Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN VÀ HỢP LÝ<br />
CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP<br />
TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG<br />
Võ Văn Bảy*, Bùi Tùng Hiệp**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tại Việt Nam bệnh THA càng tăng nhanh trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một tăng,<br />
THA là vấn đề thời sự và gánh nặng y tế. Điều trị THA không chỉ dừng lại ở mức độ khống chế trị số huyết áp<br />
(HA) cho đến mức xem như bình thường mà còn cần ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn thương cơ<br />
quan đích.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống THA tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu<br />
Trưng Vương (BVCCTV).<br />
Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu. Chia thành 2 giai đoạn (GĐ): GĐ 1: phân tích, đánh<br />
giá trên 385 hồ sơ bệnh án từ 09/2009- 02/2010, đề ra biện pháp can thiệp. GĐ 2: phân tích, đánh giá trên 290 hồ<br />
sơ bệnh án từ 03/2010 - 06/2010, đánh giá biện pháp can thiệp.<br />
Kết quả: Sự phân bổ giới tính gồm 111 (28,83%) nam và 274 nữ (71,17%). Độ tuổi từ 40 đến 105, trung<br />
bình (66,52 ± 11,79). Tần suất rối loạn điện giải là 39,22%, tần suất THATT đơn độc chiếm 25,19%. Tỷ lệ đạt<br />
HA mục tiêu chung là 92,2%, số thuốc chống THA trung bình cho mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là 2,07 ±<br />
0,42 loại. Lựa chọn thuốc theo thứ tự giảm dần: UCMC, UC calci, chẹn beta, lợi tiểu, UCTT, UCTKTU. Tỷ lệ<br />
phối hợp thuốc chống THA lần lượt là: hai thuốc (42,6%); đơn trị liệu (31,69%); phối hợp 3 thuốc (21,04%);<br />
phối hợp trên 3 thuốc (4,42%). Nếu THA không có bệnh lý hoặc kèm theo ĐTĐ type 2 hoặc sau NMCT; bệnh<br />
mạch máu não; kèm suy tim; THATT đơn độc ở người cao tuổi thì thuốc UCMC dùng nhiều nhất. THA kèm<br />
bệnh thận mạn thì thuốc UC calci dùng nhiều nhất. Liều lượng nhóm UCMC có 7/385 trường hợp (1,82%)<br />
dùng liều chưa hợp lý theo Dược Thư Việt Nam. Việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm: ĐTĐ type<br />
2, sau NMCT và hội chứng suy tim ở 2 giai đoạn (trước và sau khi khi có biện pháp can thiệp), cho thấy hiệu quả<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm bệnh thận<br />
và bệnh mạch máu não ở 2 giai đoạn, cho thấy hiệu quả khác nhau có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận. Tỷ lệ chọn thuốc điều trị THA hợp lý là 98,18%.<br />
Từ khóa. Tăng huyết áp (THA), tăng huyết áp tư thế (THATT), ức chế men chuyển (UCMC), ức chế calci<br />
(UC calci), ức chế thụ thể angiotensin II (UCTT), ức chế thần kinh trung ương (UCTKTU)<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING THE SAFETY AND REASONABILITY OF MEDICAMENT TREATMENT<br />
IN THE HYPERTENSION AT THE CARDIOVASCULAR DEPARTMENT<br />
OF TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL<br />
Vo Van Bay, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 245 - 251<br />
Background: In Vietnam, the hypertension increases faster and faster in the community and its side-effects<br />
increases more and more are topical question and the health load. To treat the hypertension, it is not only to<br />
control the blood pressure index until the blood pressure is considered as normal but also to prevent, to decrease<br />
*Bệnh viện huyện Bình Chánh, TP. HCM **Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Tùng Hiệp ĐT: 0913912872<br />
E-mail: buitunghiep@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
245<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
and to delay the injuries at the principal target organs.<br />
Objectives: To study the safety and reasonability of medicaments treatment in the hypertension at the<br />
cardiovascular department of Trung Vuong emergency hospital.<br />
Method: Cross-sectional, descriptive, retrospective and prospective study. It is divided into two stages:<br />
Stage 1: analyze, estimate over 385 clinical records from September 2009 to February 2010 to suggest the<br />
measures of intervention. Stage 2: analyze, estimate over 290 clinical records from March 2010 to June 2010 to<br />
evaluate the measures of intervention.<br />
Results: Arrangement according to sex including 111 (28.83%) males and 274 females (71.17%). Age:<br />
from 40 to 105, average (66.52 ± 11.79). The percentage of electrolytic disorder was 39.22%, the percentage of<br />
hypertension systole occupying 25.19%. Ratio obtains the blood pressure for common aim was 92.2%, the<br />
average of antihypertensive drugs used for each patient to obtain the desired blood pressure was 2.07 ± 0.42<br />
kinds. The choice of hypertensive drugs according to the decrease more and more was: ACEI, CCB, beta blocker,<br />
diuretic, ARB, inhibit the central nervous system. The ratio of associated antihypertensive drugs was: 2<br />
medicaments (42.6%); 1 medicament (31.69%); three medicaments (21.04%); over three medicaments (4.42%),<br />
respectively. The choice of the medicaments against hypertension were: In the hypertension without pathological<br />
signs or with diabetes type 2 or after coronary thrombosis; with brain vascular diseases; heart failure; mental<br />
disorder at elderly persons, the ACEI were indicated the most. In the hypertension with renal disease, the CCB<br />
were used the most. The dosage of group of the medicaments of inhibiting enzyme, are 7/385 cases (1.82%) they<br />
used unreasonable dosage according to Vietnam Pharmacy Book. The choice of medicaments against hypertension<br />
of the hypertension’s patients associated diabetes type 2 or with coronary and heart failure symtoms of two stages<br />
(before and after the intervention) not showed a significant difference. Contrary to the choice of medicaments<br />
against hypertension of hypertension’s patients associated renal disease and brain vascular diseases at two stages,<br />
indicated a significant difference.<br />
Conclusion: The ratio of reasonable choice of antihypertensive drugs against hypertension was 98.18%.<br />
Keywods: Hypertension, angiotensin-converting enzyme inhibitor (ACEI), calcium channel blocker (CCB),<br />
angiotensin II receptor blocker (ARB), inhibit the central nervous system<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở các nước kinh tế phát triển cũng như các<br />
nước kinh tế đang phát triển bệnh tim mạch là<br />
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế<br />
giới, trong đó bệnh THA chính là yếu tố nguy cơ<br />
làm cho bệnh tim mạch ngày càng gia tăng.<br />
THA là nguyên nhân dẫn đến hậu quả bệnh lý<br />
nguy hiểm như: suy tim, suy thận, bệnh mạch<br />
vành, đột quỵ... Do đó THA là vấn đề thời sự và<br />
gánh nặng y tế.<br />
Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với<br />
sự phát triển đời sống xã hội, mức sống ngày<br />
càng cao, bệnh THA ngày càng tăng nhanh<br />
trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một<br />
tăng. Theo số liệu cập nhật của tổ chức Y tế thế<br />
giới (WHO) năm 2007, ở Việt Nam tử vong do<br />
bệnh mạch vành là 66,179 người/năm.<br />
<br />
246<br />
<br />
Việc điều trị cho bệnh nhân THA không chỉ<br />
dừng lại ở mức độ khống chế trị số HA cho đến<br />
mức HA xem như bình thường, mà còn là cần<br />
ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn<br />
thương cơ quan đích do nguyên nhân THA gây<br />
ra. Việc kiểm soát HA giúp giảm các yếu tố<br />
nguy cơ, như nguy cơ tim mạch, nguy cơ tai<br />
biến mạch máu lớn và mạch máu nhỏ nhằm<br />
giảm tử suất và bệnh suất.<br />
THA là một bệnh mạn tính, việc điều trị đòi<br />
hỏi quá trình liên tục và lâu dài. Trong điều trị<br />
THA với nhiều bệnh lý tim mạch kèm theo đòi<br />
hỏi thầy thuốc phải hết sức thận trọng khi lựa<br />
chọn thuốc chống THA cho mỗi đối tượng theo<br />
khuyến cáo, có nhiều chứng cứ lâm sàng nhằm<br />
bảo vệ cơ quan đích tối ưu. Việc điều trị điều<br />
bệnh THA không theo khuyến cáo làm cho bệnh<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
trầm trọng thêm, suất hiện sớm biến chứng,<br />
không ngăn chặn được tổn thương cơ quan đích<br />
do nguyên nhân THA gây ra.. Khoa tim mạch<br />
bệnh viện cấp cứu Trưng Vượng, TP HCM<br />
(BVCCTV) là những khoa có tần suất sử dụng<br />
các thuốc điều trị THA khá cao, chính vì những<br />
lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo<br />
sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị<br />
THA tại khoa tim mạch BVCCTV” nhằm góp<br />
phần sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và giúp<br />
nâng cao chất lượng điều trị tại khoa tim mạch<br />
BVCCTV.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc<br />
chống THA tại khoa tim mạch BVCCTV.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Khảo sát cơ cấu các loại thuốc chống THA<br />
chỉ định cho bệnh nhân THA.<br />
Phân tích, đánh giá sự lựa chọn thuốc, phối<br />
hợp thuốc và tỷ lệ đạt HA mục tiêu điều trị theo<br />
JNC VII và khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học<br />
Việt Nam năm 2008.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả (hồi cứu và tiền<br />
cứu) trên hồ sơ bệnh án và khảo sát trực tiếp<br />
trên bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa tim<br />
mạch BVCCTV từ: 09/2009 - 06/2010(8,9), chia<br />
thành 2 giai đoạn (GĐ):<br />
Giai đoạn I: khảo sát trên 385 hồ sơ bệnh án<br />
nội trú có chỉ định điều trị tại khoa tim mạch từ:<br />
09/2009 - 02/2010.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Hồ sơ của bệnh án trốn viện, chuyển viện và<br />
bệnh nhân < 18 tuổi.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Tỷ lệ rối loạn điện giải<br />
STT<br />
Rối loạn<br />
điện giải<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Giảm kali<br />
Giảm natri<br />
Giảm kali, natri<br />
Tăng natri<br />
Tăng kali<br />
Tăng kali, giảm natri<br />
Phân loại<br />
Lúc nhập viện<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu<br />
Các hồ sơ bệnh án nội trú có chẩn đoán THA<br />
được chỉ định điều trị tại khoa tim mạch<br />
BVCCTV từ: 09/2009 - 06/2010.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Tần số<br />
95<br />
29<br />
15<br />
1<br />
9<br />
2<br />
142<br />
9<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
62,91<br />
19,21<br />
9,93<br />
0,66<br />
5,96<br />
1,32<br />
94,03<br />
5,97<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu chung<br />
Đạt HA mục tiêu<br />
Có<br />
Không<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
355<br />
30<br />
385<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
92,20<br />
7,8<br />
100<br />
<br />
Bảng 3. Số loại thuốc chống THA cho mỗi nhóm<br />
bệnh<br />
THA<br />
Kèm ĐTĐ<br />
Kèm bệnh thận<br />
Kèm NMCT<br />
Kèm suy tim<br />
Không bệnh kèm<br />
Kèm đột quỵ<br />
Chung<br />
<br />
Min<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Max<br />
4<br />
4<br />
2<br />
5<br />
4<br />
4<br />
5<br />
<br />
Mean<br />
2,12<br />
2,37<br />
2,07<br />
2,50<br />
1,97<br />
2,52<br />
2,07<br />
<br />
SD<br />
0,82<br />
0,11<br />
0,22<br />
0,17<br />
0,80<br />
0,19<br />
0,42<br />
<br />
Bảng 4. Tần suất sử dụng thuốc chống THA<br />
STT<br />
<br />
1.<br />
<br />
Giai đoạn II: dựa trên kết quả khảo sát đề ra<br />
biện pháp can thiệp trên 290 bệnh nhân điều trị<br />
nội trú tại khoa tim mạch từ: 03/2010 - 6/2010.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Nhóm thuốc<br />
UCMC<br />
Captopril<br />
Imidapril<br />
Lisinopril<br />
Perindopril<br />
Quinapril<br />
Enalapril<br />
UC calci<br />
Amlodipin<br />
Felodipin<br />
Diltiazem<br />
Nifedipin<br />
Chẹn beta<br />
Bisoprolol<br />
Carvedilol<br />
Metoprolol<br />
<br />
Tần suất<br />
266<br />
146<br />
51<br />
34<br />
31<br />
2<br />
2<br />
177<br />
127<br />
31<br />
12<br />
7<br />
143<br />
109<br />
20<br />
8<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
34,91<br />
19,16<br />
6,69<br />
4,46<br />
4,07<br />
0,26<br />
0,26<br />
23,23<br />
16,67<br />
4,07<br />
1,57<br />
0,92<br />
18,77<br />
14,30<br />
2,62<br />
1,05<br />
<br />
247<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
STT<br />
<br />
4.<br />
<br />
Tần suất<br />
5<br />
1<br />
129<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0,66<br />
0,13<br />
16,93<br />
<br />
Furosemid<br />
<br />
94<br />
<br />
12,34<br />
<br />
Indapamid<br />
<br />
18<br />
<br />
2,36<br />
<br />
Spironolacton<br />
<br />
16<br />
<br />
2,10<br />
<br />
Hydrochlothiazid<br />
<br />
1<br />
<br />
0,13<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Nhóm thuốc<br />
Atenolol<br />
Proranolol<br />
Lợi tiểu<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
45<br />
34.3 8%<br />
<br />
30<br />
<br />
2 1. 4 3 %<br />
<br />
16.52%<br />
7.59%<br />
0.90%<br />
<br />
0<br />
UCMC<br />
<br />
UC<br />
calci<br />
<br />
Chẹn Lợi t iểuUCT T UCT K<br />
bet a<br />
TW<br />
<br />
Nhóm thuốc<br />
<br />
Biểu đồ 4. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br />
kèm ĐTĐ<br />
<br />
UCTT<br />
<br />
39<br />
<br />
5,12<br />
<br />
Valsartan<br />
<br />
26<br />
<br />
3,41<br />
<br />
40 33.650%<br />
<br />
Telmisartan<br />
<br />
11<br />
<br />
1,44<br />
<br />
30<br />
<br />
Losartan<br />
<br />
2<br />
<br />
0,26<br />
<br />
20<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
UCTKTU<br />
<br />
8<br />
<br />
1,05<br />
<br />
10<br />
<br />
Methyldopa<br />
<br />
8<br />
<br />
1,05<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
762<br />
<br />
100<br />
<br />
27.88%<br />
17 . 3 3 %<br />
<br />
15.38%<br />
2.88%<br />
<br />
2.88%<br />
<br />
UC calci Lợi tiểu UCMC<br />
<br />
Chẹn<br />
beta<br />
<br />
Nhóm<br />
thuốc<br />
<br />
UCTT UCTK<br />
TW<br />
<br />
Biểu đồ 5. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br />
kèm bệnh thận<br />
<br />
42.70%<br />
<br />
45<br />
<br />
19 . 2 0 %<br />
<br />
15<br />
<br />
31.80%<br />
30<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
21.10%<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
4.40%<br />
<br />
25.37%<br />
22.39%<br />
20.09%<br />
<br />
0<br />
Đơn trị<br />
<br />
Phối hợp 2<br />
thuốc<br />
<br />
P hối hợp 3<br />
P hối hợp<br />
t huốc<br />
hơn 3 t huốc<br />
<br />
Trị liệu<br />
<br />
20<br />
<br />
11.95%<br />
<br />
Biểu đồ 1. Lựa chọn thuốc chống THA trong điều trị THA<br />
<br />
10<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
45<br />
<br />
19.40%<br />
<br />
Nhóm<br />
thuốc<br />
<br />
0<br />
UCMC<br />
<br />
41.33%<br />
<br />
UC Calci<br />
<br />
UCTT<br />
<br />
Lợi tiểu<br />
<br />
Biểu đồ 6. Tần suất thuốc chống THA kèm bệnh<br />
mạch máu não<br />
<br />
27.04%<br />
<br />
30<br />
<br />
Chẹn beta<br />
<br />
15.31%<br />
<br />
15<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
11.73%%<br />
<br />
40<br />
<br />
35.00%<br />
<br />
35.00%<br />
<br />
4.8%%<br />
<br />
30<br />
<br />
1.05%<br />
<br />
0<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tần suất thuốc chống THA cho bệnh<br />
THA không bệnh lý kèm theo<br />
Tỷ lệ %<br />
50<br />
<br />
42.53%<br />
<br />
10.00%<br />
<br />
18.65%<br />
5.23%<br />
<br />
UCM C<br />
<br />
Chẹn<br />
beta<br />
<br />
5.00%<br />
<br />
Lợi tiểu UCTT UC calci UCTK<br />
TW<br />
<br />
Nhóm thuốc<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
20<br />
10<br />
<br />
UCMC<br />
<br />
7.59%<br />
<br />
Biểu đồ 7. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br />
sau NMCT<br />
<br />
29.11%<br />
<br />
30<br />
<br />
15.00%<br />
<br />
10<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
UC calci Chẹn beta UCTT<br />
<br />
3.73%<br />
<br />
0.75%<br />
<br />
Thiazid UCTKTW<br />
<br />
Nhóm<br />
thuốc<br />
<br />
50<br />
<br />
41.67%<br />
<br />
40<br />
30<br />
<br />
23.34%<br />
16.67%<br />
<br />
20<br />
<br />
Biểu đồ 3. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh<br />
THATT đơn độc<br />
<br />
10.00%<br />
<br />
10<br />
<br />
8.34%<br />
<br />
0<br />
UCMC<br />
<br />
Chẹn beta Đối kháng UC calci<br />
aldosteron<br />
<br />
UCT T<br />
<br />
Nhóm<br />
thuốc<br />
<br />
Biểu đồ 8. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br />
kèm hội chứng suy tim<br />
<br />
248<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Khảo sát về liều UCMC trên bệnh THA kèm<br />
bệnh thận: tỷ lệ sử dụng chưa hợp lý là 1,82%<br />
(trên liều khuyến cáo)(2,4)<br />
Nhận xét: trong GĐ I chúng tôi khảo sát hồi<br />
cứu trên 385 bệnh nhân nội trú từ: 9/2009 02/2010. Kết quả khảo sát về sự lựa chọn thuốc<br />
chống THA cho trên 4 nhóm đối tượng chính là<br />
bệnh THA với các bệnh lý kèm theo như: ĐTĐ<br />
type 2, bệnh lý thận mạn (thuốc khuyến cáo:<br />
UCMC, UCTT), sau NMCT (thuốc khuyến cáo:<br />
UCMC, chẹn beta) và bệnh mạch máu não<br />
(thuốc khuyến cáo: UCMC, lợi tiểu thiazid). Đa<br />
số được chọn thuốc theo khuyến cáo, nhưng<br />
cũng còn nhiều bệnh nhân chưa được dùng<br />
thuốc theo khuyến cáo JNC VII và Hội TMHVN<br />
2008 nên chúng tôi đã tổ chức trình bày với bác<br />
sĩ trưởng khoa tim mạch ngay sau khi kết thúc<br />
GĐ I và GĐ II tác động trên 4 nhóm đối tượng<br />
bệnh nhân này. Trong GĐ II chúng tôi thu thập<br />
được 290 bệnh nhân từ tháng 3/2010 - 6/2010.<br />
Bảng 5. So sánh lựa chọn thuốc chống THA ở bệnh<br />
THA kèm ĐTĐ type 2 ở các GĐ<br />
UCMC<br />
<br />
GĐI (n = 118)<br />
77 (34,38%)<br />
<br />
GĐ II (n = 68)<br />
48 (34,78%)<br />
<br />
P<br />
> 0,05<br />
<br />
UCTT<br />
<br />
17(7,59%)<br />
<br />
8 (5,8%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
94 (41,97%)<br />
<br />
56 (40,58%)<br />
<br />
Bảng 6. So sánh thuốc chống THA ở bệnh THA kèm<br />
bệnh mạch máu não các GĐ<br />
UCMC<br />
<br />
GĐ I (n = 27)<br />
17 (25,37%)<br />
<br />
GĐ II (n = 19)<br />
15 (45,45%)<br />
<br />
P<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Thiazid<br />
<br />
1(1,7%)<br />
<br />
1(3,03%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
18(27,07%)<br />
<br />
16(48,48%)<br />
<br />
Bảng 7. So sánh sự chọn thuốc chống THA ở bệnh<br />
THA sau NMCT các GĐ<br />
GĐ I (n = 11)<br />
7 (35,00%)<br />
<br />
GĐII (n = 5)<br />
4 (36,36%)<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
<br />
Chẹn beta<br />
<br />
7 (35,00%)<br />
<br />
2 (18,18%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
14 (70,00%)<br />
<br />
6 (54,54%)<br />
<br />
UCMC<br />
<br />
Bảng 8. So sánh thuốc chống THA ở bệnh THA kèm<br />
bệnh thận các GĐ<br />
UCMC<br />
<br />
GĐ (n = 46)<br />
18(17,33%)<br />
<br />
GĐ II (n = 22)<br />
16(31%)<br />
<br />
P<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
UCTT<br />
<br />
3 (2,88%)<br />
<br />
2 (4%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
21(20,21%)<br />
<br />
18 (34%)<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
- Tỷ lệ rối loạn điện giải chiếm 39,22%, giảm<br />
kali (24,67%) > giảm natri (7,53%) > giảm natri và<br />
kali (3,89%) > tăng kali (2,33%). Do người cao<br />
tuổi cơ địa suy giảm dễ mắc bệnh nội khoa và<br />
do dùng thuốc. Xét tương quan giữa giảm kali<br />
và thuốc lợi tiểu gây mất kali sau quá trình điều<br />
trị (χ2 = 6,30; n = 9; df = 8; p = 0,61), không có<br />
tương quan. Tuy nhiên cỡ mẫu nhỏ (9 trường<br />
hợp) nên chưa kết luận giảm kali do thuốc lợi<br />
tiểu gây mất kali.<br />
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu chung sau thời gian<br />
điều trị là 92,2%, qua quá trình theo dõi điều trị<br />
đã có sự điều chỉnh thuốc hợp lý để bệnh nhân<br />
đạt HA mục tiêu.<br />
-<br />
<br />
Số loại thuốc chống THA trung bình cho<br />
mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là (2,07 ±<br />
0,42) loại. Ở bệnh nhân đột quỵ cần nhiều hơn<br />
so với trung bình (2,52 ± 0,19) loại. Số thuốc<br />
trung bình để đạt HA mục tiêu thấp hơn JNC7.<br />
Theo JNC VII, hầu hết bệnh nhân THA sẽ phải<br />
cần hai hoặc nhiều hơn các thuốc chống THA để<br />
đạt được HA mục tiêu (< 140/90 mmHg, <<br />
130/80mmHg đối với ĐTĐ).<br />
-<br />
<br />
- Tần suất lựa chọn thuốc chống THA phân<br />
bố không đều, xu hướng ít sử dụng thuốc lợi<br />
tiểu thiazid (2,49%). Nhóm UCMC dùng nhiều<br />
nhất (41,84%) trong đó captopril dùng nhiều<br />
nhất (19,16%) do có nhiều bệnh lý kèm theo có<br />
chỉ định bắt buộc(5,6). Kế đến là nhóm UC calci<br />
(28%) trong đó amlodipin được sử dụng nhiều<br />
nhất (16,67%), do có nhiều bệnh nhân có chỉ<br />
định bắt buộc(5) và dùng phối hợp thuốc. Tiếp<br />
theo là nhóm chẹn beta (23%) trong đó<br />
bisoprolol sử dụng nhiều nhất (14,30%), do có<br />
nhiều bệnh nhân có chỉ định bắt buộc(6,10). Và<br />
nhóm lợi tiểu chiếm tỷ lệ sử dụng ít (19%), trong<br />
đó tỷ lệ furosemid khá cao (12,34%) do có nhiều<br />
bệnh nhân có chỉ định bắt buộc(5) và dùng cấp<br />
cứu cơn THA. Nhóm UCTT ít được lựa chọn<br />
thường sử dụng khi bệnh nhân không dung nạp<br />
với UCMC, thường là vì ho khan.<br />
<br />
249<br />
<br />