intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catheter (TOCE) trong điều trị ung thư gan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá tỉ lệ các biến chứng xảy ra trong và sau phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catherter (TOCE), tìm mối liên hệ giữa biến chứng xảy ra và giai đoạn của ung thư gan. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catheter (TOCE) trong điều trị ung thư gan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYÊN TẮC<br /> HÓA DẦU QUA CATHETER (TOCE) TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN<br /> Trần Xuân Trường*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ các biến chứng xảy ra trong và sau phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catherter<br /> (TOCE), tìm mối liên hệ giữa biến chứng xảy ra và giai ñoạn của ung thư gan.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả và phân tích. Từ 1/2007 ñến 7/2009. Các trường hợp ung<br /> thư gan có chỉ ñịnh ñiều trị TOCE nhập khoa ñiều trị theo yêu cầu bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Tổng số 60 bệnh nhân. Tác dụng phụ lâm sàng chủ yếu là hội chứng sau thuyên tắc (sốt, ói và ñau bụng) xảy ra với tỉ<br /> lệ lần lượt là 46, 7%, 51, 7% và 68, 3%.Tỉ lệ xuất hiện ñồng thời cả 3 triệu chứng này là 23, 7% và thường biến mất 1 tuần sau ñiều<br /> trị. Các tác dụng phụ khác là: ñau thắt lưng 20%, Rụng tóc 11, 7% và Ascite 3, 3%. Tác dụng phụ trên cậu lâm sàng chủ yếu là tăng<br /> men gan chiếm tỉ lệ 50, 8% (SGPT), 60, 2 (SGOT), giảm tiểu cầu chiếm tỉ lệ 37, 2% và tăng sắc tố mật 22%. Các trường hợp u lớn<br /> (ñường kính u trên 10cm) thường xảy ra hội chứng sau thuyên tắc nặng và men gan tăng rất cao sau TOCE.<br /> Kết luận: Các tác dụng phụ của phương pháp TOCE chủ yếu là hội chứng sau thuyên tắc trên lâm sàng với sốt-ói-ñau<br /> bụng.Trên cậu lâm sàng thường gặp là tăng men gan và giảm tiểu cầu ña số ñáp ứng với ñiều trị nội khoa.Các ung thư gan có kích<br /> thước ñường kính u lớn hơn 10cm thường có hội chứng sau thuyên tắc nặng nề hơn và có thể có hội chứng suy tế bào gan sau<br /> TOCE.<br /> Từ khóa: Phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua catheter, Ung thư gan.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> ADVERSE EVENTS OF TRANSCATHETER OILY CHEMOEMBOLISATION (TOCE) METHOD IN<br /> HEPATIC CANCER TREATMENT<br /> Tran Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 444 - 451<br /> Purposes: The purpose of this study was to review the adverse events of TOCE procedure on hepatic cancer patients and to<br /> analyze the relasionship between staging of hepatic cancer and complications.<br /> Subjects and methods: This analytic, prospective study included 60 patients with hepatic cancer, who underwent TOCE<br /> procedure at General Medicine N0 6 deparment- CHO RAY hospital between period from January 2007 to July 2009.<br /> Results: Major clinical side effects were symtoms of post-embolisation syndrome, including fever, vomiting and abdominal<br /> pain, with a frequency of approximately 46.7%, 51.7% and 68.3% respectively. The rate of patients having all three symtoms was<br /> 23.7%. The rate of lumbar pain was 20% and hair loss was 11.7%. Ascite occurred in 3.3% patients, all of whom had large tumor<br /> (> 10 cm in diameter) and was accompanied by hepatic failure syndrome. Essential laboratory abnormalities included elevated<br /> levels of ALT (50.8%) and AST (62.7), thrombocytopenia (37.2 %) and hyperbilirubinemia (22%).<br /> Conclusion: The most common clinical adverse event of TOCE procedure in hepatic cancer patients was post- embolisation<br /> syndrome, which appeared temporal and was controled by medical treatment. Major laboratory changes were increaed<br /> Transaminase levels, thrombocytopenia and hyperbilirubinemia which was also control by medical treatment. Patients with large<br /> hepatic cancer (diameter > 10cm) were more likely to have severe post-embolisation syndrome and might suffer from hepatic failure<br /> syndrom.<br /> Keywords: TOCE (transcatheter oily chemoembolisation), Hepatic cancer.<br /> Điều trị ung thư gan hiện nay<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Điều tri ung thư gan hiện nay có các phương pháp như:<br /> Tình hình ung thư gan trên thế giới và Việt Nam<br /> phẫu<br /> thuật cắt gan, ghép gan, thuyên tắc hóa dầu qua catheter<br /> Ung thư gan là vấn ñề nghiêm trọng ñối với chương trình<br /> (TOCE),<br /> ñốt u bằng sóng cao tầng (RF ablation), xạ trị,<br /> chăm sóc sức khoẻ quốc gia của nhiều quốc gia trên thế giới.<br /> phương pháp tiêm Ethanol xuyên gan qua da (PEI),<br /> Hàng năm có khoảng 1.250.000 người chết vì ung thư gan trên<br /> Cryosurgery, Laser, ñiều trị ñồng vị phóng xạ (Radio-isotope<br /> toàn thế giới(3, 5).<br /> therapy), hóa trị (sorafenib chất ức chế men ña kinase ñang<br /> Tỉ lệ ung thư gan trong cộng ñồng người Châu Á vào<br /> ñược thử nghiệm lâm sàng pha III) (1).<br /> khoảng 30-50/100.000 dân (1, 3).<br /> Vai trò của phương pháp TOCE và mục tiêu nghiên cứu<br /> Tại Nhật Bản và Nam Triều Tiên ung thư gan ñứng hàng<br /> Từ năm 1999 phương pháp TOCE (TRANSCATHETER OILY<br /> thứ 3 trong ung thư của nam giới.<br /> CHEMOEMBOLIZATION) hay còn có tên TACE (TRANSARTERIAL<br /> Ung thư gan ñứng hàng thứ tư trong các loại ung thư phổ<br /> CHEMOEMBOLIZATION) ñã dược áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy<br /> biến nhất ở Việt nam và là nguyên nhân tử vong ñứng hàng thứ<br /> và phát triển cho tới hiện nay.<br /> (10)<br /> 1 của nam giới tại thành phố Hồ chí Minh .<br /> <br /> * Khoa Điều trị theo yêu cầu, BV. Chợ Rẫy<br /> Liên hệ: Ths.Bs. Trần Xuân Trường<br /> ĐT: 0903740791.<br /> <br /> Email: txuantruong@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 444<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp TOCE trong thời gian qua ñã chứng minh<br /> có những hiệu quả nhất ñịnh trong việc góp phần khống chế<br /> diễn tiến của bệnh ung thư gan (HCC).<br /> Bên cạnh các hiệu quả ñã ñược chứng minh, phương pháp<br /> TOCE thực hiện cũng có môt số tác dụng phụ nhất ñịnh, ñặc<br /> biệt hội chứng sau thuyên tắc (95%), và tỉ lệ biến chứng nặng<br /> sau TOCE khoảng 0, 5% (theo Huỳnh Đ ức Long- Phạm ngọc<br /> Hoa và cộng sự – 2002) (5). Đánh giá tỉ lệ các biến chứng xảy ra<br /> trong và sau TOCE, tìm mối liên hệ xảy ra biến chứng với giai<br /> ñoạn của ung thư gan trên những bệnh nhân ung thư gan ñược<br /> thực hiện TOCE tại khoa ñiều trị theo yêu cầu là mục tiêu của<br /> nghiên cứu này.<br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Ung thư biểu mô tế bào gan (hcc)<br /> Tình hình<br /> HCC là u gan nguyên phát thường gặp nhất, chiếm 90% u<br /> gan nguyên phát (1).<br /> Là một trong 5 loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới.<br /> Trong năm 2002 có 626.000 ca ung thư gan mới mắc trên<br /> tòan thế giới, trong ñó Bắc Mỹ có 16.210 ca mới và Châu Au<br /> có 53.618 ca mới, dẫn tới 598.000 ca tử vong (1). 80% ung thư<br /> gan ñược báo cáo ở các nước kém phát triển, ñặc biệt ở Châu Á<br /> và Châu phi. Phân bố ñịa lý của HCC tùy thuộc vào tần xuất<br /> của các yếu tố nguy cơ trong từng vùng, ví dụ như tần xuất<br /> phân bố của viêm gan B và viêm gan C (1). Số lượng ung thư<br /> gan tại các nước phát triển cũng gia tăng về số lượng theo từng<br /> năm. Ví dụ: số lượng ung thư gan tại nước Anh năm 2003 ñã<br /> tăng gấp ñôi so với năm 1975(1).<br /> Tiên lượng<br /> Bởi vì bản chất biểu hiện của HCC ở giai ñọan sớm là<br /> không có triệu chứng, do ñó phát hiện sớm HCC là khó khăn.<br /> 70%-80% bệnh nhân ñược phát hiện ở giai ñọan giữa hoặc giai<br /> ñọan bệnh ñã tiến triển.Những bệnh nhân này thường có tiên<br /> lượng xấu và lựa chọn ñiều trị thường là ñiểu trị nâng ñỡ.<br /> Ngay cả bệnh nhân ñược ñánh giá là phẫu thuật xu hướng<br /> triệt ñể thì tỉ lệ tái phát cũng còn cao và 30%-40% trong số họ<br /> tử vong từ bệnh này trong vòng 5 năm.<br /> Tỉ lệ sống sót chung giảm dần theo sự tiến triển của bệnh.<br /> Dưới 10% bệnh nhân có HCC tiến triển có thể sống trên 5<br /> năm.<br /> Theo Ohnishi (11) thời gian sống còn trên 93 bệnh nhân<br /> HCC không ñược ñiều trị tùy theo giai ñọan là:<br /> Child A: 37 tháng.<br /> Child B: 16 tháng.<br /> Child C: 06 tháng.<br /> Theo Okuda (12): thời gian sống còn trên 299 bệnh nhân<br /> HCC không ñiều trị là:<br /> stage I: 8.3 tháng.<br /> stage II: 2.0 tháng.<br /> stage III: 0.7 tháng.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 445<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Đánh giá giai ñoạn và tiêu chuẩn ñiều trị ung thư gan (theo hội nghị Barcelona) (1).<br /> <br /> HCC<br /> <br /> GIAI ĐOẠN<br /> RẤT SỚM<br /> (0)<br /> <br /> GIAI ĐOẠN<br /> SỚM (A)<br /> <br /> HCC ĐƠN<br /> THUẦN<br /> <br /> GIAI ĐOẠN<br /> TRUNG GIAN (B)<br /> <br /> GIAI ĐOẠN<br /> TIẾN TRIỂN (C)<br /> <br /> GIAI ĐOẠN<br /> CUỐI (D)<br /> <br /> 3 NỐT < 3CM<br /> <br /> ÁP LỰC KHỎANG<br /> CỬA / BILIRUBINE<br /> BỆNH KÈM THEO<br /> <br /> CẮT GAN<br /> <br /> THAY GAN<br /> <br /> DIỀU TRỊ TIỆT CĂN<br /> <br /> PEI/RF<br /> <br /> CHEMOEMBOLISATION<br /> <br /> TÁC NHÂN MỚI<br /> <br /> THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ KIỂM<br /> CHỨNG<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ<br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP TOCE (HOẶC TACE)<br /> (toce: transcatheter oily chemoembolization).<br /> (tace: transarterial chemoembolization).<br /> Giải phẫu học hệ ñộng mạch gan (6).<br /> <br /> Hình 1: Sơ ñồ bình thường của mạch máu gan.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 446<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2: các dạng khác nhau của hệ ñộng mạch gan (THEO MICHEL NA).<br /> AcLh: accessoryLt Hepatic<br /> (nhánh phụ ñộng mạch gan trái)<br /> AcRH: accessoryRt hepatic<br /> (nhánh phụ ñộng mạch gan phải)<br /> C: celiac<br /> (ñộng mạch chậu)<br /> CH: common hepatic<br /> (ñộng mạch gan chung)<br /> GD: Gastroduodenal<br /> (ñộng mạch vị tràng)<br /> <br /> LG: Lt gastric<br /> (ñộng mạch vị trái)<br /> LH: Lt hepatic<br /> (ñộng mạch gan trái)<br /> MH: middle hepatic<br /> (ñộng mạch gan giữa)<br /> RH: Rt hepatic<br /> (ñộng mạch gan phải)<br /> S: splenic<br /> (ñộng mạch lách)<br /> SMA: sup mesenteric art<br /> (ñộng mạch mạc treo tràng trên)<br /> <br /> Nguyên lý cung cấp máu nuôi tại gan<br /> Gan bình thường ñược cấp máu nuôi bởi 2 hệ thống mạch máu:<br /> -Hệ ñộng mạch gan cấp 20-30% lượng máu.<br /> - Hệ tĩnh mạch cửa cung cấp 70-80 %.<br /> U gan ñược nuôi bởi ñộng mạch gan là chủ yếu:<br /> - chiếm 80-90 % là các u tăng sinh mạch máu có bao.<br /> - 10-20% trường hợp nuôi bởi hệ tĩnh mạch gan (trường hợp các tổn thương vệ tinh hoặc sang thương lan tỏa.<br /> <br /> Hình 3: Sơ ñồ minh họa (5).<br /> NGUYÊN LÝ TOCE<br /> Transcatheter oily Chemo Embolisation (TOCE).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 447<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp<br /> - Bơm vào ñộng mạch gan hỗn hợp lipiodol và thuốc chống ung thư.<br /> - Làm tắc ñộng mạch gan.<br /> Vai trò<br /> Lipiodol<br /> Thực hiện việc vận chuyển và cố ñịnh thuốc chống ung thư vào trong mô u.<br /> Gây tắc xoang tĩnh mạch chung quanh khối u.<br /> Việc thuyên tắc ñộng mạch gan<br /> Gây thiếu máu vùng khối u.<br /> Làm châm quá trình ñào thải thuốc chống ung thư.<br /> Còn ñược gọi với cái tên “nguyên lý tấn công kiểu Sandwich ”.<br /> Một số nhận ñịnh về hiệu quả của phương pháp TOCE từ các nghiên cứu<br /> TOCE ñã tạo ra hoại tử hòan toàn u gan trong 60% bệnh nhân HCC ñược làm TOCE trước phẫu thuật cắt u(7).<br /> Những ñặc tính huyết ñộng học và biến thể giải phẫu học của hệ thống ñộng mạch gan và tĩnh mạch cửa có<br /> thể ảnh hưởng tới thành công của TOCE hơn là kích thước và vị trí của u gan(7).<br /> Đối với các trường hợp HCC tiến triển xa hóa tri liệu pháp qua ñường ñộng mạch gan (TAC) không cải thiện tỉ lệ<br /> sống còn cho bệnh nhân.<br /> Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi thực hiện TOCE trên bệnh nhân ung thư gan<br /> Sốt, ói, ñau bụng, ñau thắt lưng.<br /> Chảy máu.<br /> Báng bụng (ascite).<br /> Abcess gan.<br /> Viêm túi mật (cholecystitis).<br /> Suy thận.<br /> Bệnh lý não (rối lọan tri giác).<br /> Chảy máu ñường tiêu hoá.<br /> Nhồi máu mạc treo.<br /> Nhiễm trùng huyết.<br /> Nhồi máu lách.<br /> Suy tủy do ức chế tủy (do hóa chất chống ung thư).<br /> Nhồi máu tủy (do biến chứng thuyên tắc hệ ñộng mạch tủy sống).<br /> Rụng tóc.<br /> BỆNHNHÂN-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu, thống kê mô tả và phân tích.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân ñã có chẩn ñoán ung thư gan có chỉ ñịnh TOCE nhập khoa ñiều trị theo yêu cầu- bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> Thời gian thực hiện: từ 1/2007 ñến 7/2009.<br /> Số lượng dự kiến: 60 trường hợp.<br /> Theo công thức tính cỡ mẫu sau:<br /> n = Z (1 − α )<br /> 2<br /> <br /> P(1 − P)<br /> <br /> ε<br /> <br /> 2<br /> <br /> Z: trị số tới hạn của ñộ tin cậy (chọn ñộ tin cậy 95%) = 1, 96. P: Tỉ lệ dự kiến trước trong quần thể theo hồi cứu y<br /> văn. Hội chứng sau thuyên tắc =90%. €: ñộ chính xác tương ñối mong muốn 10%x p= 0,09.<br /> Suy ra: n = 43 ca.<br /> THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 448<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2