intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền tại khoa Chăm sóc tích cực thuộc một Trung tâm Y tế tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ, loại sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền tại một khoa chăm sóc tích cực và xác định các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện sai sót.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền tại khoa Chăm sóc tích cực thuộc một Trung tâm Y tế tỉnh Bạc Liêu

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN THUỐC TIÊM/TIÊM TRUYỀN TẠI KHOA CHĂM SÓC TÍCH CỰC THUỘC MỘT TRUNG TÂM Y TẾ TỈNH BẠC LIÊU Lý Khoa Đăng*, Nguyễn Hương Thảo* TÓM TẮT Mở đầu: Sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc có thể gây tổn hại cho sức khỏe bệnh nhân và làm tăng chi phí điều trị. Điều này còn nghiêm trọng hơn khi sai sót xảy ra với các thuốc tiêm/tiêm truyền tại khoa chăm sóc tích cực. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, loại sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền tại một khoa chăm sóc tích cực và xác định các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện sai sót. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thu thập số liệu bằng phương pháp quan sát trực tiếp thao tác chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền, 12 giờ mỗi ngày, trong 14 ngày liên tục. Hồi quy logistic được dùng để phân tích các yếu tố liên quan đến sai sót. Kết quả: Tỷ lệ sai sót chung là 87,5% (KTC 95%: 83,3% - 91,7%). Sai tốc độ và thời gian xảy ra thường xuyên nhất với tỷ lệ lần lượt là 82,9% và 45,0%. Yếu tố liên quan đến sai sót có ý nghĩa là số thuốc tiêm/tiêm truyền dùng trong cùng một lần cho bệnh nhân (OR =3,13; KTC 95%: 1,19 – 8,18) Kết luận: Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền tại khoa chăm sóc tích cực xảy ra với tỷ lệ cao, đặc biệt là sai tốc độ tiêm/tiêm truyền. Cần xây dựng và áp dụng biện pháp can thiệp phù hợp nhằm giảm thiểu sai sót trong sử dụng thuốc. Từ khóa: sai sót, chuẩn bị thuốc, thực hiện thuốc, chăm sóc tích cực ABSTRACT INVESTIGATION ON INTRAVENOUS MEDICATION PREPARATION AND ADMINISTRATION ERRORS IN AN INTENSIVE CARE UNIT OF A HEALTH CENTRE IN BAC LIEU PROVINCE Ly Khoa Dang, Nguyen Huong Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 120 - 126 Background: Medication preparation and administration errors can negatively affect patients’ health and increase health care cost, especially errors involving intravenous medications used at intensive care units. Objectives: To determine the prevalence, types of intravenous medication preparation and administration errors, and to identify factors associated with errors. Methods: A cross-sectional study was conducted, collecting data by direct observation of intravenous medication preparation and administration, 12 hours per day on 14 consecutive days. Logistic regression was used to analyze factors associated with errors. Results: The overall error rate was 87.5% (95% CI: 83.3% - 91.7%). Incorrect rate and incorrect time errors were the most frequent errors with the rate of 82.9% and 45.0%, respectively. Factors associated with errors were the number of intravenous drugs used each time for patient (OR =3.13; 95% CI: 1.19 – 8.18). Conclusions: Errors in intravenous medication preparations and administrations were high, * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: thao.nh@ump.edu.vn 120 B - Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu especially, incorrect rate errors. Appropriate interventions could be developed and implemented to help reduce medication errors. Key words: errors, medication preparation, medication administration, ICU ĐẶT VẤNĐỀ Bối cảnh nghiên cứu Hơn một phần ba biến cố bất lợi xảy ra trong Sau khi thuốc được kê đơn bởi bác sĩ, điều quá trình sử dụng thuốc là do sai sót trong sử dưỡng sẽ sao chép thuốc trong y lệnh vào dụng thuốc gây ra(1). Điều này dẫn đến những phiếu lĩnh thuốc. Phiếu này sẽ được chuyển tổn hại cho sức khỏe bệnh nhân và tạo gánh đến khoa dược. Khoa dược sẽ soạn thuốc cho nặng cho hệ thống y tế(2). Trong quá trình dùng từng bệnh nhân và chuyển lên khoa chăm sóc thuốc, giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc là tích cực. Trong trường hợp khẩn cấp, khoa có một trong những giai đoạn có nhiều sai sót xảy thể sử dụng thuốc từ tủ trực và thuốc sẽ được ra nhất(3). Một nghiên cứu được thực hiện tại bồi hoàn sau đó. thành phố Hồ Chí Minh (năm 2015) đã cho thấy Thiết kế nghiên cứu tỷ lệ sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu. tiêm/tiêm truyền lên đến 73,2%(4). Từ đó đến nay, Cỡ mẫu đã có thêm một số ít công bố về sai sót trong Theo phân tích gộp của Keers (năm 2013), chuẩn bị và thực hiện thuốc tại các bệnh viện tỷ lệ sai sót của giai đoạn chuẩn bị và thực tuyến tỉnh/thành phố(5,6). Theo tìm hiểu của hiện thuốc tiêm/tiêm truyền (bao gồm sai thời nhóm nghiên cứu, việc khảo sát các sai sót trong gian) là 85,9%(8). Giả sử tỷ lệ sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc chưa được thực hiện tại các cơ sở y tế tuyến thấp hơn. Thêm nữa, nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như khoa chăm sóc tích cực là một khoa điều trị bệnh trên, chọn p = 86% và sai số mong muốn là m = nặng, sử dụng nhiều thuốc tiêm/tiêm truyền, do 0,05. Thay các số liệu vào công thức tính cỡ đó sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc có mẫu cho việc ước lượng một tỷ lệ(9), chúng tôi khả năng xảy ra với tần suất cao hơn so với các có n = 185. Như vậy, nghiên cứu cần ít nhất khoa phòng khác(7). Trên cơ sở đó, chúng tôi thực 185 quan sát hoàn chỉnh. hiện đề tài tại khoa chăm sóc tích cực của một trung tâm y tế thuộc tỉnh Bạc Liêu, nhằm xác định tỷ lệ, loại sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm truyền và các yếu tố liên quan Phương pháp tiến hành đến việc xuất hiện sai sót. Quan sát trực tiếp được áp dụng để khảo sát ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU các sai sót trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện Đối tượng nghiên cứu thuốc tiêm/tiêm truyền. Người quan sát được Điều dưỡng thực hiện thao tác của hai giai tập huấn việc quan sát trước khi tiến hành đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm/tiêm nghiên cứu. Tại khoa, người quan sát xin ý kiến truyền trên bệnh nhân tại khoa chăm sóc tích cực điều dưỡng và nếu điều dưỡng đồng ý tham gia từ 22/02/2020 đến 06/3/2020. Một quan sát hoàn nghiên cứu thì sẽ tiến hành quan sát, cần hạn chế chỉnh được tính cho từng liều thuốc từ khi bắt thấp nhất xáo trộn gây ra cho điều dưỡng và ghi đầu chuẩn bị thuốc đến khi sử dụng hết thuốc chép lại thông tin liên quan đến thao tác chuẩn cho bệnh nhân. Các trường hợp quan sát không bị và thực hiện thuốc. Trong trường hợp có thể hoàn chỉnh hoặc điều dưỡng từ chối, bệnh nhân cấp cứu, chuyển khoa khác sẽ được loại khỏi xảy ra những sai sót nguy hiểm, ảnh hưởng nghiên cứu. nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân, B - Khoa học Dược 121
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 người quan sát sẽ tư vấn một cách nhẹ nhàng, và Bảng 1. Định nghĩa các loại sai sót Loại sai sót Định nghĩa không dùng từ “sai/sai sót” hay các nhận Sai thuốc Thuốc được chuẩn bị khác với thuốc định/chỉ trích trong suốt quá trình quan sát. Việc được chỉ định quan sát được tiến hành trong 3 ca làm việc 7:00 Sai liều Liều chuẩn bị nhiều hơn hay ít hơn liều chỉ định (sai số ± 10%) – 11:30; 13:00 – 17:00 và 18:30 – 22:00 mỗi ngày, Sai dạng bào Dạng bào chế được chuẩn bị khác với Giai đoạn chuẩn bị từ 22/02/2020 đến 06/3/2020. chế dạng được chỉ định Thuốc hỏng Chuẩn bị thuốc hết hạn sử dụng hay Để phát hiện sai sót, chúng tôi đối chiếu không còn tính toàn vẹn về mặt vật lý – hóa học của thuốc. thông tin quan sát được với y lệnh của bác sĩ Sai kỹ thuật Thuốc được chuẩn bị không đúng kỹ (trong hồ sơ bệnh án) và các tài liệu tham chiếu, chuẩn bị thuốc thuật (so với các hướng dẫn của nhà sản xuất, quy trình/hướng dẫn của cơ sở gồm: hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, y tế). Các sai sót này bao gồm: sai dung Dược thư quốc gia Việt Nam 2018(10) và môi hoàn nguyên hay dung môi pha loãng, sai thể tích dung môi, tương kỵ. Handbook on Injectable Drugs 17th edition(11). Bỏ sót Không thực hiện liều thuốc đã được chỉ Các định nghĩa dùng trong nghiên cứu định cho bệnh nhân Thuốc không Thực hiện thuốc (không được chỉ định) Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc được chỉ định cho bệnh nhân Là sự khác biệt giữa việc chuẩn bị và thực Sai kỹ thuật Dùng thuốc cho bệnh nhân không đúng Giai đoạn thực hiện thực hiện thuốc quy trình, kỹ thuật thực hiện (sai đường hiện thuốc trong thực tế so với y lệnh của bác dùng, sai tốc độ, sai liều (±10% nếu liều sĩ, chính sách/quy định của cơ sở y tế, hướng chuẩn bị đúng), tương kỵ). Tốc độ truyền tĩnh mạch có sai số chấp nhận là dẫn sử dụng của nhà sản xuất(12), Dược thư ±15% so với y lệnh. Tốc độ tiêm tĩnh quốc gia Việt Nam 2018(10) hoặc Handbook on mạch (chậm) và tương kỵ dựa vào hướng dẫn của nhà sản xuất, Injectable Drugs 17th edition(11). Handbook on Injectable Drugs 17th Phân loại sai sót edition(11) và Dược thư quốc gia Việt Nam 2018(10) Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc Sai thời gian Chênh lệch hơn 60 phút giữa thời gian được phân loại thành 9 loại(13) (Bảng 1). thực hiện thuốc thực hiện thuốc và thời gian trong y lệnh. Xử lý số liệu KẾT QUẢ Thống kê mô tả được sử dụng để tính tỷ lệ Trong thời gian nghiên cứu (từ ngày sai sót chung và tỷ lệ từng loại sai sót. Tỷ lệ sai 22/02/2020 đến ngày 06/3/2020), chúng tôi đã sót chung (%) được tính bằng cách chia tổng số thu thập được tổng cộng 240 quan sát hoàn liều có ít nhất một sai sót cho tổng của số liều chỉnh được thực hiện bởi 10 điều dưỡng trên 37 thực hiện và số liều bỏ sót, sau đó nhân với bệnh nhân. 100. Tỷ lệ từng loại sai sót (%) được tính bằng cách chia tổng số sai sót của từng loại cho tổng Tỷ lệ sai sót số sai sót, nhân với 100. Hồi quy logistic đa Có 210/240 quan sát có ít nhất một sai sót biến được dùng để xác định các yếu tố liên (87,5%; Khoảng tin cậy (KTC) 95%: 83,3% - quan đến sai sót: giới tính của điều dưỡng 91,7%). Trong đó, 82 quan sát có một sai sót, (nam, nữ), số năm công tác của điều dưỡng 115 quan sát có hai sai sót, 13 quan sát có từ ba (≤ 5 năm, > 5 năm), ngày trong tuần, ca làm sai sót trở lên. việc (ngày (7:00 – 11:30 và 13:00 – 17:00); đêm Loại sai sót (18:30 – 22:00)), tổng số thuốc tiêm/tiêm Sai tốc độ thực hiện thuốc xảy ra thường truyền dùng trong cùng 1 lần cho bệnh nhân xuyên nhất (chiếm 82,9%), kế đến là sai thời gian (1 thuốc, ≥ 2 thuốc). Kết quả có ý nghĩa thống thực hiện thuốc (chiếm 45,0%). Chưa phát hiện kê khi p < 0,05. 122 B - Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu các sai sót về dạng bào chế, thuốc hỏng, dùng Các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện sai sót thuốc không có chỉ định (Bảng 2). Kết quả hồi quy logistic cho thấy tổng số Bảng 2. Tần suất các loại sai sót và ví dụ (tính trên thuốc tiêm/tiêm truyền dùng trong cùng 1 lần tổng số 352 sai sót). cho bệnh nhân có liên quan với việc xuất hiện sai Loại n % Ví dụ sót (OR = 3,13; KTC 95%: 1,19 – 8,18; p = 0,02) sai sót (Bảng 3). Giai đoạn 28 8,0 chuẩn bị Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện sai sót Sai thuốc 1 0,3 Y lệnh: chỉ định furosemid Yếu tố OR Khoảng tin cậy 95% p Quá trình thực hiện: dùng Giới 1,01 0,34 – 2,99 0,99 gentamicin. Số năm công tác 0,78 0,31 – 1,96 0,59 Sai liều 7 2,0 Y lệnh: tiêm tĩnh mạch 2 lọ Thứ hai hydrocortison 100mg Thứ ba 0,40 0,08 – 1,94 0,26 Quá trình thực hiện: tiêm 1 lọ hydrocortison 100mg. Thứ tư 0,39 0,08 – 1,90 0,24 Sai 8 2,3 Hướng dẫn nhà sản xuất: Thứ trong tuần Thứ năm 0,43 0,08 – 2,34 0,33 dung môi cefuroxim hoàn nguyên trong Thứ sáu 0,51 0,09 – 2,90 0,45 (*) nước cất pha tiêm. Thứ bảy 1,09 0,22 – 5,42 0,92 Quá trình thực hiện: cefuroxim hoàn Chủ nhật 0,82 0,17 – 3,91 0,80 nguyên trong dung môi có chứa Ngày propylen glycol, acid citric (dung môi Ca làm việc đặc biệt chỉ dùng để hoàn nguyên Đêm 1,05 0,41 – 2,73 0,91 omeprazol), ghi nhận thấy dung dịch Số thuốc bị vẩn đục và đổi màu (tương kỵ). tiêm/tiêm truyền 1 thuốc Sai 12 3,4 Dược thư quốc gia: hoàn nguyên dùng cùng 1 lần ≥ 2 thuốc 3,13 1,19 – 8,18 0,02 thể tích cefuroxim 750mg trong 8ml nước cho bệnh nhân dung môi cất pha tiêm(10). (*) Quá trình thực hiện: hoàn nguyên BÀNLUẬN cefuroxim 750mg trong 4ml nước Tỷ lệ sai sót cất pha tiêm. Giai đoạn 324 92,0 Tỷ lệ sai sót chung là 87,5% cho thấy nguy cơ thực hiện xảy ra sai sót trên giai đoạn chuẩn bị và thực Bỏ sót liều 3 0,9 Sót liều cefuroxim 750mg lúc 16h00 hiện thuốc tiêm/tiêm truyền tại khoa chăm sóc Sai 1 0,3 Y lệnh: hydrocortison tiêm tĩnh mạch. tích cực là rất cao. Thêm nữa, trong tổng số 210 đường Quá trình thực hiện: hydrocortison dùng quan sát có ít nhất một sai sót, có 128 quan sát có tiêm bắp. (**) trên 1 sai sót. Các kết quả này cao hơn so với các Sai liều 10 2,8 Y lệnh: 4 ống kali clorid 500mg/5ml kết quả của một nghiên cứu tại bệnh viện công (**) pha loãng với 500ml NaCl 0,9% sau đó truyền tĩnh mạch. tại thành phố Hồ Chí Minh (với tỷ lệ sai sót Quá trình thực hiện: dung dịch truyền chung là 73,2% và có 344 quan sát có nhiều hơn đã pha còn lại 150ml bị loại bỏ. một sai sót trong tổng số 2060 quan sát có ít nhất Sai 199 56,5 Hướng dẫn sử dụng: tiêm không tốc độ quá 1ml calci clorid trong 1 phút. một sai sót)(4). Tỷ lệ sai sót chung (87,5%) tương (**) Quá trình thực hiện: calci clorid tự với tỷ lệ sai sót chung thu được từ phân tích 500mg/5ml tiêm tĩnh mạch trong gộp Keers (85,9%)(8). 2 phút. Tương kỵ 3 0,9 Cefuroxim và gentamicin tiêm tĩnh Điều này có thể do cơ sở hạ tầng y tế và việc (**) mạch qua cùng kim luồn mà không tiếp cận/cập nhật thông tin về chuẩn bị và thực rửa kim giữa 2 liều thuốc. hiện thuốc của nhân viên y tế tại trung tâm y tế Sai 108 30,7 Y lệnh: 4 ống kali clorid 500mg/5ml thời gian chỉ định truyền tĩnh mạch lúc 17:30. còn hạn chế hơn so với các cơ sở y tế tại các Quá trình thực hiện: 4 ống kali clorid tỉnh/thành phố lớn. Hằng năm, tại cơ sở nghiên 500mg/5ml bắt đầu truyền lúc 20:30. cứu, điều dưỡng chỉ được tham gia vài buổi tập *: Thuộc sai kỹ thuật chuẩn bị thuốc huấn dành cho tất cả nhân viên y tế (bao gồm **: Thuộc sai kỹ thuật thực hiện thuốc bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng) của trung tâm y B - Khoa học Dược 123
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 tế; và nội dung tập huấn lại chưa tập trung vào của chúng tôi, các liều thuốc sau khi hoàn thông tin về việc chuẩn bị và thực hiện thuốc. Ví nguyên/pha loãng, được thực hiện ngay cho bệnh dụ: nếu điều dưỡng được cập nhật thông tin về nhân, nên đảm bảo được ổn định của thuốc. loại dung môi đặc biệt dành cho omeprazol thì Trong quá trình quan sát chúng tôi ghi trong quá trình chuẩn bị thuốc có thể sẽ không nhận được một số trường hợp sai sót có thể xuất hiện sai sót nghiêm trọng từ nhầm lẫn giữa xem là nghiêm trọng như sau: dung môi của omeprazol và dung môi của Ví dụ sai sót nghiêm trọng cefuroxim, dẫn đến hiện tượng tương kỵ. Bên Y lệnh: cefuroxim 750mg và hydrocortison cạnh đó, điều dưỡng tại khoa thường làm việc 100mg tiêm tĩnh mạch chậm, gentamicin trong 12 giờ liên tục và nghỉ trong 24 giờ tiếp 80mg/2ml tiêm bắp. theo, vì thế thời gian làm việc ca ngày và ca đêm của mỗi điều dưỡng thay đổi liên tục. Điều này Quá trình thực hiện: tiêm tĩnh mạch có thể khiến điều dưỡng mệt mỏi và căng thẳng, gentamicin trong vòng 7 giây, cefuroxim tiêm tĩnh ảnh hưởng đến việc chuẩn bị và thực hiện thuốc. mạch trong 10 giây qua cùng kim luồn nhưng không rửa, sau đó tiêm bắp hydrocortison. Loại sai sót Nhận xét: nhầm lẫn đường dùng giữa Sai sót về tốc độ thực hiện xảy ra thường hydrocortison và gentamicin, tương kỵ giữa xuyên nhất (chiếm 82,9%). Nếu không tính sai cefuroxim – gentamicin và sai tốc độ tiêm tĩnh sót tốc độ thực hiện thì tỷ lệ sai sót chung giảm mạch của cefuroxim và gentamicin(10). đáng kể từ 87,5% xuống còn 56,3%. Một nghiên Y lệnh: pha loãng 4 ống kali clorid cứu tại Anh cũng cho thấy sai sót tốc độ thực 500mg/5ml trong 1 chai NaCl 0,9% 500ml, truyền hiện thuốc xảy ra thường xuyên nhất (69,3%)(15). tĩnh mạch lúc 17:30 cho bệnh nhân vừa có kết Sai sót tốc độ thực hiện thuốc cũng là loại sai sót quả kali máu là 2,4 mmol/L. phổ biến nhất (chiếm 43,9%) trong một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh(14). Tiêm, truyền Quá trình thực hiện: điều dưỡng bắt đầu tĩnh mạch quá nhanh có thể gây ra những nguy truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân lúc 20:30 hại nghiêm trọng cho bệnh nhân. Ví dụ khi tiêm Nhận xét: bệnh nhân hạ kali máu nặng nếu tĩnh mạch nhanh calci clorid (trên 1ml/phút) có không truyền tĩnh mạch kali kịp thời có thể dẫn thể tăng cao nồng độ Ca2+ trong máu gây nguy cơ đến nhịp chậm, giảm sức bóp cơ tim hoặc nhịp loạn nhịp tim và ngất(10). Hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh xoắn đỉnh, rối loạn nhịp, ngừng tim(16). nhanh cefotaxim 1000mg/10ml (dưới 3 phút) có Hướng dẫn của nhà sản xuất: omeprazol chỉ thể gây nguy hiểm đến tính mạng do liên quan hoàn nguyên trong dung môi đi kèm (thành phần đến việc loạn nhịp tim(10). Những nguyên nhân có có: propylen glycol, acid citric). Trong khi, thể dẫn đến sai sót tốc độ tiêm có thể kể đến là cefuroxim hoàn nguyên trong nước cất pha tiêm. không đủ các thiết bị hỗ trợ kiểm soát tốc độ như Quá trình thực hiện: cefuroxim hoàn bơm tiêm tự động, hoặc điều dưỡng chưa có nguyên bằng dung môi dành cho omeprazol. thông tin về tốc độ tiêm cho từng loại thuốc Trong khi đó, omeprazol hoàn nguyên bằng và/hoặc chưa thấy được sự nguy hiểm khi tiêm nước cất pha tiêm. thuốc quá nhanh(15). Nhận xét: ghi nhận thấy dung dịch sau Nghiên cứu không ghi nhận việc dùng thuốc hoàn nguyên vẩn đục và đổi màu khi hỏng, sai dạng bào chế, dùng thuốc không có chỉ cefuroxim hoàn nguyên với dung môi đặc biệt định. Đây có thể là ưu điểm của cách thức cấp của omeprazol. Omeprazol hoàn nguyên trong phát thuốc cho từng người bệnh của khoa dược. nước cất pha tiêm mặc dù không thấy có hiện Điều này giúp giảm bớt khâu chia liều thuốc tại tượng lạ, tuy nhiên chất lượng và độ ổn định khoa, giảm cơ hội xảy ra sai sót. Theo quan sát của thuốc có thể đã giảm đi nhiều(11). 124 B - Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện sai sót việc thu thập dữ liệu có nguy cơ bị sai lệch, Khi dùng từ 2 thuốc trở lên (trong 1 lần) thì không còn chính xác như trước(17). nguy cơ xảy ra sai sót cao hơn so với khi dùng 1 Nghiên cứu có vài hạn chế: chúng tôi chỉ thuốc (OR = 3,13; KTC 95%: 1,19 – 8,18). Khi thực khảo sát tại khoa chăm sóc tích cực nên chưa đại hiện nhiều thuốc cùng lúc cho bệnh nhân thì tính diện cho toàn bộ trung tâm y tế. Người quan sát phức tạp trong thao tác chuẩn bị và thực hiện không quan sát các trường hợp bệnh nhân trong thuốc sẽ tăng cao. Áp lực thời gian hoàn thành tình trạng cấp cứu, đe dọa đến tính mạng vì lý việc chuẩn bị và thực hiện thuốc của điều dưỡng do y đức, nhưng có thể thao tác trong những trên bệnh nhân cũng tăng có thể dẫn đến tiêm trường hợp này lại có nguy cơ cao xảy ra sai sót. thuốc với tốc độ quá nhanh, nhiều bơm tiêm đã Do thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả, nên chứa sẵn thuốc cùng đặt trên một khay đựng dễ chúng tôi chưa xác định được mối quan hệ nhân dẫn đến nhầm lẫn đường dùng, nguy cơ bỏ sót quả giữa việc xuất hiện sai sót với nguyên nhân liều hoặc dùng cùng kim tiêm/kim luồn cho (có thể là) sự hạn chế trong việc đào tạo/huấn nhiều thuốc khác nhau. luyện kỹ năng chuẩn bị và thực hiện thuốc cho Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát điều dưỡng. Kết quả hồi quy logistic đa biến trực tiếp “không ngụy trang”. Mặc dù phương cũng chưa tìm thấy mối liên quan giữa số năm pháp quan sát trực tiếp “có ngụy trang” có giá trị công tác của điều dưỡng với việc xuất hiện sai cao hơn trong việc quan sát sai sót so với cách sót. Điều này có thể do công tác đào tạo/tập quan sát “không ngụy trang”. Tuy nhiên, trong huấn hằng năm cho điều dưỡng của trung tâm y bối cảnh nghiên cứu, phương pháp “không tế chưa tập trung vào quá trình chuẩn bị và thực ngụy trang” lại phù hợp thực tế tại cơ sở y tế hiện thuốc. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu hiện hơn. Cụ thể người quan sát là nhân viên y tế của đang tiến hành một chương trình can thiệp tập cơ sở y tế, nên có thể tiến hành quan sát và nội trung vào các sai sót thường gặp, và sẽ đánh giá kiểm thường xuyên chất lượng giai đoạn chuẩn tác động của chương trình này. bị và thực hiện thuốc. Và cũng vì thế, phương KẾT LUẬN pháp “ngụy trang” không áp dụng được. Để Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc giảm thiểu ảnh hưởng của sự có mặt của người tiêm/tiêm truyền tại khoa chăm sóc tích cực xảy quan sát, người quan sát sẽ thực hiện nghiên cứu ra với tỷ lệ cao, đặc biệt là sai tốc độ tiêm/tiêm thử nghiệm để các điều dưỡng quen với sự có truyền. Cần xây dựng và áp dụng biện pháp can mặt của người quan sát, chỉ quan sát khi có sự thiệp phù hợp nhằm giảm thiểu sai sót trong sử chấp thuận của điều dưỡng và cam kết đảm bảo dụng thuốc. bảo mật thông tin của điều dưỡng theo đúng nguyên tắc y đức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wilson RM, Michel P, Olsen S, et al (2012). Patient safety in Trong nghiên cứu, người quan sát tiến hành developing countries: retrospective estimation of scale and quan sát 12 giờ/ngày để có thể ghi nhận được nature of harm to patients in hospital. British Medical Journal, 344: e832. thông tin của hầu hết các liều thuốc trong ngày 2. Silva da BA, Krishnamurthy M (2016). The alarming reality of (cả ca đêm), đây là điểm tích cực của nghiên cứu, medication error: a patient case and review of Pennsylvania and vì các nghiên cứu khác chỉ quan sát các thời National data. Journal of Community Hospital Internal Medicine Perspectives, 6(4):31758. điểm cho thuốc ban ngày hoặc ca sáng. Nghiên 3. Keers RN, Williams SD, Cooke J, Ashcroft DM (2013). Causes of cứu tiến hành trong 14 ngày liên tục nên ghi medication administration errors in hospitals: a systematic nhận được thông tin về sai sót cho tất cả các review of quantitative and qualitative evidence. Drug Safety, 36(11):1045-1067. ngày trong tuần. Nghiên cứu không quan sát 4. Nguyen HT, Nguyen TD, van den Heuvel ER, Haaijer-Ruskamp quá 14 ngày vì sau khoảng thời gian này người FM, Taxis K (2015). Medication errors in Vietnamese hospitals: prevalence, potential outcome and associated factors. PloS One, quan sát có thể sẽ mệt mỏi, căng thẳng dẫn đến B - Khoa học Dược 125
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 10(9):e0138284 URL: . https://doi.org/10.1371/journal.pone.0138284 12. Taxis K, Barber N (2004). Incidence and severity of intravenous (access on 20/5/2020). drug errors in a German hospital. European Journal of Clinical 5. Vo TH, Nguyen TN, Duong HM, Luu NN (2018). Prevalence, Pharmacology, 59(11):815-817. potential clinical outcome and risk factors of medication errors 13. Nguyen HT, Nguyen TD, Haaijer-Ruskamp FM, Taxis K (2014). related to antibiotics’ preparation and administration by nurses Errors in preparation and administration of insulin in two urban in a university hospital. Value in Health, 21(2):61-62. URL: Vietnamese hospitals: An observational study. Nursing Research, https://doi.org/10.1016/j.jval.2018.07.466 (access on 20/5/2020). 63(1):68-72. 6. Van Tuong P, Phuong TTM, Anh BTM, Nguyen THT 14. Đoàn Thị Minh Diệu, Trần Minh Trí, Nguyễn Hương Thảo, (2017). Assessment of injection safety in Ha Dong General Nguyễn Tuấn Dũng (2013). Khảo sát sai sót trong hai giai đoạn hospital, Hanoi in 2012. F1000 Research, 6: 1003. URL: chuẩn bị và thực hiện thuốc tại một Bệnh viện đa khoa thành https://doi.org/10.12688/f1000research.11399.4 (access on phố Hồ Chí Minh. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(4):83-87. 20/5/2020). 15. Taxis K, Barber N (2003). Ethnographic study of incidence and 7. Cobaugh DJ, Schneider SM (2005). Medication use in the severity of intravenous drug errors. British Medical Journal, emergency department: why are we placing patients at risk?. 326(7391):684 American Journal Health System Pharmacy, 62(17):1832-1833. 16. Kardalas E, Paschou SA, Anagnostis P, Muscogiuri G, Siasos G, 8. Keers RN, Williams SD, Cooke J, Ashcroft DM (2013). Vryonidou A (2018). Hypokalemia: a clinical update. Endocrine Prevalence and nature of medication administration errors in Connections, 7(4):135-146. health care settings: a systematic review of direct observational 17. Dean B, Barber N (2001). Validity and reliability of observational evidence. Annals of Pharmacotherapy, 47(2):237-256. methods for studying medication admistration errors. American 9. Wayne WD, Chad LC (2013). Biostatistics: a foundation for Journal Health System Pharmacy, 58(1):54-59. analysis in the Health Sciences, 10th ed, pp.192. John Wiley & Sons, Hoboken, USA. Ngày nhận bài báo: 27/05/2020 10. Bộ Y tế (2018). Dược thư quốc gia Việt Nam, pp.290-725. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/06/2020 11. Trissel LA (2013). Handbook on injectable drugs, 17th ed, pp 1570. Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020 American Society of Health System Pharmacists Inc, Bethesda, MD. 126 B - Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2