intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhồi máu cơ tim với cơ chế bệnh sinh nền là tổn thương xơ vữa động mạch vành tiến triển không ổn định, nên có một tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát lại. Khi bị tái phát lại, bệnh cảnh thường nặng nề hơn. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong một năm sau lần đầu và đặc điểm dân số nhóm bệnh nhân này tại bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> KHẢO SÁT TỈ LỆ NHỒI MÁU CƠ TIM TÁI PHÁT TRONG THỜI GIAN <br /> MỘT NĂM SAU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT <br /> Vũ Mạnh Cường*, Hồ Thượng Dũng** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Cơ sở và mục tiêu nghiên cứu: Nhồi máu cơ tim (NMCT) với cơ chế bệnh sinh nền là tổn thương xơ vữa <br /> động mạch vành tiến triển không ổn định, nên có một tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát lại. Khi bị tái phát lại, bệnh <br /> cảnh thường nặng nề hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ NMCT tái phát trong một <br /> năm sau lần đầu và đặc điểm dân số nhóm bệnh nhân này tại BV.Thống Nhất. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 1 năm. <br /> Đối  tượng:  Các BN nhập viện với chẩn đoán NMCT cấp Thống Nhất từ tháng (1/2009) đến (12/2010), <br /> được chẩn đoán NMCT cấp lần 1. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trong 1 năm sau lần NMCT đầu tiên (kết <br /> thúc nghiên cứu vào 12/2011). Các bệnh nhân bị nhồi máu tái phát trong thời gian theo dõi là nhóm NMCT tái <br /> phát (nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát (nhóm 1). Tiến hành khảo sát và đặc điểm dân số của nhóm <br /> NMCT tái phát. <br /> Kết quả: 318 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện BV Thống Nhất trong thời gian (1/2009‐ 12/2010). Sau thời <br /> gian theo di 1 năm, có 53 bệnh nhân NMCT tái phát chiếm tỉ lệ 17%. Thời điểm tái phát tập trung ở tháng thứ <br /> 6‐9 (41,1%). Tuổi trung bình cao hơn so với nhóm không tái phát (74,5 ± 10,8; 71,1 ± 12,6;, p = 0,04), tập trung <br /> ở  bậc  tuổi  75‐90  tuổi  (58,5%).  Thể  nhồi  máu  cơ  tim  không  ST  chênh  lên  chiếm  tỉ  lệ  cao  (77,4%;  40,5%;  p= <br /> 0,000). <br /> Kết luận: Tỉ lệ NMCT tái phát trong vòng 1 năm tại BV Thống Nhất là 17%. Thời điểm tái phát tập trung <br /> cao ở tháng thứ 6‐9 sau lần đầu (41,1%). So với nhóm không tái phát, có tuổi trung bình cao hơn và thể nhồi <br /> máu cơ tim không ST chênh lên chiếm đa số (77,4%). <br /> Từ khóa: Nhồi máu cơ tim tái phát, nhồi máu cơ tim cấp. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ASSESSING THE FREQUENCY OF RECURRENT MYOCARDIAL INFARCTION (RE‐MI) DURING 1 <br /> YEAR AFTER FIRST MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL <br /> Vu Manh Cuong, Ho Thuong Dung <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 248 ‐ 252 <br /> Background‐  Objectives:  Recurrent  Myocardial  Infarction  (Re‐MI)  could  be  following  event  due  to <br /> progressive characteristic of atherosclerosis of coronary artery. Its prognosis and clinical outcome is often worse. <br /> This study assess the frequency of Re‐MI and demographic characteristics of patients suffering from Re‐MI at <br /> Thong Nhat hospital. <br /> Method: Prospective, cross‐ sectional descriptive method. The patients with first acute MI hospitalized into <br /> Thong Nhat hospital were recruited in 2 years (01/2009‐ 12/2010). All patients were followed for at least 1 year <br /> after  the  first  MI  The  patients  suffering  the  second  MI  in  that  time  were  considered  as  Re‐MI  patients.  The <br /> patient no suffering from the second MI were considered as no Re‐MI. We assessed the frequency of Re‐MI and <br /> demographic  characteristics  of  Re‐MI.  Diagnosis  of  AMI  was  made  according  to  universal  redefinition  of  MI <br /> * Bệnh viện đa khoa Sài gòn ** Bệnh viện Thống Nhất TP HCM <br /> Tác giả liên lạc: BSCK2.Vũ Mạnh Cường  ĐT: 0909300462 <br /> Email: Drcuong30@yahoo.com.vn <br /> <br /> 248<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (ESC/ACC/AHA/WHF/WHO Force ‐ 2007). <br /> Results: With 318 patients suffering from Acute MI hospitalized in Thong Nhat hospital was followed for 1 <br /> year, there are 53 Re‐MI cases account for 17%. The common time were 6‐ 9 months after the first MI. Average <br /> age of RMI group was higher significantly (74.5± 10.8; 71.1 ±12,.6; p = 0.04), particularly at group of 75 ‐ 90 <br /> year old (58.5%). The NSTEMI account for the most of Re‐MI (77.4%; 40.5%; p= 0,000). <br /> Conclusions. Re‐MI rate during 1 year after first MI was 17%. at Thong Nhat hospital. The common time <br /> were 6‐ 9 months after first MI (41.1%). In comparison with non‐Re‐MI group, the Re‐Mi have higher average <br /> age and higher ratio of NSTEMI type (77.4%). <br /> Key words. Recurrent Myocardial Infarction, Acute Myocardial Infarction. <br /> 2007  của  cac  tổ  chức  The  Joint <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> ESC/ACC/AHA/WHF/WHO Task Force/2007. <br /> Nhồi  máu  cơ  tim  cấp  (NMCT  cấp)  là  một <br /> Các  bệnh  nhân  bị  nhồi  máu  tái  phát  trong <br /> trong  các  bệnh  cảnh  cấp  cứu  nội  khoa  và  tim <br /> thời  gian  theo  dõi  là  nhóm  NMCT  tái  phát <br /> mạch  thường  gặp  với  diễn  biến  nhanh,  tiên <br /> (nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát <br /> lượng  nặng  và  tỷ  lệ  tử  vong  cao  đặc  biệt  trong <br /> (nhóm 1). <br /> những  giờ  đầu.  Ngày  nay  việc  điều  trị  NMCT <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> cấp  có  những  tiến  bộ  vượt  bậc  với  chiến  lược <br /> điều trị tái tưới máu sớm đã thay đổi ngoạn mục <br /> BN  nhập  viện  được  chẩn  đoán  NMCT‐  tử <br /> dự hậu NMCT cấp. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu <br /> vong ngay trong ngày đầu nhập viện. BN không <br /> nước ngoài cho thấy rằng với bản chất tiến triển <br /> có hội chứng mạch vành cấp, hoặc nghi ngờ có <br /> không  ngừng  của  nhiễm  mỡ  xơ  mạch‐  nguyên <br /> hội chứng này lúc nhập viên. BN không hợp tác <br /> nhân chính của bệnh mạch vành và nhồi máu cơ <br /> tham  gia  nghiên  cứu,  hoặc  BN  tử  vong  trong <br /> tim‐  những  người  sống  sót  sau  NMCT  cũng <br /> vòng  1  năm  không  rõ  nguyên  nhân.  BN  được <br /> luôn bị nguy cơ tái NMCT lại lần 2, 3 với bệnh <br /> chẩn đoán NMCT ở BV đa khoa khu vực không <br /> cảnh nặng nề hơn và tỷ lệ tử vong còn cao hơn <br /> có đầy đủ xét nghiệm và bằng chứng NMCT. <br /> so với lần đầu. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> cứu theo dõi dọc đối tượng NMCT cấp lần đầu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> tại BV.Thống Nhất trong thời gian 1 năm sau đó <br /> Tiến cứu, cắt dọc mô tả. <br /> với mong muốn tìm ra tỉ lệ NMCT tái phát trong <br /> thời  gian  một  năm  sau  lần  đầu,  và  một  số  đặc <br /> Xử lý số liệu <br /> điểm của nhóm bệnh nhân nguy cơ cao này. <br /> Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 cho windows. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các  bệnh  nhân  NMCT  cấp  nhập  bệnh <br /> viện.Thống Nhất từ 01/2009 đến 12/2010. Tất cả <br /> các BN được theo dõi trong ít nhất 1 năm sau lần <br /> NMCT đầu tiên qua: tái khám tại BV, điện thoại <br /> tới nhà, để biết được tình hình và diễn biến của <br /> bệnh nhân. Thời gian chấm dứt của nghiên cứu <br /> là 12/2011. <br /> Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  NMCT  cấp  của  Tổ <br /> chức Y tế Thế giới theo tiêu chuẩn đồng thuận <br /> <br /> Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày <br /> dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh <br /> trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm <br /> bằng phép kiểm T‐ test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số <br /> định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý <br /> nghĩa thống kê với p  2 Tử vong<br /> sau<br /> lần(6)<br /> do tim<br /> NMCT(42)<br /> mạch (3)<br /> 53(100%)<br /> 79.3%<br /> 11.3%<br /> 5.6%<br /> <br /> lần đầu. Bệnh nhân được quản lý, tái khám điều <br /> trị theo bảo hiểm y tế. Một số bệnh nhân có bảo <br /> hiểm y tế ở nơi khác, hoặc tự nguyện tới khám <br /> BV.Thống Nhất, được liên lạc qua điện thoại, địa <br /> chỉ theo địa chỉ sau khi hồi phục NMCT và xuất <br /> viện. Theo dõi tất cả BN đó trong 1 năm, kết quả <br /> thu được NMCT tái phát 53 BN chiếm tỉ lệ 17%. <br /> So  sánh  tỉ  lệ  NMCT  tái  phát  của  chúng  tôi <br /> với  một  số  kết  quả  của  tác  giả  trong  nước <br /> Nguyễn  Thị  Thu  Ba  (22,9%),  Nguyễn  Thị  Hoa <br /> (19,4%),  Nguyễn  Hải  Cường  (22,4%),  cùng  một <br /> địa điểm lấy mẫu, tần suất NMCT tái phát trên <br /> có cao hơn của chúng tôi(1,9,8). Sự khác biệt là do <br /> thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu chúng tôi theo <br /> dõi dọc trong thời gian một năm sau NMCT lần <br /> đầu.  Tất  cả  các  tác  giả  này  đều  thiết  kế  nghiên <br /> cứu  mô  tả  cắt  ngang,  khảo  sát  tất  cả  các  bệnh <br /> nhân  NMCT  tái  phát  trên  tất  cả  các  mốc  thời <br /> gian  sau  NMCT  lần  đầu  tại  thời  điểm  nghiên <br /> cứu. Thiết kế này tuy dễ làm nhưng sẽ có 2 thiếu <br /> <br /> Tử vong<br /> không do<br /> TM (2)<br /> 3.8%<br /> <br /> Theo dõi tiếp tục nhóm NMCT tái phát tiếp <br /> tục cho tới hết một năm nhận thấy trong nhóm <br /> NMCT  tái  phát  này,  có  thêm  6  bệnh  nhân <br /> (11,3%) bị NMCT tái phát trên 2 lần, trong đó có <br /> 3 bệnh nhân tử vong do NMCT tái phát (5,6%), 2 <br /> bệnh  nhân  tử  vong  không  do  tim  mạch  (3,8%), <br /> như vậy tần suất biến cố tiếp theo 20,7%. <br /> Bệnh  nhân  bị  NMCT  tái  phát  sau  đó  còn <br /> luôn bị đe dọa bởi sự tiến triển tiếp tục của quá <br /> trình  nhiễm  mỡ  xơ  mạch,  và  khả  năng  dẫn  tới <br /> NMCT tái phát tăng gấp 3 ‐ 6 lần, và tần suất tử <br /> vong  do  NMCT  cũng  tăng  hơn  với  người <br /> thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi biến cố <br /> tim mạch kế tiếp nhóm NMCT tái phát (20,7%) <br /> tương  đương  khi  so  sánh  với  nghiên  cứu  của <br /> (ASPECT) có 23,3% biến cố sau NMCT tái phát <br /> (trong số 254 bệnh nhân NMCT tái phát)(2). <br /> <br /> Thời  gian  NMCT  tái  phát  sau  NMCT  lần <br /> đầu <br /> Tỉ lệ NMCT <br /> <br /> sót.  Thứ  nhất  là  bệnh  nhân  được  xác  định <br /> 50.00%<br /> <br /> NMCT  lần  1  tại  lúc  lấy  nghiên  cứu  cắt  ngang <br /> <br /> 45.00%<br /> <br /> nhưng sau một thời gian (1 tháng, 6 tháng hoặc <br /> <br /> 40.00%<br /> <br /> 1  năm…)  có  thể  sẽ  bị  NMCT  tái  phát  và  biến <br /> <br /> 30.00%<br /> <br /> thành  nhóm  2.  Thứ  hai  là  dân  số  nghiên  cứu <br /> <br /> 20.00%<br /> <br /> không  xác  định  mốc  thời  gian  NMCT  tái  phát <br /> <br /> 10.00%<br /> <br /> nên sẽ không đồng nhất gồm nhiều thời điểm tái <br /> <br /> 0.00%<br /> <br /> 35.00%<br /> <br /> 25.00%<br /> <br /> 15.00%<br /> <br /> 5.00%<br /> Tháng 1‐3<br /> <br /> Tháng 3‐6<br /> <br /> Tháng 6‐9<br /> <br /> Tháng 9‐12<br /> <br /> NMCT (tái nhồi máu ở 1 tháng, 6 tháng, 3 năm, <br /> 10 năm…). Mà thời gian tái NMCT là yếu tố tiên <br /> lượng chính, càng sớm thì tiên lượng càng xấu. <br /> So  sánh  với  tác  giả  nước  ngoài  Huberdina <br /> <br /> 250<br /> <br /> Biểu đồ.1. Tần số và tỷ lệ thời gian sau NMCT tái <br /> phát sau NMCT lần đầu. <br />  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong  53  bệnh  nhân  NMCT  tái  phát,  bệnh <br /> nhân tái phát sau lần đầu từ 1‐ 3 tháng có 10 BN <br /> (18,9%), từ 3‐6 tháng 12 BN (22,6%), từ 6‐ 9 tháng <br /> có  tỷ  lệ  tái  phát  cao  nhất  26  BN  (49,1%),  từ  9 <br /> tháng đến 1 năm có 5 BN (9,4%). <br /> <br /> cho  thấy  tuổi  càng  cao,  khả  năng  tái  phát  càng <br /> lớn.  Giải  thích  cho  điều  này  có  thể  do  tổn <br /> thương  xơ  vữa  động  mạch  vành  ở  người  cao <br /> tuổi  thường  nặng  và  lan  tỏa,  dễ  bị  tái  phát  lại <br /> hơn so với người không cao tuổi. <br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá thời <br /> gian  tái  nhồi  máu  cơ  tim  sau  lần  đầu  cho  thấy <br /> thời  điểm  tái  nhồi  máu  cơ  tim  tập  trung  nhiều <br /> nhất  vào  tháng  thứ  6‐  9  với  tần  suất  49,1%. <br /> Nghiên cứu Euro Heart Survey‐ ACS đề cập tới <br /> tỉ lệ biến chứng trong lúc điều trị tại bệnh viện, tỉ <br /> lệ tử vong trong 30 ngày nhập viên với NMCT‐<br /> ST chênh lên lên tới 8,4%, mặc dù bệnh nhân có <br /> sống sót sau 30 ngày nhưng yếu tố nguy cơ tim <br /> mạch sau đó vẫn cao tới 88,6% đến 90.7%(1,2). <br /> <br /> So sánh 2 nhóm NMCT với từng mức phân <br /> tầng bậc tuổi <br /> Bảng.3. Kết quả phân tầng bậc tuổi của 2 nhóm <br /> NMCT. <br /> NMCT không tái phát<br /> (n1:259)<br /> TS<br /> %<br /> < 60 tuổi<br /> 52<br /> 20.1%<br /> 60 - 74 tuổi<br /> 97<br /> 37.4%<br /> 75 - 90 tuổi<br /> 110<br /> 42.5%<br /> <br /> NHÓM TUỔI<br /> <br /> Phân  tích  theo  từng  bậc  tuổi,  nhóm  NMCT <br /> khoâng  taùi  phaùt  tăng  dần  tỉ  lệ  thuận  với  gia <br /> tăng của tuổi tác (20,1%, 37,4%, 42,5%), trong khi <br /> đó  nhóm  NMCT  tái  phát  có  tỉ  lệ  tập  trung  cao <br /> nhất vào bậc tuổi 75‐90 (58,5%). <br /> <br /> Một  số  đặc  điểm  dân  số  của  NMCT  tái <br /> phát <br /> Tuổi <br /> Bảng.2. So sánh tuổi trung bình ở 2 nhóm NMCT. <br /> NMCT không tái phát<br /> NMCT tái phát (n2)<br /> (n1)<br /> Đặc<br /> tính Nhỏ Lớn Trung Nhỏ Lớn Trung<br /> nhất nhất<br /> bình<br /> nhất nhất bình<br /> Tuổi<br /> <br /> 22<br /> <br /> 89 71,1±12,6 50<br /> <br /> Kết  quả  tuổi  trung  bình  của  nhóm  NMCT <br /> không tái phát 71,1 ± 12,6 tuổi, nhóm NMCT tái <br /> phát là 74,5 ± 10,8 tuổi. <br /> <br /> P<br /> <br /> So  sánh  với  các  tác  giả  trong  nước  MEDI‐ <br /> ACS tuổi trung bình 65 ± 13 nghiên cứu đa trung <br /> tâm  ở  tất  cả  lứa  tuổi  có  NMCT  khu  vực  phía <br /> Nam vì vậy tuổi trung bình nghiên cứu này thấp <br /> hơn  nghiên  cứu  chúng  tôi  [9].  Tác  giả  Nguyễn <br /> Duy Khương là 70,61 ± 6,96, Nguyễn Thị Hoa là <br /> 70,82 ± 8,98, Đỗ Kim Bảng là 62,64 ± 10,62 có tuổi <br /> trung  bình  tương  đương  với  nhóm  tuổi  của <br /> nhóm  NMCT  cấp  chúng  tôi,  nhưng  thấp  hơn <br /> nhóm  tuổi  tuổi  trung  bình  nhóm  NMCT  tái <br /> phát, và cũng phù hợp với y văn (10,9,5). <br /> <br /> 74,5±10,<br /> 0,04*<br /> 8<br /> <br /> 90<br /> <br /> NMCT tái phát<br /> (n2:53)<br /> TS<br /> %<br /> 4<br /> 7.5%<br /> 18<br /> 34%<br /> 31<br /> 58.5%<br /> <br /> *Kiểm  định  Wilcoxon  (với  phân  phối  không <br /> chuẩn). <br /> Bệnh  nhân  nhỏ  tuổi  nhất  nhóm  NMCT <br /> không tái phát: 22 tuổi, nhóm NMCT tái phát là <br /> 50 tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất ở nhóm NMCT <br /> không tái phát là 89 tuổi, nhóm NMCT tái phát <br /> là 90 tuổi. <br /> Tuổi  trung  bình  của  nhóm  NMCT  tái  phát <br /> cao hơn nhóm NMCT không tái phát. Điều này <br /> <br /> Giới tính <br /> Bảng.4. So sánh tần số và tỷ lệ 2 nhóm NMCT theo giới và tuổi. <br /> Giới nữ (n=90)<br /> Bậc tuổi<br /> < 60 tuổi<br /> 60- 74 tuổi<br /> 75- 90 tuổi<br /> <br /> NMCT không tái phát (69)<br /> <br /> NMCT tái phát<br /> (21)<br /> <br /> 9 (13,0%)<br /> 26 (37,7%)<br /> 34 (49,3%)<br /> <br /> 2 (9,5%)<br /> 11 (52,4%)<br /> 8 (38,1%)<br /> <br /> Giới nam (222)<br /> NMCT<br /> NMCT tái phát (32)<br /> không tái phát (190)<br /> 42 (22,1%)<br /> 4 (12,5%)<br /> 0,02<br /> 71 (37,4%)<br /> 12 (37,5%)<br /> (χ2=6,49)<br /> 77 (40,5%)<br /> 16 (50%)<br /> P<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> P<br /> 0,14<br /> (χ2=3,83)<br /> <br /> 251<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Trong số bệnh nhân NMCT không tái phát, <br /> số bệnh nhân nữ 90 người (28,9%), bệnh nam có <br /> 222 (71,1%), Tỉ lệ NMCT nam gấp 2,5 lần nữ. Ở <br /> nhóm  NMCT  tái  phát  (n=  53),  nữ  có  21  người <br /> (39,6%),  và  nam  có  32  bệnh  nhân  (60,4%),  tỉ  lệ <br /> giới tính nam cao nữ giới. Tuy nhiên, khi chỉ xét <br /> từng  bậc  tuổi  của  giới  nữ,  chúng  ta  nhận  thấy <br /> tuổi nữ tăng tập trung cao nhất ở bậc tuổi 60‐74 <br /> tuổi, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P= 0,02, <br /> χ2=6,49). <br /> Trong nghiên cứu này có 222 BN nam chiếm <br /> tỉ lệ 71,1%, có 90 BN nữ có tỷ lệ 28,9%, và nam <br /> gấp 2,5 lần nữ. Đặc điểm bệnh viện Thống Nhất <br /> có tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (vì tính chất đặc thù <br /> bệnh  viện  cho  cán  bộ  trung  cao  cấp).  Chính  vì <br /> đặc thù này chúng tôi khảo sát tái phát riêng cho <br /> giới nữ, nhận thấy nhóm NMCT tái phát ở giới <br /> nữ cao nhất ở bậc tuổi 60‐74 (52,4%). Đây cũng <br /> phù  hợp  với  một  số  nhận  định  của  NC‐<br /> Framingham  tần  suất  về  mạch  vành  ở  nữ  tăng <br /> chậm  hơn  ở  nam  10  năm  đầu  ở  lứa  tuổi  trung <br /> niên,  Nhưng  ở  20  năm  sau,  tần  suất  NMCT  và <br /> đột  tử  ở  giới  nữ  tăng  cao  hơn  ở  giới  nam. <br /> Nghiên cứu khác của Framingham trong vòng 6 <br /> năm bệnh nhân bị NMCT thấy tỉ lệ tử vong sau <br /> NMCT ở nam 37%, nữ 60%, NMCT tái phát nam <br /> 18%,  nữ  giới  37%,  cơn  đau  thắt  ngực  tái  phát <br /> chiếm 27% nam, và nữ  14%,  suy  tim  22%  bệnh <br /> nhân nam, 46% nữ (1, 2). <br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Tỉ  lệ  NMCT  tái  phát  trong  vòng  1  năm  sau <br /> NMCT lần đầu tại BV Thống Nhất là 17%. Thời <br /> điểm tái phát tập trung cao ở tháng thứ 6‐9 sau <br /> lần  đầu  (41,1%).  So  với  nhóm  không  tái  phát, <br /> nhóm NMCT tái phát có tuổi trung bình cao hơn <br /> và  thể  nhồi  máu  cơ  tim  không  ST  chênh  lên <br /> chiếm đa số (77,4%). <br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> segment  elevation  myocardial  infartionʺ.  Circulation <br /> ACC/AHA, Task Force on Practive Guidelines, Pp.1193‐1209. <br /> Braunwald  E,  Antman  EM,  et  all  Beasely  JW  (2000) <br /> ʺACC/AHA  guidelines  for  the  management  of  patients  with <br /> unstable  angina  and  non‐ST‐segment  elevation  myorcardial <br /> infraction:  a  report  of  the  American  College  of  Cardiology  / <br /> American  Heart  Association  Task  Force  on  Practice <br /> Guidelinesʺ. J Am Coll Cardiol, 36, 970‐1062. <br /> CaoThanh  Ngọc  (2007)  ʺKhaỏ  sát  điều  trị  NMCT  cấp  có  ST <br /> chênh lên tại BV. Chợ Rãy 2005‐2006ʺ. Luận văn tôt nghiệp bác sĩ <br /> nội trú, Trường ĐHYK –TP.HCM. <br /> Daiji  Saito,  Teruo  Shiraki,  Takefumi  Oka,  Akio  Kajiyama, <br /> Toshiyuki Takamura (2002) ʺRisk Factors Indicating Recurrent <br /> Myocardial Infarction After Recovery From Acute Myocardial <br /> Infarctionʺ. Circulation Journal, The Department of Cardiology <br /> Iwakuni National Hospital, Vol.66. <br /> Đỗ Kim Bảng (2002) ʺNghiên cứu khr năng dự đoán vị trí tổn <br /> thương trên điên tâm đồ trên bệnh nhân NMCT cấpʺ. Luân văn <br /> tốt nghiệp BS Nội trú bệnh viên, Trường DDHYK.Hà Nội. <br /> Huberdina  L,  Koek  Jan,  W.  P.  F.  Kardaun,  Evelien  Gevers, <br /> Agnes  de  Bruin,  Joannes  B.  Reitsma,  Diederick  E.  Grobbee, <br /> Michiel L. Bots (2007) ʺAcute  myocardial  infarction  incidence <br /> and hospital mortality: routinely collected national data versus <br /> linkage of national Registersʺ <br /> Lê Thi Thu Ba (2007) ʺKhảo sát yếu tố tiên lượng nặng và tử <br /> vong trong NMCT cấp ở người lớn tuổi tại BV.Thống Nhấtʺ. <br /> Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường ĐHYK –TP.HCM <br /> Nguyễn Hải Cường (2005) ʺGía trị của thang điểm TIMI trong <br /> phần  nguy  cơ  của  BN  hội  chứng  mạch  vành  cấp  không  ST <br /> chênhʺ. Luận văn thạc sĩ y khoa trường ĐHYK –TP.HCM, 36‐37 <br /> Nguyễn Thi Hoa (2011) ʺKhảo sát biến chứng suy tim cấp ST <br /> chênh  lên  ở  người  cao  tuổiʺ.  Luận  văn  thạc  sĩ  Y  khoa  trường <br /> ĐHYK –TP.HCM, trường ĐHYK –TP.HCM <br /> Nguyễn Duy Khương (2008) ʺKhảo sát các biến chứng rối loạn <br /> nhịp tim của NMCT cấp ở người lớn tuổi tại BV.Thống Nhấtʺ. <br /> Luận văn thạc sĩ Y khoa, Trường ĐHY Dươc‐TP.HCM. <br /> Phạm Nguyễn Vinh (2011) ʺMEDI‐ACS Study‐Nghiên cứu sổ <br /> bộ  điều  trị  bệnh  nhân  nhập  viên  do  hội  chứng  mạch  vành <br /> cấpʺ.  Hội tim mạch học TP.HCM,  Đại  học  y  khoa  Phạm  Ngọc <br /> Thạch‐ BV Tâm Đức. <br /> Phạm Nguyễn Vinh, Hồ Huỳnh Quang Trí (2008) ʺNhồi máu <br /> cơ tim cấp: Chẩn đoán và điều trịʺ. Bệnh học tim mạch, Nhà xuất <br /> bản Y học TP.HCM, tập 2, (28), Tr78‐ 88; 89‐97. <br /> Võ Thành Nhân, Mai Trí Luận (2012) ʺĐiều trị đau thắt ngực <br /> không  ổn  định  và  NMCT  cấp  không  ST  chênhʺ.  Bệnh  DDM <br /> vành ở người cao tuổi, Trang 108‐115. <br /> Võ Thành Nhân, Mai Trí Luận (2012) ʺĐiều trị NMCT cấp có <br /> ST chênhʺ. Bệnh DDM vành ở người cao tuổi, Trang 139‐160. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo <br />  <br />  <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br />  <br /> <br />  <br />  <br />  <br /> <br /> 01‐7‐2013 <br /> 10‐7‐2013 <br /> 01‐8‐2013 <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 252<br /> <br /> Antman  EM,  Braunwald  E,  et  al  (2005)  ʺGuidelines  for  the <br /> managerment  of  patients  with  unstable  angina  and  non  ST <br />  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0