Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
KHẢO SÁT TỈ LỆ NHỒI MÁU CƠ TIM TÁI PHÁT TRONG THỜI GIAN <br />
MỘT NĂM SAU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT <br />
Vũ Mạnh Cường*, Hồ Thượng Dũng** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Cơ sở và mục tiêu nghiên cứu: Nhồi máu cơ tim (NMCT) với cơ chế bệnh sinh nền là tổn thương xơ vữa <br />
động mạch vành tiến triển không ổn định, nên có một tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát lại. Khi bị tái phát lại, bệnh <br />
cảnh thường nặng nề hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ NMCT tái phát trong một <br />
năm sau lần đầu và đặc điểm dân số nhóm bệnh nhân này tại BV.Thống Nhất. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 1 năm. <br />
Đối tượng: Các BN nhập viện với chẩn đoán NMCT cấp Thống Nhất từ tháng (1/2009) đến (12/2010), <br />
được chẩn đoán NMCT cấp lần 1. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trong 1 năm sau lần NMCT đầu tiên (kết <br />
thúc nghiên cứu vào 12/2011). Các bệnh nhân bị nhồi máu tái phát trong thời gian theo dõi là nhóm NMCT tái <br />
phát (nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát (nhóm 1). Tiến hành khảo sát và đặc điểm dân số của nhóm <br />
NMCT tái phát. <br />
Kết quả: 318 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện BV Thống Nhất trong thời gian (1/2009‐ 12/2010). Sau thời <br />
gian theo di 1 năm, có 53 bệnh nhân NMCT tái phát chiếm tỉ lệ 17%. Thời điểm tái phát tập trung ở tháng thứ <br />
6‐9 (41,1%). Tuổi trung bình cao hơn so với nhóm không tái phát (74,5 ± 10,8; 71,1 ± 12,6;, p = 0,04), tập trung <br />
ở bậc tuổi 75‐90 tuổi (58,5%). Thể nhồi máu cơ tim không ST chênh lên chiếm tỉ lệ cao (77,4%; 40,5%; p= <br />
0,000). <br />
Kết luận: Tỉ lệ NMCT tái phát trong vòng 1 năm tại BV Thống Nhất là 17%. Thời điểm tái phát tập trung <br />
cao ở tháng thứ 6‐9 sau lần đầu (41,1%). So với nhóm không tái phát, có tuổi trung bình cao hơn và thể nhồi <br />
máu cơ tim không ST chênh lên chiếm đa số (77,4%). <br />
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim tái phát, nhồi máu cơ tim cấp. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ASSESSING THE FREQUENCY OF RECURRENT MYOCARDIAL INFARCTION (RE‐MI) DURING 1 <br />
YEAR AFTER FIRST MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL <br />
Vu Manh Cuong, Ho Thuong Dung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 248 ‐ 252 <br />
Background‐ Objectives: Recurrent Myocardial Infarction (Re‐MI) could be following event due to <br />
progressive characteristic of atherosclerosis of coronary artery. Its prognosis and clinical outcome is often worse. <br />
This study assess the frequency of Re‐MI and demographic characteristics of patients suffering from Re‐MI at <br />
Thong Nhat hospital. <br />
Method: Prospective, cross‐ sectional descriptive method. The patients with first acute MI hospitalized into <br />
Thong Nhat hospital were recruited in 2 years (01/2009‐ 12/2010). All patients were followed for at least 1 year <br />
after the first MI The patients suffering the second MI in that time were considered as Re‐MI patients. The <br />
patient no suffering from the second MI were considered as no Re‐MI. We assessed the frequency of Re‐MI and <br />
demographic characteristics of Re‐MI. Diagnosis of AMI was made according to universal redefinition of MI <br />
* Bệnh viện đa khoa Sài gòn ** Bệnh viện Thống Nhất TP HCM <br />
Tác giả liên lạc: BSCK2.Vũ Mạnh Cường ĐT: 0909300462 <br />
Email: Drcuong30@yahoo.com.vn <br />
<br />
248<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(ESC/ACC/AHA/WHF/WHO Force ‐ 2007). <br />
Results: With 318 patients suffering from Acute MI hospitalized in Thong Nhat hospital was followed for 1 <br />
year, there are 53 Re‐MI cases account for 17%. The common time were 6‐ 9 months after the first MI. Average <br />
age of RMI group was higher significantly (74.5± 10.8; 71.1 ±12,.6; p = 0.04), particularly at group of 75 ‐ 90 <br />
year old (58.5%). The NSTEMI account for the most of Re‐MI (77.4%; 40.5%; p= 0,000). <br />
Conclusions. Re‐MI rate during 1 year after first MI was 17%. at Thong Nhat hospital. The common time <br />
were 6‐ 9 months after first MI (41.1%). In comparison with non‐Re‐MI group, the Re‐Mi have higher average <br />
age and higher ratio of NSTEMI type (77.4%). <br />
Key words. Recurrent Myocardial Infarction, Acute Myocardial Infarction. <br />
2007 của cac tổ chức The Joint <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
ESC/ACC/AHA/WHF/WHO Task Force/2007. <br />
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT cấp) là một <br />
Các bệnh nhân bị nhồi máu tái phát trong <br />
trong các bệnh cảnh cấp cứu nội khoa và tim <br />
thời gian theo dõi là nhóm NMCT tái phát <br />
mạch thường gặp với diễn biến nhanh, tiên <br />
(nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát <br />
lượng nặng và tỷ lệ tử vong cao đặc biệt trong <br />
(nhóm 1). <br />
những giờ đầu. Ngày nay việc điều trị NMCT <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
cấp có những tiến bộ vượt bậc với chiến lược <br />
điều trị tái tưới máu sớm đã thay đổi ngoạn mục <br />
BN nhập viện được chẩn đoán NMCT‐ tử <br />
dự hậu NMCT cấp. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu <br />
vong ngay trong ngày đầu nhập viện. BN không <br />
nước ngoài cho thấy rằng với bản chất tiến triển <br />
có hội chứng mạch vành cấp, hoặc nghi ngờ có <br />
không ngừng của nhiễm mỡ xơ mạch‐ nguyên <br />
hội chứng này lúc nhập viên. BN không hợp tác <br />
nhân chính của bệnh mạch vành và nhồi máu cơ <br />
tham gia nghiên cứu, hoặc BN tử vong trong <br />
tim‐ những người sống sót sau NMCT cũng <br />
vòng 1 năm không rõ nguyên nhân. BN được <br />
luôn bị nguy cơ tái NMCT lại lần 2, 3 với bệnh <br />
chẩn đoán NMCT ở BV đa khoa khu vực không <br />
cảnh nặng nề hơn và tỷ lệ tử vong còn cao hơn <br />
có đầy đủ xét nghiệm và bằng chứng NMCT. <br />
so với lần đầu. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
cứu theo dõi dọc đối tượng NMCT cấp lần đầu <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
tại BV.Thống Nhất trong thời gian 1 năm sau đó <br />
Tiến cứu, cắt dọc mô tả. <br />
với mong muốn tìm ra tỉ lệ NMCT tái phát trong <br />
thời gian một năm sau lần đầu, và một số đặc <br />
Xử lý số liệu <br />
điểm của nhóm bệnh nhân nguy cơ cao này. <br />
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 cho windows. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Các bệnh nhân NMCT cấp nhập bệnh <br />
viện.Thống Nhất từ 01/2009 đến 12/2010. Tất cả <br />
các BN được theo dõi trong ít nhất 1 năm sau lần <br />
NMCT đầu tiên qua: tái khám tại BV, điện thoại <br />
tới nhà, để biết được tình hình và diễn biến của <br />
bệnh nhân. Thời gian chấm dứt của nghiên cứu <br />
là 12/2011. <br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT cấp của Tổ <br />
chức Y tế Thế giới theo tiêu chuẩn đồng thuận <br />
<br />
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày <br />
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh <br />
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm <br />
bằng phép kiểm T‐ test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số <br />
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý <br />
nghĩa thống kê với p 2 Tử vong<br />
sau<br />
lần(6)<br />
do tim<br />
NMCT(42)<br />
mạch (3)<br />
53(100%)<br />
79.3%<br />
11.3%<br />
5.6%<br />
<br />
lần đầu. Bệnh nhân được quản lý, tái khám điều <br />
trị theo bảo hiểm y tế. Một số bệnh nhân có bảo <br />
hiểm y tế ở nơi khác, hoặc tự nguyện tới khám <br />
BV.Thống Nhất, được liên lạc qua điện thoại, địa <br />
chỉ theo địa chỉ sau khi hồi phục NMCT và xuất <br />
viện. Theo dõi tất cả BN đó trong 1 năm, kết quả <br />
thu được NMCT tái phát 53 BN chiếm tỉ lệ 17%. <br />
So sánh tỉ lệ NMCT tái phát của chúng tôi <br />
với một số kết quả của tác giả trong nước <br />
Nguyễn Thị Thu Ba (22,9%), Nguyễn Thị Hoa <br />
(19,4%), Nguyễn Hải Cường (22,4%), cùng một <br />
địa điểm lấy mẫu, tần suất NMCT tái phát trên <br />
có cao hơn của chúng tôi(1,9,8). Sự khác biệt là do <br />
thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu chúng tôi theo <br />
dõi dọc trong thời gian một năm sau NMCT lần <br />
đầu. Tất cả các tác giả này đều thiết kế nghiên <br />
cứu mô tả cắt ngang, khảo sát tất cả các bệnh <br />
nhân NMCT tái phát trên tất cả các mốc thời <br />
gian sau NMCT lần đầu tại thời điểm nghiên <br />
cứu. Thiết kế này tuy dễ làm nhưng sẽ có 2 thiếu <br />
<br />
Tử vong<br />
không do<br />
TM (2)<br />
3.8%<br />
<br />
Theo dõi tiếp tục nhóm NMCT tái phát tiếp <br />
tục cho tới hết một năm nhận thấy trong nhóm <br />
NMCT tái phát này, có thêm 6 bệnh nhân <br />
(11,3%) bị NMCT tái phát trên 2 lần, trong đó có <br />
3 bệnh nhân tử vong do NMCT tái phát (5,6%), 2 <br />
bệnh nhân tử vong không do tim mạch (3,8%), <br />
như vậy tần suất biến cố tiếp theo 20,7%. <br />
Bệnh nhân bị NMCT tái phát sau đó còn <br />
luôn bị đe dọa bởi sự tiến triển tiếp tục của quá <br />
trình nhiễm mỡ xơ mạch, và khả năng dẫn tới <br />
NMCT tái phát tăng gấp 3 ‐ 6 lần, và tần suất tử <br />
vong do NMCT cũng tăng hơn với người <br />
thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi biến cố <br />
tim mạch kế tiếp nhóm NMCT tái phát (20,7%) <br />
tương đương khi so sánh với nghiên cứu của <br />
(ASPECT) có 23,3% biến cố sau NMCT tái phát <br />
(trong số 254 bệnh nhân NMCT tái phát)(2). <br />
<br />
Thời gian NMCT tái phát sau NMCT lần <br />
đầu <br />
Tỉ lệ NMCT <br />
<br />
sót. Thứ nhất là bệnh nhân được xác định <br />
50.00%<br />
<br />
NMCT lần 1 tại lúc lấy nghiên cứu cắt ngang <br />
<br />
45.00%<br />
<br />
nhưng sau một thời gian (1 tháng, 6 tháng hoặc <br />
<br />
40.00%<br />
<br />
1 năm…) có thể sẽ bị NMCT tái phát và biến <br />
<br />
30.00%<br />
<br />
thành nhóm 2. Thứ hai là dân số nghiên cứu <br />
<br />
20.00%<br />
<br />
không xác định mốc thời gian NMCT tái phát <br />
<br />
10.00%<br />
<br />
nên sẽ không đồng nhất gồm nhiều thời điểm tái <br />
<br />
0.00%<br />
<br />
35.00%<br />
<br />
25.00%<br />
<br />
15.00%<br />
<br />
5.00%<br />
Tháng 1‐3<br />
<br />
Tháng 3‐6<br />
<br />
Tháng 6‐9<br />
<br />
Tháng 9‐12<br />
<br />
NMCT (tái nhồi máu ở 1 tháng, 6 tháng, 3 năm, <br />
10 năm…). Mà thời gian tái NMCT là yếu tố tiên <br />
lượng chính, càng sớm thì tiên lượng càng xấu. <br />
So sánh với tác giả nước ngoài Huberdina <br />
<br />
250<br />
<br />
Biểu đồ.1. Tần số và tỷ lệ thời gian sau NMCT tái <br />
phát sau NMCT lần đầu. <br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong 53 bệnh nhân NMCT tái phát, bệnh <br />
nhân tái phát sau lần đầu từ 1‐ 3 tháng có 10 BN <br />
(18,9%), từ 3‐6 tháng 12 BN (22,6%), từ 6‐ 9 tháng <br />
có tỷ lệ tái phát cao nhất 26 BN (49,1%), từ 9 <br />
tháng đến 1 năm có 5 BN (9,4%). <br />
<br />
cho thấy tuổi càng cao, khả năng tái phát càng <br />
lớn. Giải thích cho điều này có thể do tổn <br />
thương xơ vữa động mạch vành ở người cao <br />
tuổi thường nặng và lan tỏa, dễ bị tái phát lại <br />
hơn so với người không cao tuổi. <br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá thời <br />
gian tái nhồi máu cơ tim sau lần đầu cho thấy <br />
thời điểm tái nhồi máu cơ tim tập trung nhiều <br />
nhất vào tháng thứ 6‐ 9 với tần suất 49,1%. <br />
Nghiên cứu Euro Heart Survey‐ ACS đề cập tới <br />
tỉ lệ biến chứng trong lúc điều trị tại bệnh viện, tỉ <br />
lệ tử vong trong 30 ngày nhập viên với NMCT‐<br />
ST chênh lên lên tới 8,4%, mặc dù bệnh nhân có <br />
sống sót sau 30 ngày nhưng yếu tố nguy cơ tim <br />
mạch sau đó vẫn cao tới 88,6% đến 90.7%(1,2). <br />
<br />
So sánh 2 nhóm NMCT với từng mức phân <br />
tầng bậc tuổi <br />
Bảng.3. Kết quả phân tầng bậc tuổi của 2 nhóm <br />
NMCT. <br />
NMCT không tái phát<br />
(n1:259)<br />
TS<br />
%<br />
< 60 tuổi<br />
52<br />
20.1%<br />
60 - 74 tuổi<br />
97<br />
37.4%<br />
75 - 90 tuổi<br />
110<br />
42.5%<br />
<br />
NHÓM TUỔI<br />
<br />
Phân tích theo từng bậc tuổi, nhóm NMCT <br />
khoâng taùi phaùt tăng dần tỉ lệ thuận với gia <br />
tăng của tuổi tác (20,1%, 37,4%, 42,5%), trong khi <br />
đó nhóm NMCT tái phát có tỉ lệ tập trung cao <br />
nhất vào bậc tuổi 75‐90 (58,5%). <br />
<br />
Một số đặc điểm dân số của NMCT tái <br />
phát <br />
Tuổi <br />
Bảng.2. So sánh tuổi trung bình ở 2 nhóm NMCT. <br />
NMCT không tái phát<br />
NMCT tái phát (n2)<br />
(n1)<br />
Đặc<br />
tính Nhỏ Lớn Trung Nhỏ Lớn Trung<br />
nhất nhất<br />
bình<br />
nhất nhất bình<br />
Tuổi<br />
<br />
22<br />
<br />
89 71,1±12,6 50<br />
<br />
Kết quả tuổi trung bình của nhóm NMCT <br />
không tái phát 71,1 ± 12,6 tuổi, nhóm NMCT tái <br />
phát là 74,5 ± 10,8 tuổi. <br />
<br />
P<br />
<br />
So sánh với các tác giả trong nước MEDI‐ <br />
ACS tuổi trung bình 65 ± 13 nghiên cứu đa trung <br />
tâm ở tất cả lứa tuổi có NMCT khu vực phía <br />
Nam vì vậy tuổi trung bình nghiên cứu này thấp <br />
hơn nghiên cứu chúng tôi [9]. Tác giả Nguyễn <br />
Duy Khương là 70,61 ± 6,96, Nguyễn Thị Hoa là <br />
70,82 ± 8,98, Đỗ Kim Bảng là 62,64 ± 10,62 có tuổi <br />
trung bình tương đương với nhóm tuổi của <br />
nhóm NMCT cấp chúng tôi, nhưng thấp hơn <br />
nhóm tuổi tuổi trung bình nhóm NMCT tái <br />
phát, và cũng phù hợp với y văn (10,9,5). <br />
<br />
74,5±10,<br />
0,04*<br />
8<br />
<br />
90<br />
<br />
NMCT tái phát<br />
(n2:53)<br />
TS<br />
%<br />
4<br />
7.5%<br />
18<br />
34%<br />
31<br />
58.5%<br />
<br />
*Kiểm định Wilcoxon (với phân phối không <br />
chuẩn). <br />
Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất nhóm NMCT <br />
không tái phát: 22 tuổi, nhóm NMCT tái phát là <br />
50 tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất ở nhóm NMCT <br />
không tái phát là 89 tuổi, nhóm NMCT tái phát <br />
là 90 tuổi. <br />
Tuổi trung bình của nhóm NMCT tái phát <br />
cao hơn nhóm NMCT không tái phát. Điều này <br />
<br />
Giới tính <br />
Bảng.4. So sánh tần số và tỷ lệ 2 nhóm NMCT theo giới và tuổi. <br />
Giới nữ (n=90)<br />
Bậc tuổi<br />
< 60 tuổi<br />
60- 74 tuổi<br />
75- 90 tuổi<br />
<br />
NMCT không tái phát (69)<br />
<br />
NMCT tái phát<br />
(21)<br />
<br />
9 (13,0%)<br />
26 (37,7%)<br />
34 (49,3%)<br />
<br />
2 (9,5%)<br />
11 (52,4%)<br />
8 (38,1%)<br />
<br />
Giới nam (222)<br />
NMCT<br />
NMCT tái phát (32)<br />
không tái phát (190)<br />
42 (22,1%)<br />
4 (12,5%)<br />
0,02<br />
71 (37,4%)<br />
12 (37,5%)<br />
(χ2=6,49)<br />
77 (40,5%)<br />
16 (50%)<br />
P<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
P<br />
0,14<br />
(χ2=3,83)<br />
<br />
251<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Trong số bệnh nhân NMCT không tái phát, <br />
số bệnh nhân nữ 90 người (28,9%), bệnh nam có <br />
222 (71,1%), Tỉ lệ NMCT nam gấp 2,5 lần nữ. Ở <br />
nhóm NMCT tái phát (n= 53), nữ có 21 người <br />
(39,6%), và nam có 32 bệnh nhân (60,4%), tỉ lệ <br />
giới tính nam cao nữ giới. Tuy nhiên, khi chỉ xét <br />
từng bậc tuổi của giới nữ, chúng ta nhận thấy <br />
tuổi nữ tăng tập trung cao nhất ở bậc tuổi 60‐74 <br />
tuổi, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P= 0,02, <br />
χ2=6,49). <br />
Trong nghiên cứu này có 222 BN nam chiếm <br />
tỉ lệ 71,1%, có 90 BN nữ có tỷ lệ 28,9%, và nam <br />
gấp 2,5 lần nữ. Đặc điểm bệnh viện Thống Nhất <br />
có tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (vì tính chất đặc thù <br />
bệnh viện cho cán bộ trung cao cấp). Chính vì <br />
đặc thù này chúng tôi khảo sát tái phát riêng cho <br />
giới nữ, nhận thấy nhóm NMCT tái phát ở giới <br />
nữ cao nhất ở bậc tuổi 60‐74 (52,4%). Đây cũng <br />
phù hợp với một số nhận định của NC‐<br />
Framingham tần suất về mạch vành ở nữ tăng <br />
chậm hơn ở nam 10 năm đầu ở lứa tuổi trung <br />
niên, Nhưng ở 20 năm sau, tần suất NMCT và <br />
đột tử ở giới nữ tăng cao hơn ở giới nam. <br />
Nghiên cứu khác của Framingham trong vòng 6 <br />
năm bệnh nhân bị NMCT thấy tỉ lệ tử vong sau <br />
NMCT ở nam 37%, nữ 60%, NMCT tái phát nam <br />
18%, nữ giới 37%, cơn đau thắt ngực tái phát <br />
chiếm 27% nam, và nữ 14%, suy tim 22% bệnh <br />
nhân nam, 46% nữ (1, 2). <br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Tỉ lệ NMCT tái phát trong vòng 1 năm sau <br />
NMCT lần đầu tại BV Thống Nhất là 17%. Thời <br />
điểm tái phát tập trung cao ở tháng thứ 6‐9 sau <br />
lần đầu (41,1%). So với nhóm không tái phát, <br />
nhóm NMCT tái phát có tuổi trung bình cao hơn <br />
và thể nhồi máu cơ tim không ST chênh lên <br />
chiếm đa số (77,4%). <br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
segment elevation myocardial infartionʺ. Circulation <br />
ACC/AHA, Task Force on Practive Guidelines, Pp.1193‐1209. <br />
Braunwald E, Antman EM, et all Beasely JW (2000) <br />
ʺACC/AHA guidelines for the management of patients with <br />
unstable angina and non‐ST‐segment elevation myorcardial <br />
infraction: a report of the American College of Cardiology / <br />
American Heart Association Task Force on Practice <br />
Guidelinesʺ. J Am Coll Cardiol, 36, 970‐1062. <br />
CaoThanh Ngọc (2007) ʺKhaỏ sát điều trị NMCT cấp có ST <br />
chênh lên tại BV. Chợ Rãy 2005‐2006ʺ. Luận văn tôt nghiệp bác sĩ <br />
nội trú, Trường ĐHYK –TP.HCM. <br />
Daiji Saito, Teruo Shiraki, Takefumi Oka, Akio Kajiyama, <br />
Toshiyuki Takamura (2002) ʺRisk Factors Indicating Recurrent <br />
Myocardial Infarction After Recovery From Acute Myocardial <br />
Infarctionʺ. Circulation Journal, The Department of Cardiology <br />
Iwakuni National Hospital, Vol.66. <br />
Đỗ Kim Bảng (2002) ʺNghiên cứu khr năng dự đoán vị trí tổn <br />
thương trên điên tâm đồ trên bệnh nhân NMCT cấpʺ. Luân văn <br />
tốt nghiệp BS Nội trú bệnh viên, Trường DDHYK.Hà Nội. <br />
Huberdina L, Koek Jan, W. P. F. Kardaun, Evelien Gevers, <br />
Agnes de Bruin, Joannes B. Reitsma, Diederick E. Grobbee, <br />
Michiel L. Bots (2007) ʺAcute myocardial infarction incidence <br />
and hospital mortality: routinely collected national data versus <br />
linkage of national Registersʺ <br />
Lê Thi Thu Ba (2007) ʺKhảo sát yếu tố tiên lượng nặng và tử <br />
vong trong NMCT cấp ở người lớn tuổi tại BV.Thống Nhấtʺ. <br />
Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường ĐHYK –TP.HCM <br />
Nguyễn Hải Cường (2005) ʺGía trị của thang điểm TIMI trong <br />
phần nguy cơ của BN hội chứng mạch vành cấp không ST <br />
chênhʺ. Luận văn thạc sĩ y khoa trường ĐHYK –TP.HCM, 36‐37 <br />
Nguyễn Thi Hoa (2011) ʺKhảo sát biến chứng suy tim cấp ST <br />
chênh lên ở người cao tuổiʺ. Luận văn thạc sĩ Y khoa trường <br />
ĐHYK –TP.HCM, trường ĐHYK –TP.HCM <br />
Nguyễn Duy Khương (2008) ʺKhảo sát các biến chứng rối loạn <br />
nhịp tim của NMCT cấp ở người lớn tuổi tại BV.Thống Nhấtʺ. <br />
Luận văn thạc sĩ Y khoa, Trường ĐHY Dươc‐TP.HCM. <br />
Phạm Nguyễn Vinh (2011) ʺMEDI‐ACS Study‐Nghiên cứu sổ <br />
bộ điều trị bệnh nhân nhập viên do hội chứng mạch vành <br />
cấpʺ. Hội tim mạch học TP.HCM, Đại học y khoa Phạm Ngọc <br />
Thạch‐ BV Tâm Đức. <br />
Phạm Nguyễn Vinh, Hồ Huỳnh Quang Trí (2008) ʺNhồi máu <br />
cơ tim cấp: Chẩn đoán và điều trịʺ. Bệnh học tim mạch, Nhà xuất <br />
bản Y học TP.HCM, tập 2, (28), Tr78‐ 88; 89‐97. <br />
Võ Thành Nhân, Mai Trí Luận (2012) ʺĐiều trị đau thắt ngực <br />
không ổn định và NMCT cấp không ST chênhʺ. Bệnh DDM <br />
vành ở người cao tuổi, Trang 108‐115. <br />
Võ Thành Nhân, Mai Trí Luận (2012) ʺĐiều trị NMCT cấp có <br />
ST chênhʺ. Bệnh DDM vành ở người cao tuổi, Trang 139‐160. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01‐7‐2013 <br />
10‐7‐2013 <br />
01‐8‐2013 <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
252<br />
<br />
Antman EM, Braunwald E, et al (2005) ʺGuidelines for the <br />
managerment of patients with unstable angina and non ST <br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />