Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ RÀO CẢN TINH THẦN<br />
TRONG VIỆC SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br />
Trần Thị Quỳnh Anh*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh<br />
nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên BN ĐTĐ type 2 điều trị<br />
ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/04/2018 đến 15/07/2018. Đặc điểm<br />
BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần<br />
trong việc sử dụng insulin được đo lường bằng các bộ câu hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8<br />
items và Barriers to Insulin Treatment Questionnaire). Hồi quy logistic được dùng để xác định các yếu tố<br />
liên quan với việc tuân thủ dùng thuốc và rào cản sử dụng insulin.<br />
Kết quả: Có 267 BN tham gia nghiên cứu (tuổi trung bình 62,01 ± 8,56). Tỷ lệ BN tuân thủ các<br />
thuốc ĐTĐ đường uống là 46,1%. BN có niềm tin vào sự cần thiết của thuốc tuân thủ dùng thuốc tốt<br />
hơn (OR = 1,187; CI 95%: 1,046 - 1,347). Sợ hạ đường huyết quá mức là rào cản lớn nhất trong việc sử<br />
dụng insulin. BN nữ có rào cản cao trong việc sử dụng insulin (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495, BN lớn<br />
tuổi có rào cản thấp hơn BN trẻ tuổi (OR = 0,303; CI 95%: 0,165 - 0,556).<br />
Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc thấp. Cải thiện niềm tin vào sự cần thiết của thuốc có thể làm<br />
tăng tuân thủ dùng thuốc của BN. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ, trẻ tuổi khi bắt đầu điều trị với insulin.<br />
Từ khóa: Tuân thủ dùng thuốc, Rào cản sử dụng insulin, Đái tháo đường<br />
ABSTRACT<br />
MEDICATION ADHERENCE AND BARRIERS TO INSULIN TREATMENT<br />
IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES TREATED AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL<br />
Tran Thi Quynh Anh, Nguyen Viet Ngoc, Nguyen Huong Thao<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 203 – 207<br />
<br />
Objectives: To investigate medication adherence and psychological barriers to insulin treatment in<br />
patients with type 2 diabetes.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted on patients with type 2 diabetes treated at outpatient<br />
clinic, Gia Dinh People’s Hospital, Ho Chi Minh City, from 01/04/2018 to 15/07/2018. Data on patient’s<br />
sociodemographic characteristics and indicated medications was obtained from outpatients’ medical records.<br />
Data on medication adherence and barries to insulin treatment was collected by using validated<br />
questionnaires (Morisky Medication Adherence Scale - 8 items and Barriers to Insulin Treatment<br />
Questionnaire). Logistic regression model was used to determine factors associated with medication<br />
adherence and psychological barriers to insulin treatment.<br />
Results: There were 267 patients included in the study (mean age was 62.01 ± 8.56). Percentage of<br />
patients highly adhering to prescribed oral antiglycemic agents was 46.1%. Beliefs about the necessity of<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: huongthao0508@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
medicines were positively associated with medication adherence (OR = 1.187; CI 95%: 1.046 - 1.347). Fear<br />
of hypoglycemia was the biggest barrier. The barriers were higher among female compared to male patients<br />
(OR = 2.039; CI 95%: 1.189 - 3.495). Older patients had lower barriers to insulin treatment compared to<br />
younger ones (OR = 0.303; CI 95%: 0.165 - 0.556).<br />
Conclusion: Percentage of patients adhering to medications was low. Beliefs about the necessity of<br />
medicines were important to improve medication adherence in patients with type 2 diabetes. Patient<br />
consultation might be needed before the initiation of insulin therapy in female and young patients.<br />
Key words: Medication adherence, Barriers to insulin treatment, Diabetes<br />
ĐẶTVẤNĐỀ type 2, từ 18 tuổi trở lên và đang được điều trị<br />
với ít nhất một thuốc ĐTĐ đường uống từ ít<br />
ĐTĐ là một bệnh mạn tính phổ biến và nhất 6 tháng trước. Chúng tôi loại trừ các BN:<br />
ngày càng gia tăng trên toàn cầu. Trong điều trị có điều trị với insulin; không thể tự sử dụng<br />
ĐTĐ type 2, tuân thủ dùng thuốc (TTDT) đóng thuốc tại nhà; phụ nữ có thai; không đồng ý<br />
vai trò rất quan trọng. Có nhiều bằng chứng tham gia nghiên cứu hoặc không hoàn thành ít<br />
cho thấy sự TTDT làm tăng hiệu quả kiểm soát nhất 1 bộ câu hỏi/thang đo trong nghiên cứu;<br />
đường huyết, giảm biến cố nhập viện và giảm<br />
không phải người Việt Nam hoặc không có<br />
chi phí chăm sóc y tế(3,6). Tuy nhiên, tỷ lệ TTDT khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt; đang hoặc<br />
của BN ĐTĐ type 2 chưa cao như ở Indonesia<br />
trong vòng 6 tháng gần đây đã tham gia<br />
(20,9%) hay Singapore (42,9%)(1,7). nghiên cứu khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ<br />
Trong điều trị ĐTĐ type 2, insulin cũng dùng thuốc.<br />
thường được chỉ định khi BN chưa đạt được Các thông tin về đặc điểm BN bao gồm tuổi,<br />
mục tiêu điều trị mặc dù đã phối hợp nhiều loại giới tính, trình độ học vấn, bảo hiểm y tế<br />
thuốc đường uống hoặc đã đạt liều tối đa. Mặc<br />
(BHYT), thời gian mắc bệnh (tính từ lúc phát<br />
dù insulin mang lại nhiều lợi ích nhưng theo<br />
hiện bệnh đến thời điểm khảo sát) được thu<br />
nghiên cứu của Gordon (2018), có tới 28,4% BN<br />
thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp BN tại<br />
không đồng ý điều trị với insulin và 61,2% BN<br />
đồng ý nhưng cảm thấy không thoải mái(5). bệnh viện. Các thông tin về bệnh mạn tính<br />
mắc kèm và các thuốc ĐTĐ BN đang sử dụng<br />
Việc có được những thông tin về mức độ<br />
được ghi nhận từ sổ khám bệnh/đơn thuốc.<br />
TTDT cũng như các rào cản tinh thần trong<br />
việc sử dụng insulin là cần thiết để giúp các Sự TTDT của BN được khảo sát bằng<br />
cán bộ y tế tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra thang đo TTDT của Morisky - phiên bản 8 câu<br />
các giải pháp cải thiện hiệu quả điều trị cho hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8<br />
BN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu (NC) được thực items, MMAS)(9). Kết quả phỏng vấn MMAS<br />
hiện để khảo sát mức độ TTDT và rào cản tinh của BN được chia làm 3 mức độ: tuân thủ tốt<br />
thần trong sử dụng insulin của các BN ĐTĐ (MMAS = 8); tuân thủ trung bình (MMAS = 6-<br />
type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 7); tuân thủ kém (MMAS < 6). Những BN có<br />
Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh. điểm TTDT trung bình hoặc kém được xem là<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU không tuân thủ dùng thuốc.<br />
Bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barriers<br />
Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả.<br />
to Insulin Treatment Questionnaire, BITQ) được<br />
Chúng tôi chọn các BN đến khám tại Khoa<br />
dùng để đánh giá các rào cản tinh thần trong<br />
Khám bệnh - Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br />
việc sử dụng insulin của BN(10). Mức độ rào cản ở<br />
TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ<br />
BN được đánh giá bằng điểm trung bình (ĐTB)<br />
19/04/2018 đến 15/06/2018, có chẩn đoán ĐTĐ<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
của 14 câu hỏi. Dựa trên ĐTB của BITQ, BN được BN nữ có rào cản sử dụng insulin cao hơn BN<br />
phân loại thành các nhóm: rào cản sử dụng nam (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495; p = 0,010).<br />
insulin cao (ĐTB > 5,00) và rào cản sử dụng Người cao tuổi có rào cản sử dụng insulin thấp<br />
insulin thấp (ĐTB ≤ 5,00). hơn người trẻ và trung niên (OR = 0,303; CI 95%:<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm 0,165 - 0,556; p = 0,003) (bảng 6).<br />
Statistical Package for the Social Sciences BÀNLUẬN<br />
(SPSS) phiên bản 20.0. Thống kê mô tả được<br />
Kết quả NC cho thấy có 46,1% BN TTDT,<br />
thực hiện để xác định các số trung bình, số<br />
còn lại 53,9% BN không TTDT. Tỷ lệ BN<br />
trung vị và tỷ lệ phần trăm. Phân tích hồi quy<br />
TTDT trên cao hơn kết quả của một số NC<br />
logistic được sử dụng để đánh giá mối liên<br />
tại nước ngoài được thực hiện gần đây(1,11).<br />
quan giữa các yếu tố khảo sát với sự TTDT và<br />
Có thể giải thích do BN Việt Nam thường<br />
rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin.<br />
tin tưởng vào sự điều trị của bác sĩ, các BN<br />
Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê<br />
tham gia nghiên cứu đều có bảo hiểm y tế<br />
khi p < 0,05. Nghiên cứu đã được chấp thuận<br />
nên không phải chịu gánh nặng tài chính từ<br />
bởi Hội đồng Khoa học Bệnh viện Nhân dân<br />
thuốc hay cũng có thể do BN ý thức được sự<br />
Gia Định.<br />
quan trọng của việc TTDT nên chủ động<br />
KẾTQUẢ thực hiện các biện pháp để ghi nhớ việc<br />
Từ 19/04/2018 đến 15/06/2018, chúng tôi uống thuốc (chúng tôi quan sát thấy BN nhờ<br />
chọn được 267 BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu dược sĩ ghi liều và thời gian dùng thuốc lên<br />
và không có tiêu chuẩn loại trừ. Các thông tin hộp thuốc). Trong các lý do khiến BN không<br />
về đặc điểm chung của BN được trình bày TTDT, quên chiếm tỷ lệ cao nhất, các lý do<br />
trong bảng 1. Độ tuổi trung bình của mẫu có chủ ý như cảm thấy phiền, giảm/ngưng<br />
khảo sát là 62,01 ± 8,56 (tuổi), nữ giới chiếm thuốc khi bệnh thuyên giảm chỉ chiếm tỉ lệ<br />
57,7%. Hơn một nửa số BN có trình độ học vấn nhỏ. Bên cạnh đó, NC của chúng tôi cũng<br />
từ lớp 6 trở lên và tất cả BN đều có BHYT. Hầu cho thấy những BN tin rằng thuốc thật sự<br />
hết BN có ít nhất 1 bệnh mắc kèm. Phần lớn cần thiết thường có TTDT tốt hơn những BN<br />
BN có thời gian mắc bệnh dài hơn 5 năm cho rằng họ không hoặc hưởng lợi rất ít từ<br />
(67,1%) và được điều trị phối hợp từ 2 thuốc những thuốc đang sử dụng. Kết quả tương<br />
ĐTĐ đường uống trở lên (73,4%). tự với NC của Sweileh (2014) và AlHewiti<br />
(2014)(2,12). Tuy vậy, NC của chúng tôi chưa<br />
Có 123 (46,1%) BN TTDT mức độ cao, còn<br />
tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới tính,<br />
lại là BN TTDT trung bình (108 BN, 40,4%) và<br />
số bệnh mắc kèm, trình độ học vấn và sự<br />
kém (36 BN, 13,5%). Quên dùng thuốc là một<br />
TTDT.<br />
trong những nguyên nhân chính dẫn đến<br />
không tuân thủ ở BN ĐTĐ (bảng 2). BN có BN tham gia NC có điểm rào cản tinh<br />
niềm tin cao vào sự cần thiết của thuốc điều trị thần ở mức trung bình trong việc sử dụng<br />
ĐTĐ có xu hướng TTDT tốt hơn (OR = 1,187; insulin (4,98 ± 1,47), cao hơn các kết quả của<br />
CI 95%: 1,046 - 1,347; p = 0,008) (bảng 3). Petrak (2007) và SooHyun (2010)(8,10). Tuy<br />
BN có rào cản tinh thần trong việc sử dụng nhiên, NC của chúng tôi và các NC trên đều<br />
insulin ở mức trung bình (bảng 4). Yếu tố<br />
cho thấy “sợ hạ đường huyết quá mức” là<br />
chính của rào cản sử dụng insulin là mối lo<br />
yếu tố chính gây nên rào cản trong việc điều<br />
ngại về tình trạng hạ đường huyết quá mức.<br />
Tuổi và giới tính là hai yếu tố liên quan đến trị với insulin và mặc dù BN có thái độ tiêu<br />
rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin. cực với insulin nhưng BN vẫn đặt kỳ vọng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
cao về hiệu quả điều trị của insulin. NC của Bảng 2: Các lý do không tuân thủ dùng thuốc<br />
STT Câu hỏi Số BN (%)<br />
chúng tôi còn cho thấy BN nữ có nhiều rào<br />
1 Quên dùng thuốc 91 (34,1)<br />
cản với insulin hơn BN nam, tương tự với<br />
2 Không dùng thuốc trong 2 tuần gần 31 (11,6)<br />
kết quả của nhiều NC trước đây(4,8). Ngoài đây<br />
3 Giảm/ngưng thuốc vì thấy tệ hơn khi 11 (4,1)<br />
ra, kết quả cũng chỉ ra rằng BN cao tuổi uống thuốc mà không báo cho bác sĩ<br />
thường có ít rào cản trong việc điều trị với 4 Quên mang theo thuốc khi đi xa (du 19 (7,1)<br />
lịch...)<br />
insulin hơn BN trẻ tuổi. Tuy nhiên, hiện nay<br />
5 Không dùng đủ thuốc trong ngày hôm 25 (9,4)<br />
chúng tôi vẫn chưa tìm ra NC nào sử dụng qua<br />
6 Ngưng dùng thuốc khi thấy bệnh đã 17 (6,4)<br />
bộ câu hỏi BITQ có đánh giá mối liên hệ được kiểm soát<br />
giữa tuổi tác và rào cản sử dụng insulin để 7 Cảm thấy phiền khi phải tuân thủ 12 (4,5)<br />
theo chế độ điều trị<br />
so sánh.<br />
8 Gặp khó khăn khi phải nhớ uống các 77 (28,8)<br />
KẾTLUẬN thuốc<br />
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến<br />
Khoảng nửa số BN tham gia NC có sự<br />
về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và sự<br />
TTDT tốt. Niềm tin vào sự cần thiết của<br />
tuân thủ dùng thuốc.<br />
thuốc có vai trò quan trọng trong việc TTDT Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%<br />
của BN. Cải thiện niềm tin vào thuốc có thể Đặc điểm chung<br />
làm tăng tuân thủ dùng thuốc cho BN. Các Giới tính<br />
Nữ/Nam 0,521 1,184 0,707 - 1,981<br />
BN trong nghiên cứu có rào cản tinh thần<br />
Nhóm tuổi<br />
trong việc điều trị với insulin ở mức trung ≥ 65 tuổi/ 10 năm 0,117 1,886 0,853 - 4,170<br />
Nhóm tuổi 45 - 64 tuổi 152 56,9 Số bệnh kèm<br />
≥ 65 tuổi 108 40,4 ≥ 2 bệnh/ 10 năm 75 28,1 Khía cạnh<br />
(m ± SD)<br />
Không có bệnh kèm 16 6,0<br />
A- Tâm lý sợ tiêm và kiểm tra đường huyết 4,77 ± 3,42<br />
Số bệnh 1 bệnh kèm 37 13,9<br />
kèm 2 bệnh kèm 93 34,8 B- Kỳ vọng về kết quả tích cực khi sử 5,58 ± 1,24<br />
dụng insulin<br />
≥ 3 bệnh kèm 121 45,3<br />
C- Ảnh hưởng cuộc sống khi tiêm insulin 4,97 ± 3,05<br />
Số thuốc 1 71 26,6<br />
D- Sợ bị kỳ thị khi tiêm insulin 4,43 ± 2,62<br />
điều trị 2 165 61,8<br />
ĐTĐ/1 lần ≥ 3 E- Sợ hạ đường huyết 5,49 ± 1,48<br />
31 11,6<br />
Cả bộ câu hỏi 4,98 ± 1,47<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 6. Hong JS, Kang HC (2011), "Relationship between oral<br />
antihyperglycemic medication adherence and<br />
về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và rào hospitalization, mortality, and healthcare costs in adult<br />
cản sử dụng insulin. ambulatory care patients with type 2 diabetes in South<br />
Korea", Medical care. 49(4), pp.378-384.<br />
Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%<br />
7. Lee CS, Tan JHM, Sankari U, et al. (2017), "Assessing oral<br />
Giới tính medication adherence among patients with type 2 diabetes<br />
Nữ/Nam 0,010 2,039 1,189 - 3,495 mellitus treated with polytherapy in a developed Asian<br />
Nhóm tuổi community: a cross-sectional study", BMJ open. 7(9),<br />
≥ 65 tuổi/< 65 tuổi 0,000 0,303 0,165 - 0,556 pp.e016317.<br />
Trình độ học vấn 8. Nam S, Chesla C, Stotts NA, et al. (2010), "Factors<br />
Dưới lớp 6 associated with psychological insulin resistance in<br />
individuals with type 2 diabetes", Diabetes care. 33(8),<br />
Từ lớp 6 đến lớp 12 0,102 0,344 0,096 - 1,237<br />
pp.1747-1749.<br />
Trên lớp 12 0,347 0,512 0,127 - 2,066<br />
9. Nguyen T, Nguyen TH, Pham ST, et al. (2015), "Translation<br />
Thời gian mắc bệnh and cross-cultural adaptation of the brief illness perception<br />
< 5 năm questionnaire, the beliefs about medicines questionnaire<br />
5 – 10 năm 0,278 0,704 0,374 - 1,327 and the Morisky Medication Adherence Scale into<br />
> 10 năm 0,052 0,465 0,215 - 1,006 Vietnamese", Pharmacoepidemiology and Drug Safety. 24,<br />
pp.159-160.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO 10. Petrak F, Stridde E, Leverkus F, et al. (2007), "Development<br />
1. Alfian SD, Sukandar H, Lestari K, et al. (2016), "Medication and validation of a new measure to evaluate psychological<br />
Adherence Contributes to an Improved Quality of Life in resistance to insulin treatment", Diabetes Care. 30(9),<br />
Type 2 Diabetes Mellitus Patients: A Cross-Sectional pp.2199-2204.<br />
Study", Diabetes Therapy. 7(4), pp.755-764. 11. Shiyanbola OO, Unni E, Huang YM, et al. (2017), "The<br />
2. AlHewiti A (2014), "Adherence to long-term therapies and association of health literacy with illness perceptions,<br />
beliefs about medications", International journal of family medication beliefs, and medication adherence among<br />
medicine. 2014. individuals with type 2 diabetes", Research in Social and<br />
3. Asche C, LaFleur J, Conner C (2011), "A review of diabetes Administrative Pharmacy.<br />
treatment adherence and the association with clinical and 12. Sweileh WM, Sa’ed HZ, Nab’a RJA, et al. (2014), "Influence<br />
economic outcomes", Clinical therapeutics. 33(1), pp.74-109. of patients’ disease knowledge and beliefs about medicines<br />
4. Azmiah NZ, Zulkarnain A, Tahir A (2011), "Psychological on medication adherence: findings from a cross-sectional<br />
insulin resistance (PIR) among type 2 diabetes patients at survey among patients with type 2 diabetes mellitus in<br />
public health clinics in federal territory of Malaysia", Palestine", BMC Public Health. 14(1), pp.94.<br />
International Medical Journal Malaysia. 10(2), pp.7-12.<br />
5. Gordon J, McEwan P, Idris I, et al. (2018), "Treatment<br />
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
choice, medication adherence and glycemic efficacy in<br />
people with type 2 diabetes: a UK clinical practice database Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
study", BMJ Open Diabetes Research and Care. 6(1),<br />
pp.e000512.<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 207<br />