intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tính an toàn, tiện dụng và hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của thể châm cải tiến khuyến khích não khi dùng với máy điện châm cải tiến

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tính an toàn, tiện dụng và hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của thể châm cải tiến khuyến khích não với máy điện châm cải tiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tính an toàn, tiện dụng và hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của thể châm cải tiến khuyến khích não khi dùng với máy điện châm cải tiến

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN, TIỆN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI<br /> VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ CỦA THỂ CHÂM CẢI TIẾN<br /> KHUYẾN KHÍCH NÃO KHI DÙNG VỚI MÁY ĐIỆN CHÂM CẢI TIẾN<br /> Phạm Thị Bình Minh*, Lý Minh Đạo*, Phan Quan Chí Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ. Trong đó, khuyết tật vận động chiếm<br /> cao nhất 51,9%. Do đó, phục hồi vận động sau đột quỵ là rất cần thiết. Phương pháp thể châm cải tiến khuyến<br /> khích não có tỉ lệ phục hồi tốt là 74,07%. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này gặp một số khó khăn đối với<br /> bệnh nhân và nhân viên y tế. Để khắc phục khó khăn, chúng tôi đã thiết kế máy điện châm cải tiến và tiến hành<br /> nghiên cứu này.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn, tiện dụng và hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của thể châm cải tiến<br /> khuyến khích não với máy điện châm cải tiến.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả, trên 30 người tình nguyện để khảo sát<br /> tính an toàn, trên 30 nhân viên y tế để khảo sát tính tiện dụng của máy. Nghiên cứu can thiệp, ngẫu nhiên, có<br /> nhóm chứng trên 66 bệnh nhân đột quỵ để khảo sát tính hiệu quả, đồng thời quan sát để khảo sát tính an toàn và<br /> tính tiện dụng.<br /> Kết quả: Thể châm cải tiến khuyến khích não sử dụng máy điện châm cải tiến cho kết quả như sau: Nguy<br /> hiểm tính mạng 0%, tác dụng phụ 0%, di chứng 0%. Tiết kiệm thời gian, 73,33% trả lời “Có”, 26,67% trả lời<br /> “Không”, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).<br /> Kết luận: Máy điện châm cải tiến hoàn toàn an toàn. Tính tiện dụng của máy còn thấp. Tính hiệu quả của<br /> thể châm cải tiến khuyến khích não với máy điện châm cải tiến là 84,8%.<br /> Từ khóa: Phục hồi vận động, Thể châm cải tiến, Khuyến khích não, Điện châm.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE SAFETY, CONVENIENCE AND EFFICACY OF MOTOR RECOVERY AFTER<br /> STROKE BY COMBINATION OF MODIFIED ACUPUNCTURE AND BRAIN TRAINING WITH<br /> MODIFIED ELECTROACUPUNCTURE MACHINE<br /> Pham Thi Binh Minh, Ly Minh Dao, Phan Quan Chi Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 82 - 87<br /> <br /> Background: In Vietnam, about 200,000 people suffered from stroke every year. That lead to, motor deficit<br /> 51.9%. Therefore motor recovery after stroke is essential. Method of combination of modified acupuncture and<br /> brain training was demonstrated to a high rate of motor recovery 74.07%. However, there are some difficulties<br /> when applying this method for patients and medical staffs. For this reason, we have designed a modified<br /> electroacupuncture machine to overcome these difficulties.<br /> Objective: This study was conducted to examine the safety, convenience and efficacy of motor recovery after<br /> stroke by combination of modified acupuncture and brain training with modified electroacupuncture machine.<br /> <br /> <br /> *<br /> Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Thị Bình Minh, ĐT: 01686932527 Email: binhminhpham88@gmail.com<br /> <br /> 82 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Observational descriptive study on 30 healthy volunteers to determine the safety, and on 30<br /> medical staffs to determine the convenience of modified electroacupuncture machine. Control open, randomlized,<br /> clinical trial, on 66 stroke patients to determine the efficiency and as well the safety and convenience of the<br /> machine.<br /> Results: Using modified electroacupuncture machine in the treatment of motor deficit after stroke with<br /> modified acupuncture showed: The rate of life-threatening 0%, adverse effects 0%, sequelae 0%. Saving time:<br /> 73.33% “Yes”, 26.67% “No”, there is no significant statistically difference (p0.05).<br /> Conclusion: Modified electroacupuncture machine is completely safe. The convenience of modified<br /> electroacupuncture machine is low. The efficacy of combination of modified acupuncture and brain training with<br /> modified electroacupuncture machine is 84.8%.<br /> Keywords: Motor recovery, modified acupuncture, brain training, electroacupuncture.<br /> MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Theo số liệu năm 2011 của Hội phòng chống Thiết kế nghiên cứu<br /> tai biến mạch máu não Việt Nam thì trên thế giới Nghiên cứu quan sát mô tả: để khảo sát<br /> có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ mỗi năm. Tại tính an toàn, tính tiện dụng của máy điện<br /> Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 người bị châm cải tiến.<br /> đột quỵ(2). Trong đó, khuyết tật vận động là cao<br /> Nghiên cứu can thiệp, ngẫu nhiên, có nhóm<br /> nhất 51,9%. Do đó phục hồi vận động sau đột<br /> chứng: để khảo sát tính hiệu quả của phương<br /> quỵ là vô cùng cần thiết. Phương pháp thể châm<br /> pháp thể châm cải tiến sử dụng với máy điện<br /> cải tiến kết hợp khuyến khích não cho tỉ lệ phục<br /> châm cải tiến.<br /> hồi vận động tốt khá rất cao 74,07%(6). Tuy nhiên,<br /> thực tế khi áp dụng kỹ thuật thể châm cải tiến Mẫu nghiên cứu<br /> kết hợp khuyến khích não ghi nhận một số khó Tính an toàn<br /> khăn. Đối với bệnh nhân, các cơ được kích thích 30 người khỏe mạnh, tình nguyện.<br /> cùng lúc và thời gian nghỉ giữa các xung kích<br /> 33 bệnh nhân (nhóm can thiệp).<br /> thích ngắn khiến cho việc ứng dụng khuyến 2<br />  Z 1 / 2 2 p (1  p)  Z 1  p (1  p )  p (1  p ) <br /> khích não gặp khó khăn. Đối với nhân viên y tế, n= 1<br /> 2<br /> 1<br /> 2 2<br /> = 33<br /> ( p1  p2 )<br /> mất nhiều thời gian trong việc theo dõi và điều<br /> chỉnh các thông số điện phù hợp để kích thích Tính tiện dụng<br /> từng cơ(6). Với mong muốn khắc phục những khó 30 nhân viên y tế, 33 bệnh nhân (nhóm can<br /> khăn nêu trên, chúng tôi đã thiết kế máy điện thiệp).<br /> châm cải tiến, và tiến hành nghiên cứu này. Tính hiệu quả<br /> Mục tiêu nghiên cứu 33 bệnh nhân (nhóm can thiệp).<br /> 1. Khảo sát tính an toàn của máy điện châm Đối tượng nghiên cứu<br /> cải tiến. Người tình nguyện, nhân viên y tế, bệnh<br /> 2. Khảo sát tính tiện dụng của máy điện nhân.<br /> châm cải tiến.<br /> Tiêu chí chọn người tình nguyện<br /> 3. Khảo sát hiệu quả phục hồi vận động sau<br /> - Người tình nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> đột quỵ của thể châm cải tiến khuyến khích não<br /> - Người khỏe mạnh, không có tiền căn các<br /> với máy điện châm cải tiến.<br /> bệnh lý về thần kinh, tim mạch.<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> - Không viêm nhiễm lở loét vùng da châm ngày 0, 10, 20, 30.<br /> cứu. Biến số kết cuộc: gồm 3 biến số<br /> Tiêu chí chọn nhân viên y tế Tính an toàn<br /> - Nhân viên y tế đồng ý tham gia nghiên cứu Là biến số định tính, có 2 giá trị (Có – Không).<br /> - Nhân viên y tế có trực tiếp thực hiện kỹ Có an toàn<br /> thuật thể châm cải tiến trên bệnh nhân.<br /> Khi có đủ 3 yếu tố sau:<br /> Tiêu chí chọn bệnh nhân<br /> - Không gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh<br /> - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu nhân mỗi lần sử dụng điện châm trong vòng 24h.<br /> - Bệnh nhân giảm chức năng vận động sau - Không có tác dụng phụ mỗi lần sử dụng<br /> đột quỵ (điểm Barthel < 60). điện châm trong vòng 24h.<br /> - Bệnh nhân có điểm Glasgow ≥ 14 - Không để lại di chứng sau quá trình điều trị<br /> - Bệnh nhân không có các triệu chứng: đau 30 ngày.<br /> đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn trước mỗi lần<br /> Không an toàn:<br /> tiến hành điện châm.<br /> Khi không có đủ 3 yếu tố kể trên.<br /> - Bệnh nhân không có tình trạng co rút gân<br /> cơ. Tính tiện dụng<br /> Là biến số định tính, có 4 giá trị (Không –<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu<br /> Thấp – Trung bình – Cao).<br /> Giai đoạn 1: thử nghiệm máy điện châm cải<br /> Tiết kiệm thời gian (đối với nhân viên y tế).<br /> tiến trên người tình nguyện<br /> Vận hành máy dễ dàng (đối với nhân viên y<br /> Giai đoạn 2: nghiên cứu can thiệp trên bệnh<br /> tế).<br /> nhân.<br /> Phối hợp khuyến khích não dễ dàng (đối với<br /> Giai đoạn 3: khảo sát nhân viên y tế.<br /> bệnh nhân).<br /> Phương pháp can thiệp<br /> Không tiện dụng: khi không có 3 yếu tố trên.<br /> Tiến hành trong 30 ngày<br /> Tính tiện dụng thấp: khi có 1/3 yếu tố trên.<br /> Nhóm A (nhóm chứng) Nhóm B (nhóm can thiệp)<br /> Thể châm cải tiến Thể châm cải tiến Tính tiện dụng trung bình: khi có 2/3 yếu tố<br /> Khuyến khích não trên.<br /> Sử dụng thuốc chuyên khoa<br /> Tập vận động<br /> Tính tiện dụng cao: khi có 3/3 yếu tố trên.<br /> Tính hiệu quả: là biến định tính, có 2 giá trị<br /> Phương pháp theo dõi và đánh giá<br /> (Có – Không)<br /> Theo dõi và đánh giá tính an toàn, tính tiện<br /> dụng. Có hiệu quả: khi có cả 2 yếu tố<br /> <br /> - Bệnh nhân nhóm can thiệp thực hiện - Xếp loại Barthel sau nghiên cứu chuyển ≥ 1<br /> “Phiếu đánh giá máy điện châm cải tiến” bậc.<br /> <br /> - Nhân viên y tế thực hiện “Phiếu đánh giá - Điểm Barthel ≥ 45.<br /> máy điện châm cải tiến” Không hiệu quả: khi có 1 trong 2 yếu tố<br /> Theo dõi và đánh giá tính hiệu quả. - Xếp loại Barthel sau nghiên cứu không<br /> - Thang điểm Barthel : gồm 10 mục, điểm tối chuyển bậc.<br /> đa 100. - Điểm Barthel < 45.<br /> - Đánh giá chỉ số Barthel vào các thời điểm: Xếp loại Barthel như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Tính tiện dụng<br /> Kém Yếu Trung bình Khá – Tốt<br /> ≤ 20 21 – 44 45 – 64 65 – 100<br /> Bảng 3: Tính tiện dụng của máy điện châm cải tiến<br /> Có Không<br /> Phương pháp thống kê Tiết kiệm thời gian 22 (73,33%) 8 (26,67%)<br /> Sử dụng phầm mềm SpSs 16.0 Nhân viên y tế Vận hành máy dễ<br /> 18 (60%) 12 (40%)<br /> dàng<br /> Thống kê mô tả: trung bình, độ lệch chuẩn, Phối hợp khuyến<br /> Bệnh nhân 12 (36,4%) 21 (63,6%)<br /> tần số, tỉ lệ khích não dễ dàng<br /> <br /> Thống kê phân tích: phép kiểm T, T bắt cặp, Theo phân phối Nhị thức:<br /> Chi-square, Fisher, Mann – Whitney p=<br /> KẾT QUẢ Với n = 30, x = 22 thì p = 0,005 < 0,05<br /> Tính an toàn Nhận xét: máy điện châm cải tiến có tiết<br /> kiệm thời gian sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Không ghi nhận các tình trạng nguy hiểm<br /> đến tính mạng, tác dụng phụ trên nhóm tình Với n = 30, x = 18 thì p = 0,08 > 0,05<br /> nguyện. Di chứng không thể trả lời vì chỉ thực Nhận xét: máy điện châm cải tiến vận hành<br /> hiện thể châm cải tiến 1 lần trên mỗi người tình dễ dàng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> nguyện (Bảng 1). Với n = 33, x = 12 thì p = 0,041 < 0,05<br /> Bảng 1: Tính an toàn của máy điện châm cải tiến trên Nhận xét: máy điện châm cải tiến không<br /> nhóm tình nguyện giúp phối hợp khuyến khích não dễ dàng sự<br /> Có Không khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Nguy hiểm đến tính<br /> 0% 30 (100%)<br /> mạng Tính hiệu quả<br /> Tác dụng phụ 0% 30 (100%)<br /> So sánh phục hồi vận động theo điểm<br /> Di chứng Không thể kết luận<br /> Barthel giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp qua<br /> Không ghi nhận các tình trạng nguy hiểm từng giai đoạn sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> đến tính mạng, tác dụng phụ hay di chứng trên thống kê (p > 0,05) (Bảng 4).<br /> nhóm can thiệp (Bảng 2).<br /> Nhận xét: So sánh phục hồi vận động theo<br /> Bảng 2: Tính an toàn của máy điện châm cải tiến trên xếp loại Barthel giữa nhóm chứng và nhóm can<br /> nhóm can thiệp thiệp qua từng giai đoạn sự khác biệt không có ý<br /> Có Không<br /> nghĩa thống kê (p>0,05). (Bảng 5).<br /> Nguy hiểm đến tính mạng 0% 33 (100%)<br /> Tác dụng phụ 0% 33 (100%) Bảng 4. Điểm Barthel trung bình giữa nhóm chứng<br /> Di chứng 0% 33 (100%) và nhóm can thiệp qua từng giai đoạn<br /> Nhóm chứng Nhóm can thiệp p<br /> Ngày 0 29,85 ± 13,72 33,18 ± 12,11 0,299<br /> Ngày 10 37,88 ± 13,64 41,82 ± 11,65 0,212<br /> Ngày 20 50,45 ± 15,83 52,88 ± 12,56 0,493<br /> Ngày 30 61,82 ± 15,15 62,12 ± 13,69 0,932<br /> Bảng 5. Xếp loại Barthel giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp qua từng giai đoạn<br /> Nhóm chứng Nhóm can thiệp<br /> p<br /> Kém Yếu Trung bình Khá – tốt Kém Yếu Trung bình Khá – tốt<br /> Ngày 0 21,21% 66,67% 12,12% 0% 18,18% 60,61% 21,21% 0% 0,422<br /> Ngày 10 12,12% 51,52% 30,30% 6,06% 3,03% 45,45% 48,49% 3,03% 0,189<br /> Ngày 20 3,03% 18,18% 60,61% 18,18% 0% 24,24% 54,55% 21,21% 0,96<br /> Ngày 30 3,03% 0% 57,58% 39,39% 0% 12,12% 33,33% 54,55% 0,457<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> Bảng 6. Tính hiệu quả giữa nhóm chứng và nhóm Bàn luận về tính tiện dụng của máy điện<br /> can thiệp châm cải tiến<br /> Nhóm can Do chỉ thỏa 1/3 yếu tố là tiết kiệm thời gian,<br /> Nhóm chứng<br /> thiệp<br /> p nhưng không thỏa yếu tố vận hành máy dễ<br /> Tần số Tần số Tỉ lệ<br /> Tỉ lệ (%) dàng, chưa giúp bệnh nhân phối hợp khuyến<br /> (người) (người) (%)<br /> Có hiệu quả 31 93,9 28 84,8 khích não tốt nên máy điện châm cải tiến có tính<br /> Không hiệu 0,427 tiện dụng thấp. Có thể giải thích như sau:<br /> 2 6,1 5 15,2<br /> quả<br /> 40% bác sĩ, điều dưỡng đánh giá máy điện châm<br /> Nhận xét: So sánh tính hiệu quả giữa nhóm<br /> cải tiến không vận hành dễ dàng:<br /> chứng và nhóm can thiệp sau 30 ngày điều trị sự<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). - Có thể do việc sử dụng quen thuộc với máy<br /> điện châm cũ nên khi sử dụng một máy hoàn<br /> BÀN LUẬN<br /> toàn mới ít nhiều gặp khó khăn.<br /> Bàn luận về tính an toàn của máy điện - Ngoài ra, các nút điều chỉnh trên thân máy<br /> châm cải tiến đều được ghi chú bằng tiếng Anh cũng có thể<br /> Máy điện châm cải tiến trong nghiên cứu của gây khó khăn trong khi sử dụng.<br /> chúng tôi có kết quả an toàn khi sử dụng trên Đề xuất hướng giải quyết:<br /> người bệnh vì các thông số điện trong giới hạn - Tăng cường tính năng tự động hóa, thiết<br /> cho phép và an toàn đối với cơ thể con người. lập phần mềm xử lý để máy tự động thay đổi tần<br /> Máy điện châm cải tiến sử dụng dòng điện 1 số, cường độ.<br /> chiều có cường độ dòng điện tối đa là 10mA,<br /> - Ghi chú các nút điều chỉnh bằng tiếng Việt.<br /> hoàn toàn không ảnh hưởng đến tri giác, sinh<br /> hiệu của cơ thể(3). Do đó, đảm bảo không nguy 63,6% bệnh nhân đánh giá máy điện châm<br /> hiểm đến tính mạng con người và không gây bất cải tiến không giúp phối hợp khuyến khích não<br /> cứ tác dụng phụ nào. Dòng điện đi qua tim trong dễ dàng.<br /> nghiên cứu không đáng kể vì khi điện châm chỉ - Có thể giải thích do phương pháp này yêu<br /> kích thích các cơ trên cùng một chi ở một bên của cầu sự hợp tác và tuân thủ điều trị cao nên<br /> cơ thể(3). Do đó không ảnh hưởng đến các chỉ số không phải bệnh nhân nào cũng có thể phối hợp<br /> mạch, huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương khuyến khích não theo máy dễ dàng.<br /> của bệnh nhân, phù hợp với kết quả nghiên cứu. - Đa số bệnh nhân lớn tuổi 90,91% bệnh nhân<br /> - Hình dạng xung hình chữ nhật: phù hợp > 50 tuổi, một số khó khăn trong quá trình<br /> trong điều trị liệt, giúp tăng nuôi dưỡng phòng khuyến khích não được ghi nhận như sau:<br /> ngừa teo cơ(4). + Bệnh nhân quên động tác.<br /> - Độ rộng xung: 500µs an toàn và phù hợp + Bệnh nhân ngủ quên.<br /> trong điều trị liệt(1). + Bệnh nhân chán nản, căng thẳng.<br /> - Điện áp 6V: trong giới hạn cho phép nên Đề xuất hướng giải quyết:<br /> không gây nguy hiểm đến tính mạng con<br /> - Cài đặt thêm âm thanh và đèn báo hiệu mỗi<br /> người(3).<br /> khi thay đổi vị trí kích thích cơ để tăng sự tập<br /> - Tần số 20Hz: phù hợp trong điều trị kích trung của bệnh nhân trong quá trình khuyến<br /> thích cơ yếu liệt(4). khích não.<br /> - Thời gian: 30 phút là đảm bảo an toàn - Bệnh nhân phải được tập huấn về các động<br /> tương ứng với cường độ dòng điện 10mA(3). tác của các cơ yếu liệt.<br /> <br /> <br /> <br /> 86 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Người nhà bệnh nhân phải được tập huấn Sau khi điều trị 30 ngày, cả 2 nhóm đều có<br /> về các động tác để hỗ trợ, động viên, nhắc nhở kết quả phục hồi vận động rất tốt.<br /> bệnh nhân trong quá trình khuyến khích não. - Trong nhóm can thiệp tỷ lệ có hiệu quả<br /> Bàn luận về tính hiệu quả của phương chiếm 84,8%.<br /> pháp thể châm cải tiến khuyến khích não - Trong nhóm chứng tỷ lệ có hiệu quả chiếm<br /> khi dùng với máy điện châm cải tiến 93,9%.<br /> Có thể giải thích kết quả trên như sau. Khi sử Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa<br /> dụng với máy điện châm cải tiến do máy được 2 nhóm (p>0,05). Có thể do cỡ mẫu nghiên cứu<br /> thiết kế tự động kích thích lần lượt từng cơ, nên nhỏ, nghiên cứu trên 66 bệnh nhân nên không<br /> nhân viên y tế chỉ hướng dẫn bệnh nhân hoạt thấy được sự khác biệt về hiệu quả giữa hai<br /> động hoặc suy nghĩ về hoạt động của các cơ nhóm.<br /> tương ứng. Trong quá trình bệnh nhân được KẾT LUẬN<br /> khuyến khích tự thực hiện. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và tuân thủ Tính an toàn: máy điện châm cải tiến hoàn<br /> toàn an toàn.<br /> điều trị của bệnh nhân.<br /> Khi bệnh nhân phải tự tập hoặc tự tưởng Tính tiện dụng: máy điện châm cải tiến có<br /> tượng động tác theo sự kích thích từng cơ của tính tiện dụng thấp.<br /> máy điện châm đa số bệnh nhân gặp khó khăn. Tính hiệu quả: tỉ lệ có hiệu quả ở nhóm can<br /> 63,6% bệnh nhân gặp khó khăn khi phối hợp thiệp sử dụng máy điện châm cải tiến với<br /> khuyến khích não trong lúc điện châm. phương pháp thể châm cải tiến khuyến khích<br /> Do đó, nếu bệnh nhân không tự tập theo não là 84,8%.<br /> hoặc tưởng tượng các hoạt động theo từng cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> được kích thích thì lúc đó phương pháp khuyến 1. American physical therapy association (1986), Effect of<br /> different forms of transcutaneous electrical nerve stimulation,<br /> khích não không phát huy được tác dụng.<br /> Physical Therapy, 66(2): 87 – 190.<br /> Phương pháp ở nhóm can thiệp sẽ trở thành 2. Hội phòng chống TBMMN Việt Nam (2011), Hội nghị Đột quỵ<br /> giống phương pháp thể châm cải tiến đơn thuần não - vấn đề toàn cầu.<br /> 3. Nguyễn Đình Thắng (2009). Giáo trình an toàn điện. tr.8 – 11.<br /> ở nhóm chứng. Vì vậy, kết quả là hiệu quả phục NXB Giáo dục<br /> hồi vận động theo điểm Barthel giữa 2 nhóm 4. Phan Quan Chí Hiếu (2002), “Điện châm”. Trong: Phan Quan<br /> tương đương nhau. Phù hợp với nghiên cứu của Chí Hiếu. Châm cứu học, tập 2, tr.179 – 182. NXB Y học<br /> TP.HCM<br /> Đoàn Thị Nguyền, Phan Quan Chí Hiếu (năm 5. Phan Quan Chí Hiếu, Đoàn Thị Nguyền (2010), “Khảo sát<br /> 2010) là sự hợp tác của bệnh nhân có ảnh hưởng những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi vận động<br /> sau đột quỵ bằng phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp<br /> đến kết quả điều trị(5).<br /> vật lý trị liệu tại tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh<br /> Sau 30 ngày điều trị, nhóm can thiệp có số số đặc biệt chuyên ngành Y học cổ truyền, phụ bản của tập 16,<br /> số 1, tr.72 – 74.<br /> bệnh nhân xếp loại Barthel tốt khá chiếm tỉ lệ cao<br /> 6. Phan Quan Chí Hiếu, Trịnh Thị Diệu Thường (2013), Đánh giá<br /> 54,55% và xếp loại Barthel kém là 0%. Trong khi hiệu quả phục hồi vận động của thể châm cải tiến kết hợp khuyến<br /> đó, nhóm chứng có số bệnh nhân xếp loại khích não trên bệnh nhân nhồi máu não trên lều, Luận án tiến sĩ Y<br /> học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Barthel tốt khá chiếm tỉ lệ thấp hơn là 39,39% và<br /> xếp loại Barthel kém là 3,03%. Có thể do cỡ mẫu<br /> nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu trên 66 bệnh nhân Ngày nhận bài báo: 20/10/2015<br /> nên không thấy được sự khác biệt về hiệu quả Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2015<br /> giữa hai nhóm. Có thể do điểm Barthel trung Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> bình lúc ban đầu của nhóm can thiệp là 33,18 ±<br /> 12,11 cao hơn so với nhóm chứng là 29,85 ± 13,72.<br /> <br /> <br /> Thần kinh 87<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2