046 - 1.347). Fear<br /> of hypoglycemia was the biggest barrier. The barriers were higher among female compared to male patients<br /> (OR = 2.039; CI 95%: 1.189 - 3.495). Older patients had lower barriers to insulin treatment compared to<br /> younger ones (OR = 0.303; CI 95%: 0.165 - 0.556).<br /> Conclusion: Percentage of patients adhering to medications was low. Beliefs about the necessity of<br /> medicines were important to improve medication adherence in patients with type 2 diabetes. Patient<br /> consultation might be needed before the initiation of insulin therapy in female and young patients.<br /> Key words: Medication adherence, Barriers to insulin treatment, Diabetes<br /> ĐẶTVẤNĐỀ type 2, từ 18 tuổi trở lên và đang được điều trị<br /> với ít nhất một thuốc ĐTĐ đường uống từ ít<br /> ĐTĐ là một bệnh mạn tính phổ biến và nhất 6 tháng trước. Chúng tôi loại trừ các BN:<br /> ngày càng gia tăng trên toàn cầu. Trong điều trị có điều trị với insulin; không thể tự sử dụng<br /> ĐTĐ type 2, tuân thủ dùng thuốc (TTDT) đóng thuốc tại nhà; phụ nữ có thai; không đồng ý<br /> vai trò rất quan trọng. Có nhiều bằng chứng tham gia nghiên cứu hoặc không hoàn thành ít<br /> cho thấy sự TTDT làm tăng hiệu quả kiểm soát nhất 1 bộ câu hỏi/thang đo trong nghiên cứu;<br /> đường huyết, giảm biến cố nhập viện và giảm<br /> không phải người Việt Nam hoặc không có<br /> chi phí chăm sóc y tế(3,6). Tuy nhiên, tỷ lệ TTDT khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt; đang hoặc<br /> của BN ĐTĐ type 2 chưa cao như ở Indonesia<br /> trong vòng 6 tháng gần đây đã tham gia<br /> (20,9%) hay Singapore (42,9%)(1,7). nghiên cứu khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ<br /> Trong điều trị ĐTĐ type 2, insulin cũng dùng thuốc.<br /> thường được chỉ định khi BN chưa đạt được Các thông tin về đặc điểm BN bao gồm tuổi,<br /> mục tiêu điều trị mặc dù đã phối hợp nhiều loại giới tính, trình độ học vấn, bảo hiểm y tế<br /> thuốc đường uống hoặc đã đạt liều tối đa. Mặc<br /> (BHYT), thời gian mắc bệnh (tính từ lúc phát<br /> dù insulin mang lại nhiều lợi ích nhưng theo<br /> hiện bệnh đến thời điểm khảo sát) được thu<br /> nghiên cứu của Gordon (2018), có tới 28,4% BN<br /> thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp BN tại<br /> không đồng ý điều trị với insulin và 61,2% BN<br /> đồng ý nhưng cảm thấy không thoải mái(5). bệnh viện. Các thông tin về bệnh mạn tính<br /> mắc kèm và các thuốc ĐTĐ BN đang sử dụng<br /> Việc có được những thông tin về mức độ<br /> được ghi nhận từ sổ khám bệnh/đơn thuốc.<br /> TTDT cũng như các rào cản tinh thần trong<br /> việc sử dụng insulin là cần thiết để giúp các Sự TTDT của BN được khảo sát bằng<br /> cán bộ y tế tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra thang đo TTDT của Morisky - phiên bản 8 câu<br /> các giải pháp cải thiện hiệu quả điều trị cho hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8<br /> BN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu (NC) được thực items, MMAS)(9). Kết quả phỏng vấn MMAS<br /> hiện để khảo sát mức độ TTDT và rào cản tinh của BN được chia làm 3 mức độ: tuân thủ tốt<br /> thần trong sử dụng insulin của các BN ĐTĐ (MMAS = 8); tuân thủ trung bình (MMAS = 6-<br /> type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 7); tuân thủ kém (MMAS < 6). Những BN có<br /> Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh. điểm TTDT trung bình hoặc kém được xem là<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU không tuân thủ dùng thuốc.<br /> Bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barriers<br /> Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả.<br /> to Insulin Treatment Questionnaire, BITQ) được<br /> Chúng tôi chọn các BN đến khám tại Khoa<br /> dùng để đánh giá các rào cản tinh thần trong<br /> Khám bệnh - Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br /> việc sử dụng insulin của BN(10). Mức độ rào cản ở<br /> TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ<br /> BN được đánh giá bằng điểm trung bình (ĐTB)<br /> 19/04/2018 đến 15/06/2018, có chẩn đoán ĐTĐ<br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của 14 câu hỏi. Dựa trên ĐTB của BITQ, BN được BN nữ có rào cản sử dụng insulin cao hơn BN<br /> phân loại thành các nhóm: rào cản sử dụng nam (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495; p = 0,010).<br /> insulin cao (ĐTB > 5,00) và rào cản sử dụng Người cao tuổi có rào cản sử dụng insulin thấp<br /> insulin thấp (ĐTB ≤ 5,00). hơn người trẻ và trung niên (OR = 0,303; CI 95%:<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm 0,165 - 0,556; p = 0,003) (bảng 6).<br /> Statistical Package for the Social Sciences BÀNLUẬN<br /> (SPSS) phiên bản 20.0. Thống kê mô tả được<br /> Kết quả NC cho thấy có 46,1% BN TTDT,<br /> thực hiện để xác định các số trung bình, số<br /> còn lại 53,9% BN không TTDT. Tỷ lệ BN<br /> trung vị và tỷ lệ phần trăm. Phân tích hồi quy<br /> TTDT trên cao hơn kết quả của một số NC<br /> logistic được sử dụng để đánh giá mối liên<br /> tại nước ngoài được thực hiện gần đây(1,11).<br /> quan giữa các yếu tố khảo sát với sự TTDT và<br /> Có thể giải thích do BN Việt Nam thường<br /> rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin.<br /> tin tưởng vào sự điều trị của bác sĩ, các BN<br /> Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê<br /> tham gia nghiên cứu đều có bảo hiểm y tế<br /> khi p < 0,05. Nghiên cứu đã được chấp thuận<br /> nên không phải chịu gánh nặng tài chính từ<br /> bởi Hội đồng Khoa học Bệnh viện Nhân dân<br /> thuốc hay cũng có thể do BN ý thức được sự<br /> Gia Định.<br /> quan trọng của việc TTDT nên chủ động<br /> KẾTQUẢ thực hiện các biện pháp để ghi nhớ việc<br /> Từ 19/04/2018 đến 15/06/2018, chúng tôi uống thuốc (chúng tôi quan sát thấy BN nhờ<br /> chọn được 267 BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu dược sĩ ghi liều và thời gian dùng thuốc lên<br /> và không có tiêu chuẩn loại trừ. Các thông tin hộp thuốc). Trong các lý do khiến BN không<br /> về đặc điểm chung của BN được trình bày TTDT, quên chiếm tỷ lệ cao nhất, các lý do<br /> trong bảng 1. Độ tuổi trung bình của mẫu có chủ ý như cảm thấy phiền, giảm/ngưng<br /> khảo sát là 62,01 ± 8,56 (tuổi), nữ giới chiếm thuốc khi bệnh thuyên giảm chỉ chiếm tỉ lệ<br /> 57,7%. Hơn một nửa số BN có trình độ học vấn nhỏ. Bên cạnh đó, NC của chúng tôi cũng<br /> từ lớp 6 trở lên và tất cả BN đều có BHYT. Hầu cho thấy những BN tin rằng thuốc thật sự<br /> hết BN có ít nhất 1 bệnh mắc kèm. Phần lớn cần thiết thường có TTDT tốt hơn những BN<br /> BN có thời gian mắc bệnh dài hơn 5 năm cho rằng họ không hoặc hưởng lợi rất ít từ<br /> (67,1%) và được điều trị phối hợp từ 2 thuốc những thuốc đang sử dụng. Kết quả tương<br /> ĐTĐ đường uống trở lên (73,4%). tự với NC của Sweileh (2014) và AlHewiti<br /> (2014)(2,12). Tuy vậy, NC của chúng tôi chưa<br /> Có 123 (46,1%) BN TTDT mức độ cao, còn<br /> tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới tính,<br /> lại là BN TTDT trung bình (108 BN, 40,4%) và<br /> số bệnh mắc kèm, trình độ học vấn và sự<br /> kém (36 BN, 13,5%). Quên dùng thuốc là một<br /> TTDT.<br /> trong những nguyên nhân chính dẫn đến<br /> không tuân thủ ở BN ĐTĐ (bảng 2). BN có BN tham gia NC có điểm rào cản tinh<br /> niềm tin cao vào sự cần thiết của thuốc điều trị thần ở mức trung bình trong việc sử dụng<br /> ĐTĐ có xu hướng TTDT tốt hơn (OR = 1,187; insulin (4,98 ± 1,47), cao hơn các kết quả của<br /> CI 95%: 1,046 - 1,347; p = 0,008) (bảng 3). Petrak (2007) và SooHyun (2010)(8,10). Tuy<br /> BN có rào cản tinh thần trong việc sử dụng nhiên, NC của chúng tôi và các NC trên đều<br /> insulin ở mức trung bình (bảng 4). Yếu tố<br /> cho thấy “sợ hạ đường huyết quá mức” là<br /> chính của rào cản sử dụng insulin là mối lo<br /> yếu tố chính gây nên rào cản trong việc điều<br /> ngại về tình trạng hạ đường huyết quá mức.<br /> Tuổi và giới tính là hai yếu tố liên quan đến trị với insulin và mặc dù BN có thái độ tiêu<br /> rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin. cực với insulin nhưng BN vẫn đặt kỳ vọng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> cao về hiệu quả điều trị của insulin. NC của Bảng 2: Các lý do không tuân thủ dùng thuốc<br /> STT Câu hỏi Số BN (%)<br /> chúng tôi còn cho thấy BN nữ có nhiều rào<br /> 1 Quên dùng thuốc 91 (34,1)<br /> cản với insulin hơn BN nam, tương tự với<br /> 2 Không dùng thuốc trong 2 tuần gần 31 (11,6)<br /> kết quả của nhiều NC trước đây(4,8). Ngoài đây<br /> 3 Giảm/ngưng thuốc vì thấy tệ hơn khi 11 (4,1)<br /> ra, kết quả cũng chỉ ra rằng BN cao tuổi uống thuốc mà không báo cho bác sĩ<br /> thường có ít rào cản trong việc điều trị với 4 Quên mang theo thuốc khi đi xa (du 19 (7,1)<br /> lịch...)<br /> insulin hơn BN trẻ tuổi. Tuy nhiên, hiện nay<br /> 5 Không dùng đủ thuốc trong ngày hôm 25 (9,4)<br /> chúng tôi vẫn chưa tìm ra NC nào sử dụng qua<br /> 6 Ngưng dùng thuốc khi thấy bệnh đã 17 (6,4)<br /> bộ câu hỏi BITQ có đánh giá mối liên hệ được kiểm soát<br /> giữa tuổi tác và rào cản sử dụng insulin để 7 Cảm thấy phiền khi phải tuân thủ 12 (4,5)<br /> theo chế độ điều trị<br /> so sánh.<br /> 8 Gặp khó khăn khi phải nhớ uống các 77 (28,8)<br /> KẾTLUẬN thuốc<br /> Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến<br /> Khoảng nửa số BN tham gia NC có sự<br /> về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và sự<br /> TTDT tốt. Niềm tin vào sự cần thiết của<br /> tuân thủ dùng thuốc.<br /> thuốc có vai trò quan trọng trong việc TTDT Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%<br /> của BN. Cải thiện niềm tin vào thuốc có thể Đặc điểm chung<br /> làm tăng tuân thủ dùng thuốc cho BN. Các Giới tính<br /> Nữ/Nam 0,521 1,184 0,707 - 1,981<br /> BN trong nghiên cứu có rào cản tinh thần<br /> Nhóm tuổi<br /> trong việc điều trị với insulin ở mức trung ≥ 65 tuổi/ 10 năm 0,117 1,886 0,853 - 4,170<br /> Nhóm tuổi 45 - 64 tuổi 152 56,9 Số bệnh kèm<br /> ≥ 65 tuổi 108 40,4 ≥ 2 bệnh/ 10 năm 75 28,1 Khía cạnh<br /> (m ± SD)<br /> Không có bệnh kèm 16 6,0<br /> A- Tâm lý sợ tiêm và kiểm tra đường huyết 4,77 ± 3,42<br /> Số bệnh 1 bệnh kèm 37 13,9<br /> kèm 2 bệnh kèm 93 34,8 B- Kỳ vọng về kết quả tích cực khi sử 5,58 ± 1,24<br /> dụng insulin<br /> ≥ 3 bệnh kèm 121 45,3<br /> C- Ảnh hưởng cuộc sống khi tiêm insulin 4,97 ± 3,05<br /> Số thuốc 1 71 26,6<br /> D- Sợ bị kỳ thị khi tiêm insulin 4,43 ± 2,62<br /> điều trị 2 165 61,8<br /> ĐTĐ/1 lần ≥ 3 E- Sợ hạ đường huyết 5,49 ± 1,48<br /> 31 11,6<br /> Cả bộ câu hỏi 4,98 ± 1,47<br /> <br /> <br /> 206 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 6. Hong JS, Kang HC (2011), "Relationship between oral<br /> antihyperglycemic medication adherence and<br /> về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và rào hospitalization, mortality, and healthcare costs in adult<br /> cản sử dụng insulin. ambulatory care patients with type 2 diabetes in South<br /> Korea", Medical care. 49(4), pp.378-384.<br /> Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%<br /> 7. Lee CS, Tan JHM, Sankari U, et al. (2017), "Assessing oral<br /> Giới tính medication adherence among patients with type 2 diabetes<br /> Nữ/Nam 0,010 2,039 1,189 - 3,495 mellitus treated with polytherapy in a developed Asian<br /> Nhóm tuổi community: a cross-sectional study", BMJ open. 7(9),<br /> ≥ 65 tuổi/< 65 tuổi 0,000 0,303 0,165 - 0,556 pp.e016317.<br /> Trình độ học vấn 8. Nam S, Chesla C, Stotts NA, et al. (2010), "Factors<br /> Dưới lớp 6 associated with psychological insulin resistance in<br /> individuals with type 2 diabetes", Diabetes care. 33(8),<br /> Từ lớp 6 đến lớp 12 0,102 0,344 0,096 - 1,237<br /> pp.1747-1749.<br /> Trên lớp 12 0,347 0,512 0,127 - 2,066<br /> 9. Nguyen T, Nguyen TH, Pham ST, et al. (2015), "Translation<br /> Thời gian mắc bệnh and cross-cultural adaptation of the brief illness perception<br /> < 5 năm questionnaire, the beliefs about medicines questionnaire<br /> 5 – 10 năm 0,278 0,704 0,374 - 1,327 and the Morisky Medication Adherence Scale into<br /> > 10 năm 0,052 0,465 0,215 - 1,006 Vietnamese", Pharmacoepidemiology and Drug Safety. 24,<br /> pp.159-160.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 10. Petrak F, Stridde E, Leverkus F, et al. (2007), "Development<br /> 1. Alfian SD, Sukandar H, Lestari K, et al. (2016), "Medication and validation of a new measure to evaluate psychological<br /> Adherence Contributes to an Improved Quality of Life in resistance to insulin treatment", Diabetes Care. 30(9),<br /> Type 2 Diabetes Mellitus Patients: A Cross-Sectional pp.2199-2204.<br /> Study", Diabetes Therapy. 7(4), pp.755-764. 11. Shiyanbola OO, Unni E, Huang YM, et al. (2017), "The<br /> 2. AlHewiti A (2014), "Adherence to long-term therapies and association of health literacy with illness perceptions,<br /> beliefs about medications", International journal of family medication beliefs, and medication adherence among<br /> medicine. 2014. individuals with type 2 diabetes", Research in Social and<br /> 3. Asche C, LaFleur J, Conner C (2011), "A review of diabetes Administrative Pharmacy.<br /> treatment adherence and the association with clinical and 12. Sweileh WM, Sa’ed HZ, Nab’a RJA, et al. (2014), "Influence<br /> economic outcomes", Clinical therapeutics. 33(1), pp.74-109. of patients’ disease knowledge and beliefs about medicines<br /> 4. Azmiah NZ, Zulkarnain A, Tahir A (2011), "Psychological on medication adherence: findings from a cross-sectional<br /> insulin resistance (PIR) among type 2 diabetes patients at survey among patients with type 2 diabetes mellitus in<br /> public health clinics in federal territory of Malaysia", Palestine", BMC Public Health. 14(1), pp.94.<br /> International Medical Journal Malaysia. 10(2), pp.7-12.<br /> 5. Gordon J, McEwan P, Idris I, et al. (2018), "Treatment<br /> Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> choice, medication adherence and glycemic efficacy in<br /> people with type 2 diabetes: a UK clinical practice database Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> study", BMJ Open Diabetes Research and Care. 6(1),<br /> pp.e000512.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 207<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2