intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015

Chia sẻ: K Loi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

628
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết "Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh long năm 2015" được thực hiện nhằm đánh giá tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long và đề xuất các giải pháp can thiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015

Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long<br /> <br /> Năm 2015<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI<br /> TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH LONG NĂM 2015<br /> DS CKI.Lê Thị Bé Năm- DSCKI. Trần Thái Phương Vy-DSCKI. Lê Đông Anh<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả là một trong các chính sách quốc gia về thuốc<br /> của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa hợp lý, chưa hiệu quả làm tăng đáng kể chi<br /> phí cho người bệnh, tăng nguy cơ tương tác thuốc kể cả nguy cơ tử vong.<br /> Trong những năm gần đây, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long thường xuyên có các hoạt<br /> động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu<br /> này chỉ tập trung vào việc kê đơn điều trị cho bệnh nhân nội trú, do vậy chúng ta chưa biết<br /> thực trạng kê đơn điều trị cho bệnh nhân ngoại trú với các chỉ số kê đơn sử dụng thuốc như<br /> thế nào cũng như tính hợp lệ của đơn thuốc theo qui định của BYT. Nhằm đánh giá tình hình<br /> kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long và đề xuất các giải pháp can<br /> thiệp, chúng tôi thực hiện đề tài: ”Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại<br /> trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015” với các mục tiêu sau:<br /> 1-Đánh giá các chỉ số kê đơn điều trị ngoại trú.<br /> 2-Đánh giá tính hợp lệ của đơn thuốc theo qui định của Bộ Y Tế.<br /> I.TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> WHO khuyến cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại trên toàn cầu: khoảng 30 - 60 %<br /> bệnh nhân được kê đơn kháng sinh, tỷ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng; khoảng 50<br /> - 90 % bệnh nhân được kê đơn kháng sinh không phù hợp.... Thực trạng đó đã tạo ra khoảng<br /> 20 - 80 % thuốc đã sử dụng không hợp lý.<br /> Tại Việt Nam, nhiều bất cập về kê đơn thuốc tại các cơ sở y tế đã được phát hiện, ví<br /> dụ kết quả nghiên cứu tại 1 Bệnh viện lớn ở Hà Nội năm 2013 chỉ số sử dụng kháng sinh<br /> chung 32.3% trong đó khoa TMH có tỉ lệ kê đơn kháng sinh khá cao 66.1%. Tỷ lệ này vẫn<br /> tương đối cao so với giới hạn báo động của WHO.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú của các Phòng khám BVĐKVL từ<br /> 01/9/2015 - 30/9/2015.<br /> - Tiêu chuẩn chọn mẫu: các đơn thuốc điều trị ngoại trú của các phòng khám:, Nội, ,Hô hấp,<br /> Ngoại, Nhi, Sản, RHM, TMH, Tâm thần kinh, Da liễu, Mắt,<br /> -Tiêu chuẩn loại trừ: các đơn thuốc có phối hợp thuốc Tân dược với thuốc Đông y<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> Mẫu nghiên cứu: 440 đơn thuốc điều trị ngoại trú<br /> + Các chỉ số và biến số nghiên cứu<br /> - Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc của một số phòng khám<br /> - Số đơn thuốc có kê đơn kháng sinh, số kháng sinh trong một đơn thuốc<br /> - Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại các phòng khám<br /> - Số đơn thuốc có kê đơn vitamin và khoáng chất, số vitamin và khoáng chất trong một đơn<br /> thuốc<br /> 1<br /> <br /> Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long<br /> <br /> Năm 2015<br /> <br /> - Tỉ lệ đơn thuốc có tương tác<br /> -Tính hợp lệ của đơn thuốc (theo qui định của BYT): đúng mẫu qui định; có đầy đủ tên, địa<br /> chỉ, dấu phòng khám của BV, chữ ký của bác sĩ; Họ tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân và các<br /> cột mục khác có ghi đúng qui định: chỉ định, liều dùng, thời điểm dùng thuốc, lưu ý khi sử<br /> dụng. (CV 3483, QCKĐ 04 của BYT)<br /> Xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel; www.Medscape.com<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả nghiên cứu về số thuốc trung bình trong một đơn thuốc cụ thể các phòng<br /> khám :<br /> Kết quả nghiên cứu được trình bày ở biểu đồ 1<br /> <br /> Biểu đồ 1: số thuốc trung bình trong một đơn thuốc của các phòng khám<br /> Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 1 cho thấy:<br /> Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc của toàn BV là 3.6<br /> Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ở 1 số phòng khám từ 2.43 đến 4.95 thuốc<br /> trong một đơn.<br /> Kết quả này cao hơn so với kết quả của một nghiên cứu khảo sát hơn 85 triệu đơn thuốc<br /> của các BS chuyên khoa khác nhau tại Iran là từ 2.06- 3.68 thuốc trong một đơn.<br /> Kết quả này thấp hơn so với kết quả của một nghiên cứu ở BV Bạch Mai 2011: 3.8-6.0<br /> thuốc trong một đơn phù hợp với khuyến cáo của WHO.<br /> Mức sử dụng thuốc này không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là sự an toàn trong sử dụng<br /> thuốc cho bệnh nhân. Do tỉ lệ ADR và tương tác thuốc luôn tăng theo số lượng thuốc sử dụng.<br /> Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc cao nhất của BV là PK hô hấp: 4.95 thuốc.<br /> Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc thấp nhất của BV là PK RHM: 2.43 thuốc.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long<br /> <br /> Năm 2015<br /> <br /> 2. Kết quả nghiên cứu về sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc:<br /> Kết quả nghiên cứu về sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc được trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng1: sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc<br /> Số thuốc trong một đơn<br /> Số đơn<br /> Tỉ lệ %<br /> 1-4 thuốc<br /> 339<br /> 77.05<br /> 5-8 thuốc<br /> 100<br /> 22.73<br /> 09 thuốc<br /> 01<br /> 0.23<br /> 10-14 thuốc<br /> 0<br /> 0.0<br /> Tổng<br /> 440<br /> 100 %<br /> Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy<br /> - Số đơn thuốc sử dụng từ 1- 4 thuốc là 77.05 %. Đây là tỉ lệ có ý nghĩa tích cực, thể hiện khả<br /> năng chẩn đoán chính xác và sự phù hợp cao giữa chẩn đoán và điều trị. Ở mức sử dụng thuốc<br /> này sẽ giảm tỷ lệ xuất hiện ADR xuống mức 4.2%.<br /> - Số đơn thuốc sử dụng từ 5- 8 thuốc là 22.73 %. Ở mức sử dụng thuốc này nằm trong báo<br /> động của WHO và tỷ lệ xuất hiện ADR tăng đến 7.4 %.<br /> - Số đơn thuốc sử dụng từ 9 thuốc chỉ chiếm tỉ lệ thấp 0.23 %. Việc sử dụng nhiều thuốc như<br /> vậy sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện ADR đến 24.2 %.<br /> - Không có đơn thuốc sử dụng > 10 thuốc.<br /> 3. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng kháng sinh:<br /> Bảng 2: Tỉ lệ % số đơn có chỉ định kháng sinh<br /> Chỉ số kê đơn<br /> Số đơn<br /> Tỉ lệ<br /> Đơn thuốc có SD KS<br /> 208<br /> 47.27 %<br /> Đơn thuốc không SD KS<br /> 232<br /> 52.73 %<br /> Tổng<br /> Bảng 3: Tỉ lệ % số kháng sinh trong một đơn<br /> <br /> 440<br /> <br /> 100 %<br /> <br /> Số KS trong đơn<br /> Số đơn có Kháng sinh<br /> Tỉ lệ %<br /> 1 thuốc KS<br /> 184<br /> 41.82<br /> 2 thuốc KS<br /> 24<br /> 5.45<br /> 0 thuốc KS<br /> 232<br /> 52.73<br /> 3 thuốc KS<br /> 00<br /> 0%<br /> TỔNG<br /> 440<br /> 100 %<br /> Tỉ lệ % sử dụng kháng sinh tại các phòng khám<br /> Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng kháng sinh của các phòng khám được trình bày<br /> trong biểu đồ 2.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long<br /> <br /> Năm 2015<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại một số phòng khám.<br /> P.Khám Chung Da Liễu Hô hấp Mắt Ngoại Nhi<br /> Nội<br /> Sản RHM TMH TTK<br /> 1 ks<br /> 208<br /> 13<br /> 24<br /> 9<br /> 16<br /> 38<br /> 4<br /> 23<br /> 23<br /> 31<br /> 2<br /> 2 ks<br /> 17<br /> 4<br /> 3<br /> Tỉ lệ %<br /> tổng số<br /> 47.27<br /> 29.55<br /> 54.55 59.09 45.45 86.36 9.09 52.27 52.27 77.27 4.55<br /> KS sử<br /> dụng<br /> Nhận xét:<br /> Chỉ số sử dụng kháng sinh (KS) chung là 47.27%, Tỷ lệ này vẫn là tương đối cao so<br /> với giới hạn báo động của WHO trên một nghiên cứu ở 35 quốc gia có thu nhập thấp: 44.8%<br /> (max: 76,5%- min: 22%). Một nghiên cứu khác ở BV Bạch Mai 2011: 20.5% (min: 2.5% max: 66.1%) Malaysia 2012: 23.1%. Đặc biệt, một số khoa có tỷ lệ sử dụng KS khá cao: Nhi<br /> 86.36 %, TMH 77.27 %, … thực tế này có lẽ chưa hợp lý bởi ngay các nước như: Canada,<br /> Úc thì WHO vẫn cho rằng còn tới 50-90% bệnh nhân được kê đơn KS không phù hợp?<br /> 4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng kết hợp kháng sinh<br /> Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3<br /> Nhận xét: Tỉ lệ sử dụng kết hợp kháng sinh chỉ chiếm tỉ lệ 5.45% (tính theo tổng số đơn kết<br /> hợp KS). Không có trường hợp nào kê đơn sử dụng kết hợp 03 kháng sinh cho điều trị ngoại<br /> trú.<br /> 5. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng Vitamin - Khoáng chất<br /> Bảng 4: Tỉ lệ % số đơn có kê Vitamin & Khoáng chất<br /> Chỉ số kê đơn<br /> Số đơn có SD Vit - KC<br /> Số đơn không có SD Vit - KC<br /> <br /> Số đơn<br /> 159<br /> 281<br /> 440<br /> <br /> Tổng số đơn<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 36.14 %<br /> 63.86 %<br /> 100 %<br /> <br /> Bảng 5: Tỉ lệ % số Vitamin & Khoáng chất trong một đơn<br /> Số Vit trong đơn<br /> 1 Vit<br /> 2 Vit<br /> 3 Vit<br /> 0 Vit<br /> <br /> Số đơn<br /> 134<br /> 23<br /> 2<br /> 281<br /> 440<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 30.45<br /> 5.23<br /> 0.45<br /> 63.86<br /> 100 %<br /> <br /> Tỉ lệ % sử dụng số Vitamin & Khoáng chất tại một số phòng khám<br /> Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng số Vitamin & Khoáng chất của một số phòng<br /> khám được trình bày trong biểu đồ 3.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long<br /> <br /> Năm 2015<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tỷ lệ sử dụng Vitamin & Khoáng chất tại một số phòng khám.<br /> Ghi chú: Tỉ lệ % số đơn có sử dụng Vitamin- KC các PK<br /> Da<br /> Hô<br /> PK+<br /> P.Khám<br /> Chung Liễu<br /> hấp<br /> Mắt Ngoại Nhi<br /> Nội Kthai RHM TMH TTK<br /> 1 vit<br /> 18<br /> 16<br /> 21<br /> 13<br /> 15<br /> 14<br /> 10<br /> 3<br /> 6<br /> 20<br /> 2 vit<br /> 6<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 10<br /> 1<br /> 3 vit<br /> 1<br /> 1<br /> Tỉ lệ % SD<br /> Vit-KC (%<br /> 36.14 54.55 36.36 54.55 34.09 36.36 34.09 47.73 6.82 15.91 45.45<br /> tổng số đơn)<br /> Nhận xét: Chỉ số sử dụng Vitamin & Khoáng chất chung là 36.14%, Tỷ lệ này cao so một<br /> nghiên cứu ở BV Bạch Mai, của tác giả Trần Nhân Thắng về “khảo sát tình hình kê đơn sử<br /> dụng thuốc điều trị ngoại trú tại BV Bạch Mai 2011” là 19.2%. Một nghiên cứu khác tại Thái<br /> Lan 2012 cũng cho kết quả về tỉ lệ đơn thuốc có sử dụng Vitamin & Khoáng chất ở mức<br /> 18,3% (BV vùng).<br /> 6. Tỷ lệ đơn thuốc kê đơn hợp lệ: đúng mẫu qui định; có đầy đủ tên, địa chỉ, dấu phòng<br /> khám của BV, chữ ký của bác sĩ, tên, địa chỉ của bệnh nhân và các cột mục khác có ghi đúng<br /> qui định: chỉ định, cách dùng, liều dùng, thời điểm dùng thuốc, lưu ý khi sử dụng. (CV 3483,<br /> QCKĐ 04 của BYT)<br /> - Qua khảo sát 440 đơn thuốc kêt quả cho thấy:<br /> + 100% các đơn thuốc khảo sát đúng mẫu qui định: có đầy đủ tên, địa chỉ, dấu phòng khám<br /> của BV, chữ ký của bác sĩ.<br /> + 100% các đơn thuốc khảo sát còn phần chưa hợp lệ:<br /> * Về mặt hành chánh:<br /> - Thiếu thông tin địa chỉ người bệnh (số nhà, đường phố, thôn/ xã).<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2