intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương (BVCCTV). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN VÀ HỢP LÝ<br /> CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP<br /> TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG<br /> Võ Văn Bảy*, Bùi Tùng Hiệp**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tại Việt Nam bệnh THA càng tăng nhanh trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một tăng,<br /> THA là vấn đề thời sự và gánh nặng y tế. Điều trị THA không chỉ dừng lại ở mức độ khống chế trị số huyết áp<br /> (HA) cho đến mức xem như bình thường mà còn cần ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn thương cơ<br /> quan đích.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống THA tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu<br /> Trưng Vương (BVCCTV).<br /> Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu. Chia thành 2 giai đoạn (GĐ): GĐ 1: phân tích, đánh<br /> giá trên 385 hồ sơ bệnh án từ 09/2009- 02/2010, đề ra biện pháp can thiệp. GĐ 2: phân tích, đánh giá trên 290 hồ<br /> sơ bệnh án từ 03/2010 - 06/2010, đánh giá biện pháp can thiệp.<br /> Kết quả: Sự phân bổ giới tính gồm 111 (28,83%) nam và 274 nữ (71,17%). Độ tuổi từ 40 đến 105, trung<br /> bình (66,52 ± 11,79). Tần suất rối loạn điện giải là 39,22%, tần suất THATT đơn độc chiếm 25,19%. Tỷ lệ đạt<br /> HA mục tiêu chung là 92,2%, số thuốc chống THA trung bình cho mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là 2,07 ±<br /> 0,42 loại. Lựa chọn thuốc theo thứ tự giảm dần: UCMC, UC calci, chẹn beta, lợi tiểu, UCTT, UCTKTU. Tỷ lệ<br /> phối hợp thuốc chống THA lần lượt là: hai thuốc (42,6%); đơn trị liệu (31,69%); phối hợp 3 thuốc (21,04%);<br /> phối hợp trên 3 thuốc (4,42%). Nếu THA không có bệnh lý hoặc kèm theo ĐTĐ type 2 hoặc sau NMCT; bệnh<br /> mạch máu não; kèm suy tim; THATT đơn độc ở người cao tuổi thì thuốc UCMC dùng nhiều nhất. THA kèm<br /> bệnh thận mạn thì thuốc UC calci dùng nhiều nhất. Liều lượng nhóm UCMC có 7/385 trường hợp (1,82%)<br /> dùng liều chưa hợp lý theo Dược Thư Việt Nam. Việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm: ĐTĐ type<br /> 2, sau NMCT và hội chứng suy tim ở 2 giai đoạn (trước và sau khi khi có biện pháp can thiệp), cho thấy hiệu quả<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm bệnh thận<br /> và bệnh mạch máu não ở 2 giai đoạn, cho thấy hiệu quả khác nhau có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận. Tỷ lệ chọn thuốc điều trị THA hợp lý là 98,18%.<br /> Từ khóa. Tăng huyết áp (THA), tăng huyết áp tư thế (THATT), ức chế men chuyển (UCMC), ức chế calci<br /> (UC calci), ức chế thụ thể angiotensin II (UCTT), ức chế thần kinh trung ương (UCTKTU)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE SAFETY AND REASONABILITY OF MEDICAMENT TREATMENT<br /> IN THE HYPERTENSION AT THE CARDIOVASCULAR DEPARTMENT<br /> OF TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL<br /> Vo Van Bay, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 245 - 251<br /> Background: In Vietnam, the hypertension increases faster and faster in the community and its side-effects<br /> increases more and more are topical question and the health load. To treat the hypertension, it is not only to<br /> control the blood pressure index until the blood pressure is considered as normal but also to prevent, to decrease<br /> *Bệnh viện huyện Bình Chánh, TP. HCM **Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Tùng Hiệp ĐT: 0913912872<br /> E-mail: buitunghiep@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> 245<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> and to delay the injuries at the principal target organs.<br /> Objectives: To study the safety and reasonability of medicaments treatment in the hypertension at the<br /> cardiovascular department of Trung Vuong emergency hospital.<br /> Method: Cross-sectional, descriptive, retrospective and prospective study. It is divided into two stages:<br /> Stage 1: analyze, estimate over 385 clinical records from September 2009 to February 2010 to suggest the<br /> measures of intervention. Stage 2: analyze, estimate over 290 clinical records from March 2010 to June 2010 to<br /> evaluate the measures of intervention.<br /> Results: Arrangement according to sex including 111 (28.83%) males and 274 females (71.17%). Age:<br /> from 40 to 105, average (66.52 ± 11.79). The percentage of electrolytic disorder was 39.22%, the percentage of<br /> hypertension systole occupying 25.19%. Ratio obtains the blood pressure for common aim was 92.2%, the<br /> average of antihypertensive drugs used for each patient to obtain the desired blood pressure was 2.07 ± 0.42<br /> kinds. The choice of hypertensive drugs according to the decrease more and more was: ACEI, CCB, beta blocker,<br /> diuretic, ARB, inhibit the central nervous system. The ratio of associated antihypertensive drugs was: 2<br /> medicaments (42.6%); 1 medicament (31.69%); three medicaments (21.04%); over three medicaments (4.42%),<br /> respectively. The choice of the medicaments against hypertension were: In the hypertension without pathological<br /> signs or with diabetes type 2 or after coronary thrombosis; with brain vascular diseases; heart failure; mental<br /> disorder at elderly persons, the ACEI were indicated the most. In the hypertension with renal disease, the CCB<br /> were used the most. The dosage of group of the medicaments of inhibiting enzyme, are 7/385 cases (1.82%) they<br /> used unreasonable dosage according to Vietnam Pharmacy Book. The choice of medicaments against hypertension<br /> of the hypertension’s patients associated diabetes type 2 or with coronary and heart failure symtoms of two stages<br /> (before and after the intervention) not showed a significant difference. Contrary to the choice of medicaments<br /> against hypertension of hypertension’s patients associated renal disease and brain vascular diseases at two stages,<br /> indicated a significant difference.<br /> Conclusion: The ratio of reasonable choice of antihypertensive drugs against hypertension was 98.18%.<br /> Keywods: Hypertension, angiotensin-converting enzyme inhibitor (ACEI), calcium channel blocker (CCB),<br /> angiotensin II receptor blocker (ARB), inhibit the central nervous system<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ở các nước kinh tế phát triển cũng như các<br /> nước kinh tế đang phát triển bệnh tim mạch là<br /> nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế<br /> giới, trong đó bệnh THA chính là yếu tố nguy cơ<br /> làm cho bệnh tim mạch ngày càng gia tăng.<br /> THA là nguyên nhân dẫn đến hậu quả bệnh lý<br /> nguy hiểm như: suy tim, suy thận, bệnh mạch<br /> vành, đột quỵ... Do đó THA là vấn đề thời sự và<br /> gánh nặng y tế.<br /> Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với<br /> sự phát triển đời sống xã hội, mức sống ngày<br /> càng cao, bệnh THA ngày càng tăng nhanh<br /> trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một<br /> tăng. Theo số liệu cập nhật của tổ chức Y tế thế<br /> giới (WHO) năm 2007, ở Việt Nam tử vong do<br /> bệnh mạch vành là 66,179 người/năm.<br /> <br /> 246<br /> <br /> Việc điều trị cho bệnh nhân THA không chỉ<br /> dừng lại ở mức độ khống chế trị số HA cho đến<br /> mức HA xem như bình thường, mà còn là cần<br /> ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn<br /> thương cơ quan đích do nguyên nhân THA gây<br /> ra. Việc kiểm soát HA giúp giảm các yếu tố<br /> nguy cơ, như nguy cơ tim mạch, nguy cơ tai<br /> biến mạch máu lớn và mạch máu nhỏ nhằm<br /> giảm tử suất và bệnh suất.<br /> THA là một bệnh mạn tính, việc điều trị đòi<br /> hỏi quá trình liên tục và lâu dài. Trong điều trị<br /> THA với nhiều bệnh lý tim mạch kèm theo đòi<br /> hỏi thầy thuốc phải hết sức thận trọng khi lựa<br /> chọn thuốc chống THA cho mỗi đối tượng theo<br /> khuyến cáo, có nhiều chứng cứ lâm sàng nhằm<br /> bảo vệ cơ quan đích tối ưu. Việc điều trị điều<br /> bệnh THA không theo khuyến cáo làm cho bệnh<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> trầm trọng thêm, suất hiện sớm biến chứng,<br /> không ngăn chặn được tổn thương cơ quan đích<br /> do nguyên nhân THA gây ra.. Khoa tim mạch<br /> bệnh viện cấp cứu Trưng Vượng, TP HCM<br /> (BVCCTV) là những khoa có tần suất sử dụng<br /> các thuốc điều trị THA khá cao, chính vì những<br /> lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo<br /> sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị<br /> THA tại khoa tim mạch BVCCTV” nhằm góp<br /> phần sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và giúp<br /> nâng cao chất lượng điều trị tại khoa tim mạch<br /> BVCCTV.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc<br /> chống THA tại khoa tim mạch BVCCTV.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Khảo sát cơ cấu các loại thuốc chống THA<br /> chỉ định cho bệnh nhân THA.<br /> Phân tích, đánh giá sự lựa chọn thuốc, phối<br /> hợp thuốc và tỷ lệ đạt HA mục tiêu điều trị theo<br /> JNC VII và khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học<br /> Việt Nam năm 2008.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả (hồi cứu và tiền<br /> cứu) trên hồ sơ bệnh án và khảo sát trực tiếp<br /> trên bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa tim<br /> mạch BVCCTV từ: 09/2009 - 06/2010(8,9), chia<br /> thành 2 giai đoạn (GĐ):<br /> Giai đoạn I: khảo sát trên 385 hồ sơ bệnh án<br /> nội trú có chỉ định điều trị tại khoa tim mạch từ:<br /> 09/2009 - 02/2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Hồ sơ của bệnh án trốn viện, chuyển viện và<br /> bệnh nhân < 18 tuổi.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Tỷ lệ rối loạn điện giải<br /> STT<br /> Rối loạn<br /> điện giải<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Giảm kali<br /> Giảm natri<br /> Giảm kali, natri<br /> Tăng natri<br /> Tăng kali<br /> Tăng kali, giảm natri<br /> Phân loại<br /> Lúc nhập viện<br /> Sau điều trị<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu<br /> Các hồ sơ bệnh án nội trú có chẩn đoán THA<br /> được chỉ định điều trị tại khoa tim mạch<br /> BVCCTV từ: 09/2009 - 06/2010.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Tần số<br /> 95<br /> 29<br /> 15<br /> 1<br /> 9<br /> 2<br /> 142<br /> 9<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 62,91<br /> 19,21<br /> 9,93<br /> 0,66<br /> 5,96<br /> 1,32<br /> 94,03<br /> 5,97<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu chung<br /> Đạt HA mục tiêu<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 355<br /> 30<br /> 385<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 92,20<br /> 7,8<br /> 100<br /> <br /> Bảng 3. Số loại thuốc chống THA cho mỗi nhóm<br /> bệnh<br /> THA<br /> Kèm ĐTĐ<br /> Kèm bệnh thận<br /> Kèm NMCT<br /> Kèm suy tim<br /> Không bệnh kèm<br /> Kèm đột quỵ<br /> Chung<br /> <br /> Min<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Max<br /> 4<br /> 4<br /> 2<br /> 5<br /> 4<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Mean<br /> 2,12<br /> 2,37<br /> 2,07<br /> 2,50<br /> 1,97<br /> 2,52<br /> 2,07<br /> <br /> SD<br /> 0,82<br /> 0,11<br /> 0,22<br /> 0,17<br /> 0,80<br /> 0,19<br /> 0,42<br /> <br /> Bảng 4. Tần suất sử dụng thuốc chống THA<br /> STT<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Giai đoạn II: dựa trên kết quả khảo sát đề ra<br /> biện pháp can thiệp trên 290 bệnh nhân điều trị<br /> nội trú tại khoa tim mạch từ: 03/2010 - 6/2010.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Nhóm thuốc<br /> UCMC<br /> Captopril<br /> Imidapril<br /> Lisinopril<br /> Perindopril<br /> Quinapril<br /> Enalapril<br /> UC calci<br /> Amlodipin<br /> Felodipin<br /> Diltiazem<br /> Nifedipin<br /> Chẹn beta<br /> Bisoprolol<br /> Carvedilol<br /> Metoprolol<br /> <br /> Tần suất<br /> 266<br /> 146<br /> 51<br /> 34<br /> 31<br /> 2<br /> 2<br /> 177<br /> 127<br /> 31<br /> 12<br /> 7<br /> 143<br /> 109<br /> 20<br /> 8<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 34,91<br /> 19,16<br /> 6,69<br /> 4,46<br /> 4,07<br /> 0,26<br /> 0,26<br /> 23,23<br /> 16,67<br /> 4,07<br /> 1,57<br /> 0,92<br /> 18,77<br /> 14,30<br /> 2,62<br /> 1,05<br /> <br /> 247<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> STT<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Tần suất<br /> 5<br /> 1<br /> 129<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 0,66<br /> 0,13<br /> 16,93<br /> <br /> Furosemid<br /> <br /> 94<br /> <br /> 12,34<br /> <br /> Indapamid<br /> <br /> 18<br /> <br /> 2,36<br /> <br /> Spironolacton<br /> <br /> 16<br /> <br /> 2,10<br /> <br /> Hydrochlothiazid<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Nhóm thuốc<br /> Atenolol<br /> Proranolol<br /> Lợi tiểu<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 45<br /> 34.3 8%<br /> <br /> 30<br /> <br /> 2 1. 4 3 %<br /> <br /> 16.52%<br /> 7.59%<br /> 0.90%<br /> <br /> 0<br /> UCMC<br /> <br /> UC<br /> calci<br /> <br /> Chẹn Lợi t iểuUCT T UCT K<br /> bet a<br /> TW<br /> <br /> Nhóm thuốc<br /> <br /> Biểu đồ 4. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br /> kèm ĐTĐ<br /> <br /> UCTT<br /> <br /> 39<br /> <br /> 5,12<br /> <br /> Valsartan<br /> <br /> 26<br /> <br /> 3,41<br /> <br /> 40 33.650%<br /> <br /> Telmisartan<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> 30<br /> <br /> Losartan<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> UCTKTU<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,05<br /> <br /> 10<br /> <br /> Methyldopa<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,05<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 762<br /> <br /> 100<br /> <br /> 27.88%<br /> 17 . 3 3 %<br /> <br /> 15.38%<br /> 2.88%<br /> <br /> 2.88%<br /> <br /> UC calci Lợi tiểu UCMC<br /> <br /> Chẹn<br /> beta<br /> <br /> Nhóm<br /> thuốc<br /> <br /> UCTT UCTK<br /> TW<br /> <br /> Biểu đồ 5. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br /> kèm bệnh thận<br /> <br /> 42.70%<br /> <br /> 45<br /> <br /> 19 . 2 0 %<br /> <br /> 15<br /> <br /> 31.80%<br /> 30<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 21.10%<br /> <br /> 15<br /> <br /> 30<br /> <br /> 4.40%<br /> <br /> 25.37%<br /> 22.39%<br /> 20.09%<br /> <br /> 0<br /> Đơn trị<br /> <br /> Phối hợp 2<br /> thuốc<br /> <br /> P hối hợp 3<br /> P hối hợp<br /> t huốc<br /> hơn 3 t huốc<br /> <br /> Trị liệu<br /> <br /> 20<br /> <br /> 11.95%<br /> <br /> Biểu đồ 1. Lựa chọn thuốc chống THA trong điều trị THA<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 45<br /> <br /> 19.40%<br /> <br /> Nhóm<br /> thuốc<br /> <br /> 0<br /> UCMC<br /> <br /> 41.33%<br /> <br /> UC Calci<br /> <br /> UCTT<br /> <br /> Lợi tiểu<br /> <br /> Biểu đồ 6. Tần suất thuốc chống THA kèm bệnh<br /> mạch máu não<br /> <br /> 27.04%<br /> <br /> 30<br /> <br /> Chẹn beta<br /> <br /> 15.31%<br /> <br /> 15<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 11.73%%<br /> <br /> 40<br /> <br /> 35.00%<br /> <br /> 35.00%<br /> <br /> 4.8%%<br /> <br /> 30<br /> <br /> 1.05%<br /> <br /> 0<br /> <br /> Biểu đồ 2. Tần suất thuốc chống THA cho bệnh<br /> THA không bệnh lý kèm theo<br /> Tỷ lệ %<br /> 50<br /> <br /> 42.53%<br /> <br /> 10.00%<br /> <br /> 18.65%<br /> 5.23%<br /> <br /> UCM C<br /> <br /> Chẹn<br /> beta<br /> <br /> 5.00%<br /> <br /> Lợi tiểu UCTT UC calci UCTK<br /> TW<br /> <br /> Nhóm thuốc<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> <br /> UCMC<br /> <br /> 7.59%<br /> <br /> Biểu đồ 7. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br /> sau NMCT<br /> <br /> 29.11%<br /> <br /> 30<br /> <br /> 15.00%<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> UC calci Chẹn beta UCTT<br /> <br /> 3.73%<br /> <br /> 0.75%<br /> <br /> Thiazid UCTKTW<br /> <br /> Nhóm<br /> thuốc<br /> <br /> 50<br /> <br /> 41.67%<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 23.34%<br /> 16.67%<br /> <br /> 20<br /> <br /> Biểu đồ 3. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh<br /> THATT đơn độc<br /> <br /> 10.00%<br /> <br /> 10<br /> <br /> 8.34%<br /> <br /> 0<br /> UCMC<br /> <br /> Chẹn beta Đối kháng UC calci<br /> aldosteron<br /> <br /> UCT T<br /> <br /> Nhóm<br /> thuốc<br /> <br /> Biểu đồ 8. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA<br /> kèm hội chứng suy tim<br /> <br /> 248<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Khảo sát về liều UCMC trên bệnh THA kèm<br /> bệnh thận: tỷ lệ sử dụng chưa hợp lý là 1,82%<br /> (trên liều khuyến cáo)(2,4)<br /> Nhận xét: trong GĐ I chúng tôi khảo sát hồi<br /> cứu trên 385 bệnh nhân nội trú từ: 9/2009 02/2010. Kết quả khảo sát về sự lựa chọn thuốc<br /> chống THA cho trên 4 nhóm đối tượng chính là<br /> bệnh THA với các bệnh lý kèm theo như: ĐTĐ<br /> type 2, bệnh lý thận mạn (thuốc khuyến cáo:<br /> UCMC, UCTT), sau NMCT (thuốc khuyến cáo:<br /> UCMC, chẹn beta) và bệnh mạch máu não<br /> (thuốc khuyến cáo: UCMC, lợi tiểu thiazid). Đa<br /> số được chọn thuốc theo khuyến cáo, nhưng<br /> cũng còn nhiều bệnh nhân chưa được dùng<br /> thuốc theo khuyến cáo JNC VII và Hội TMHVN<br /> 2008 nên chúng tôi đã tổ chức trình bày với bác<br /> sĩ trưởng khoa tim mạch ngay sau khi kết thúc<br /> GĐ I và GĐ II tác động trên 4 nhóm đối tượng<br /> bệnh nhân này. Trong GĐ II chúng tôi thu thập<br /> được 290 bệnh nhân từ tháng 3/2010 - 6/2010.<br /> Bảng 5. So sánh lựa chọn thuốc chống THA ở bệnh<br /> THA kèm ĐTĐ type 2 ở các GĐ<br /> UCMC<br /> <br /> GĐI (n = 118)<br /> 77 (34,38%)<br /> <br /> GĐ II (n = 68)<br /> 48 (34,78%)<br /> <br /> P<br /> > 0,05<br /> <br /> UCTT<br /> <br /> 17(7,59%)<br /> <br /> 8 (5,8%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 94 (41,97%)<br /> <br /> 56 (40,58%)<br /> <br /> Bảng 6. So sánh thuốc chống THA ở bệnh THA kèm<br /> bệnh mạch máu não các GĐ<br /> UCMC<br /> <br /> GĐ I (n = 27)<br /> 17 (25,37%)<br /> <br /> GĐ II (n = 19)<br /> 15 (45,45%)<br /> <br /> P<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Thiazid<br /> <br /> 1(1,7%)<br /> <br /> 1(3,03%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 18(27,07%)<br /> <br /> 16(48,48%)<br /> <br /> Bảng 7. So sánh sự chọn thuốc chống THA ở bệnh<br /> THA sau NMCT các GĐ<br /> GĐ I (n = 11)<br /> 7 (35,00%)<br /> <br /> GĐII (n = 5)<br /> 4 (36,36%)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> <br /> Chẹn beta<br /> <br /> 7 (35,00%)<br /> <br /> 2 (18,18%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 14 (70,00%)<br /> <br /> 6 (54,54%)<br /> <br /> UCMC<br /> <br /> Bảng 8. So sánh thuốc chống THA ở bệnh THA kèm<br /> bệnh thận các GĐ<br /> UCMC<br /> <br /> GĐ (n = 46)<br /> 18(17,33%)<br /> <br /> GĐ II (n = 22)<br /> 16(31%)<br /> <br /> P<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> UCTT<br /> <br /> 3 (2,88%)<br /> <br /> 2 (4%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 21(20,21%)<br /> <br /> 18 (34%)<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> - Tỷ lệ rối loạn điện giải chiếm 39,22%, giảm<br /> kali (24,67%) > giảm natri (7,53%) > giảm natri và<br /> kali (3,89%) > tăng kali (2,33%). Do người cao<br /> tuổi cơ địa suy giảm dễ mắc bệnh nội khoa và<br /> do dùng thuốc. Xét tương quan giữa giảm kali<br /> và thuốc lợi tiểu gây mất kali sau quá trình điều<br /> trị (χ2 = 6,30; n = 9; df = 8; p = 0,61), không có<br /> tương quan. Tuy nhiên cỡ mẫu nhỏ (9 trường<br /> hợp) nên chưa kết luận giảm kali do thuốc lợi<br /> tiểu gây mất kali.<br /> Tỷ lệ đạt HA mục tiêu chung sau thời gian<br /> điều trị là 92,2%, qua quá trình theo dõi điều trị<br /> đã có sự điều chỉnh thuốc hợp lý để bệnh nhân<br /> đạt HA mục tiêu.<br /> -<br /> <br /> Số loại thuốc chống THA trung bình cho<br /> mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là (2,07 ±<br /> 0,42) loại. Ở bệnh nhân đột quỵ cần nhiều hơn<br /> so với trung bình (2,52 ± 0,19) loại. Số thuốc<br /> trung bình để đạt HA mục tiêu thấp hơn JNC7.<br /> Theo JNC VII, hầu hết bệnh nhân THA sẽ phải<br /> cần hai hoặc nhiều hơn các thuốc chống THA để<br /> đạt được HA mục tiêu (< 140/90 mmHg, <<br /> 130/80mmHg đối với ĐTĐ).<br /> -<br /> <br /> - Tần suất lựa chọn thuốc chống THA phân<br /> bố không đều, xu hướng ít sử dụng thuốc lợi<br /> tiểu thiazid (2,49%). Nhóm UCMC dùng nhiều<br /> nhất (41,84%) trong đó captopril dùng nhiều<br /> nhất (19,16%) do có nhiều bệnh lý kèm theo có<br /> chỉ định bắt buộc(5,6). Kế đến là nhóm UC calci<br /> (28%) trong đó amlodipin được sử dụng nhiều<br /> nhất (16,67%), do có nhiều bệnh nhân có chỉ<br /> định bắt buộc(5) và dùng phối hợp thuốc. Tiếp<br /> theo là nhóm chẹn beta (23%) trong đó<br /> bisoprolol sử dụng nhiều nhất (14,30%), do có<br /> nhiều bệnh nhân có chỉ định bắt buộc(6,10). Và<br /> nhóm lợi tiểu chiếm tỷ lệ sử dụng ít (19%), trong<br /> đó tỷ lệ furosemid khá cao (12,34%) do có nhiều<br /> bệnh nhân có chỉ định bắt buộc(5) và dùng cấp<br /> cứu cơn THA. Nhóm UCTT ít được lựa chọn<br /> thường sử dụng khi bệnh nhân không dung nạp<br /> với UCMC, thường là vì ho khan.<br /> <br /> 249<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2