Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI THEO<br />
THANG ĐIỂM CHADS2 TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG DO<br />
BỆNH LÝ VAN TIM<br />
Nguyễn Văn Sĩ*, Châu Ngọc Hoa*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đột quỵ là biến chứng quan trọng của rung nhĩ. CHADS2 là thang điểm đơn giản, dễ sử<br />
dụng giúp đánh giá nguy cơ đột quỵ đối với rung nhĩ không do bệnh lý van tim . Theo các nghiên cứu<br />
ngoài nước, thuốc chống huyết khối chưa được sử dụng thỏa đáng trong phòng ngừa đột quỵ. Tại Việt<br />
Nam, chưa có nghiên cứu liên quan đến phân tầng nguy cơ đột quỵ theo CHADS2 và tình hình sử dụng<br />
thuốc chống huyết khối.<br />
Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim theo thang<br />
điểm CHADS2 và xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông uống và thuốc kháng tiểu cầu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ<br />
11/2010 đến 07/2011 bao gồm 100 bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim.<br />
Kết quả: 62% bệnh nhân có nguy cơ cao đột quỵ (CHADS2 ≥ 2), 26% nguy cơ trung bình (CHADS2<br />
= 1) và 12% nguy cơ thấp (CHADS2 = 0). Yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng huyết áp (56%) và<br />
suy tim sung huyết (47%). Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống là 13%, kháng tiểu cầu là 71%. Ở nhóm nguy<br />
cơ cao, chỉ 12,9% được chỉ định kháng đông uống trong khi 8,33% bệnh nhân nguy cơ thấp được cho dùng<br />
kháng đông uống.<br />
Kết luận: Bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim đa số có nguy cơ cao đột quỵ. Có tình trạng<br />
không tương xứng về việc sử dụng kháng đông uống với phân tầng nguy cơ CHADS2.<br />
Từ khóa: Rung nhĩ không do bệnh lý van tim , CHADS2, đột quỵ, thuốc chống huyết khối, kháng tiểu<br />
cầu, kháng đông uống.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHADS2 RISK STRATIFICATION AND ANTITHROMBOTIC TREATMENT IN<br />
NON-VALVULAR ATRIAL FIBRILLATION<br />
Nguyen Van Si, Chau Ngoc Hoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 87 - 93<br />
Background: Stroke is a severe complication of atrial fibrillation. CHADS2 is a simple, friendly tool to<br />
predict stroke risk in non-valvular atrial fibrillation. Antithrombotic treatment for stroke prevention is not<br />
adequate according to many studies. Currently, there is no study related to CHADS2 risk stratification and<br />
antithrombotic treatment in Vietnam.<br />
Objectives: To stratify stroke risk in patients with non-valvular atrial fibrillation based on CHADS2<br />
scheme and access the rates of oral anticoagulant and antiplatelet prescription.<br />
Research design and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in Nhan Dan Gia<br />
*Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chính Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Sĩ,<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
ĐT: 0984181009,<br />
<br />
Email: dr.si.nguyen@gmail.com<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Dinh hospital including 100 patients with non-valvular atrial fibrillation from November 2010 to July<br />
2011.<br />
Results: 62% of patients had high risk of stroke (CHADS2 ≥ 2), 26% had intermediate risk (CHADS2<br />
= 1) and 12% had low risk (CHADS2 = 0). Hypertension and congestive heart failure were the two most<br />
encountered risk factors (56% and 47%, respectively). The prescriptions of oral anticoagulant and<br />
antiplatelet were 13% and 71%, respectively. Only 12.9% high risk versus 8.33% low risk patients<br />
received oral anticoagulant.<br />
Conclusions: A majority of patients with non-valvular atrial fibrillation had high risk of stroke. Oral<br />
anticoagulant treatment was not based on CHADS2 risk scores.<br />
Key words: Non-valvular atrial fibrillation, CHADS2, antithrombotic, antiplatelet, oral anticoagulant.<br />
nhân rung nhĩ có nguy cơ cao đột quỵ chiếm<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
từ 2/3 trở lên(2,4,11,13).<br />
Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp thường gặp<br />
Hiện tại, trong nước chưa có nhiều nghiên<br />
nhất. Nguy cơ rung nhĩ gia tăng theo tuổi nên<br />
cứu khảo sát về nguy cơ đột quỵ cũng như<br />
sẽ tạo một gánh nặng điều trị khi tuổi thọ<br />
vấn đề sử dụng thuốc chống huyết khối trên<br />
trung bình của dân số gia tăng(6).<br />
bệnh nhân rung nhĩ để phòng ngừa đột quỵ.<br />
Phần lớn bệnh nhân rung nhĩ đều có bệnh<br />
Theo tác giả Châu Ngọc Hoa tiến hành khảo<br />
phối hợp với vai trò là nguyên nhân hoặc là<br />
sát trên đối tượng bệnh nhân suy tim kèm<br />
hậu quả của rung nhĩ. Bệnh lý thường kèm<br />
rung nhĩ, tỉ lệ sử dụng kháng đông uống rất<br />
theo nhất với rung nhĩ là tăng huyết áp, suy<br />
thấp (2,1%)(1). Do vậy, chúng tôi thực hiện<br />
tim, bệnh lý van tim và bệnh mạch vành. Khi<br />
nghiên cứu này nhằm phân tầng nguy cơ đột<br />
không có bệnh lý đi kèm và rung nhĩ xảy ra ở<br />
quỵ và xác định rõ hơn tình hình sử dụng<br />
người trẻ tuổi, trường hợp này gọi là rung nhĩ<br />
thuốc chống huyết khối trên đối tượng rung<br />
đơn thuần với ít nguy cơ liên quan đến bệnh<br />
nhĩ không do bệnh lý van tim.<br />
suất và tử suất. Tuy nhiên, rung nhĩ đơn<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
thuần chiếm tỉ lệ không cao trong dân số rung<br />
nhĩ, chỉ khoảng 10%(6).<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ cao gấp<br />
5 lần so với người có nhịp xoang(12). Huyết<br />
khối trong buồng nhĩ được xem là nguyên<br />
nhân gây ra đột quỵ khi có rung nhĩ. Bên cạnh<br />
đó, những yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ<br />
cũng đóng vai trò không nhỏ trên đối tượng<br />
bệnh nhân này. Việc đánh giá nguy cơ và sử<br />
dụng thuốc chống huyết khối để phòng ngừa<br />
đột quỵ là một trong những điều trị thiết yếu<br />
trên bệnh nhân rung nhĩ nhất là đối với rung<br />
nhĩ không do bệnh lý van tim. Với những<br />
bệnh nhân nguy cơ cao, kháng đông uống đã<br />
được chứng minh có hiệu quả trong phòng<br />
ngừa đột quỵ. Theo các nghiên cứu nước<br />
ngoài, chỉ định kháng đông uống vẫn còn<br />
chưa đạt tối ưu (40-60%) trong khi tỉ lệ bệnh<br />
<br />
88<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh<br />
lý van tim được điều trị tại các khoa Nội lâm<br />
sàng tại bệnh viện Nhân dân Gia Định.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân có tiền căn rung nhĩ/cuồng nhĩ<br />
hoặc mới được chẩn đoán rung nhĩ/cuồng nhĩ<br />
trong thời gian tiến hành nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Bệnh nhân rung nhĩ hẹp van hai lá hoặc<br />
nong van hoặc van tim nhân tạo hoặc các tổn<br />
thương van nặng hoặc tổn thương van phối<br />
hợp có ý nghĩa trên siêu âm tim.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
- Có chỉ định sử dụng kháng đông uống<br />
khác ngoài rung nhĩ.<br />
- Có tình trạng đột quỵ cấp tính (< 3 tuần).<br />
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp lấy mẫu<br />
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn từ đầu tháng<br />
11/2010 cho đến hết tháng 7/2011.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Các đặc điểm cơ bản<br />
Trong 8 tháng tiến hành nghiên cứu, có 119<br />
bệnh nhân rung nhĩ được đưa vào khảo sát. Sau<br />
khi tiến hành siêu âm tim, có 100 bệnh nhân<br />
thỏa điều kiện rung nhĩ không do bệnh lý van<br />
tim . Trong số đó, tỉ lệ bệnh nhân nữ là 55%,<br />
nam là 45%. Tuổi trung bình là 70,77 ± 13,35.<br />
Tuổi lớn nhất là 102, nhỏ nhất là 45.<br />
<br />
Bệnh lý nền (Theo chẩn đoán ra viện của bác<br />
sĩ điều trị)<br />
Bảng 1: Đặc điểm về bệnh lý nền<br />
N (%)<br />
Bệnh mạch vành<br />
Cường giáp<br />
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
Bệnh dạ dày tá tràng<br />
<br />
64 (64)<br />
10 (10)<br />
15 (15)<br />
9 (9)<br />
<br />
Cao (CHADS2 ≥ 2)<br />
<br />
Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối<br />
Bảng 4: Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối<br />
N (%)<br />
Kháng tiểu cầu *<br />
71 (71)<br />
Kháng đông uống *<br />
13 (13)<br />
Kháng tiểu cầu + Kháng đông uống<br />
5 (5)<br />
Không sử dụng thuốc chống huyết khối<br />
21 (21)<br />
*: Tính cả những trường hợp sử dụng kháng tiểu cầu<br />
phối hợp với kháng đông uống<br />
<br />
Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống và nguy cơ<br />
theo thang điểm CHADS2<br />
Bảng 5: Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống và phân<br />
tầng theo CHADS2<br />
CHADS2<br />
CHADS2 = 0 (N = 12)<br />
CHADS2 = 1 (N = 26)<br />
CHADS2 ≥ 2 (N = 62)<br />
<br />
N (%)<br />
47 (47)<br />
56 (56)<br />
43 (43)<br />
23 (23)<br />
11 (11)<br />
20 (20)<br />
<br />
Phân tầng nguy cơ theo thang điểm CHADS2<br />
Bảng 3: Nguy cơ đột quỵ theo thang điểm<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
N (%)<br />
1 (8,33)<br />
4 (15,38)<br />
8 (12,9)<br />
<br />
Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống và tuổi<br />
Bảng 6: Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống và tuổi<br />
< 65<br />
<br />
65-75<br />
≥ 75<br />
(N=26)<br />
(N=34)<br />
(N=40)<br />
Kháng đông uống<br />
6 (17,6)<br />
4 (15,4)<br />
3 (7,5)<br />
<br />
So sánh đặc điểm giữa nhóm có sử dụng và<br />
không sử dụng kháng đông uống<br />
Bảng 7: Đặc điểm về yếu tố nguy cơ và siêu âm<br />
tim của nhóm sử dụng và không sử dụng kháng<br />
đông uống<br />
Có sử dụng Không sử dụng<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ đột quỵ<br />
Bảng 2: Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ đột quỵ<br />
<br />
CHADS2<br />
Thấp (CHADS2 = 0)<br />
Trung bình (CHADS2 = 1)<br />
<br />
62 (62)<br />
<br />
Tình hình sử dụng thuốc chống huyết khối<br />
<br />
Phân tầng nguy cơ đột quỵ<br />
<br />
Suy tim sung huyết<br />
Tăng huyết áp<br />
Tuổi >= 75<br />
Đái tháo đường<br />
Tiền căn đột quỵ/thoáng thiếu máu não<br />
Hút thuốc lá<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
N (%)<br />
12 (12)<br />
26 (26)<br />
<br />
p<br />
<br />
(N = 13)<br />
<br />
(N = 87)<br />
<br />
Suy tim sung huyết<br />
<br />
8 (61,54)<br />
<br />
39 (44,83)<br />
<br />
0,260<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
7 (53,85)<br />
<br />
49 (56,32)<br />
<br />
0,867<br />
<br />
Tuổi ≥ 75<br />
<br />
8 (61,54)<br />
<br />
39 (44,83)<br />
<br />
0,260<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
<br />
2 (15,38)<br />
<br />
21 (24,14)<br />
<br />
0,727<br />
<br />
Tiền căn đột quỵ/<br />
<br />
3 (23,07)<br />
<br />
8 (9,20)<br />
<br />
0,153<br />
<br />
8 (61,54)<br />
<br />
54 (62,07)<br />
<br />
1<br />
<br />
thoáng thiếu máu<br />
não<br />
CHADS2 ≥ 2<br />
<br />
Đường kính nhĩ trái 44,69 ± 10,36 40,92 ± 10,77 0,246<br />
Đường kính thất trái 56,71 ± 7,99 52,17 ± 9,89 0,116<br />
Phân suất tống máu 45,43 ± 25,66 50,65 ± 16.57 0,315<br />
<br />
89<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Các loại kháng tiểu cầu được sử dụng<br />
Bảng 8: Tỉ lệ các loại kháng tiểu cầu<br />
Kết quả<br />
Asprin<br />
Clopidogrel<br />
Aspirin + Clopidogrel<br />
Có stent mạch vành<br />
Không stent mạch vành<br />
<br />
48 (67,6)<br />
12 (16,9)<br />
11 (15,49)<br />
7 (9,86)<br />
4 (5,63)<br />
<br />
Các chống chỉ định thường gặp của thuốc<br />
chống huyết khối trên bệnh nhân có nguy<br />
cơ cao đột quỵ<br />
Bảng 9: Tỉ lệ các chống chỉ định thường gặp của<br />
thuốc chống huyết khối trên bệnh nhân nguy cơ<br />
cao<br />
Kết quả<br />
Xơ gan<br />
Xuất huyết trước đó<br />
Tiểu cầu < 100 K/μL<br />
Tổng<br />
<br />
4 (6,45)<br />
3 (4,84)<br />
3 (4,84)<br />
10 (16,13)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm của bệnh nhân rung nhĩ không<br />
do bệnh van tim<br />
Tuổi trung bình của dân số rung nhĩ<br />
không do bệnh lý van tim trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi là 70,77 ± 13,35, tương đồng so<br />
với một số nghiên cứu khác. Tuổi cao là một<br />
yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Đa số bệnh nhân<br />
rung nhĩ lớn tuổi đều có nhiều bệnh lý mạn<br />
tính cũng như các yếu tố nguy cơ đột quỵ<br />
khác kèm theo. Một điều nghịch lý được ghi<br />
nhận trong y văn, những đối tượng bệnh<br />
nhân lớn tuổi ít thu được lợi ích từ aspirin so<br />
với kháng đông uống nhưng nguy cơ chảy<br />
máu do thuốc kháng đông lại cao hơn(10,11,13).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có tỉ lệ<br />
bệnh nhân nữ cao hơn so với bệnh nhân nam.<br />
Kết quả này không tương hợp với một số<br />
nghiên cứu khác tiến hành gần đây. Sự khác<br />
biệt này có thể do số lượng người tham gia<br />
vào nghiên cứu của chúng tôi còn ít. Ngoài ra,<br />
nghiên cứu của chúng tôi có điểm nổi bật là tỉ<br />
lệ bệnh nhân ≥ 75 tuổi chiếm xấp xỉ một nửa,<br />
cao hơn so với một số khảo sát khác. Với<br />
<br />
90<br />
<br />
những bệnh nhân rung nhĩ từ 75 tuổi trở lên,<br />
phụ nữ chiếm đến 60%(6).<br />
Giới nữ chiếm đa số trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi mang ý nghĩa quan trọng. Từ đoàn<br />
hệ ATRIA (The AnTicoagulation and Risk<br />
factors In Atrial fibrillation study) với hơn<br />
15000 người, tác giả Margaret C. Fang đã rút<br />
ra kết luận giới tính nữ là yếu tố nguy cơ độc<br />
lập của đột quỵ liên quan đến rung nhĩ,<br />
kháng đông uống có hiệu quả phòng ngừa<br />
tương đương hoặc hơn so với nam giới(5).<br />
Theo tác giả Dagres, bệnh nhân nữ bị rung nhĩ<br />
có nhiều bệnh kết hợp hơn, suy tim tâm<br />
trương nhiều hơn, chất lượng cuộc sống thấp<br />
hơn và nguy cơ đột quỵ cao hơn(3).<br />
Đa số bệnh nhân có bệnh lý mạn tính kèm<br />
theo. Bệnh mạch vành chiếm tỉ lệ nhiều nhất<br />
(64%). Việc có hay không sử dụng đồng thời<br />
kháng tiểu cầu và kháng đông uống trên<br />
những người có bệnh mạch vành vẫn còn là<br />
vấn đề tranh cãi nhưng chắc chắn tỉ lệ biến<br />
chứng xuất huyết sẽ gia tăng đáng kể khi điều<br />
trị phối hợp.<br />
Bệnh kèm theo có thể gây xao lãng cho<br />
điều trị kháng đông. Tác giả Randall S.<br />
Stafford trong một khảo sát mang tính chất<br />
toàn quốc tại Mỹ đã ghi nhận có sự chênh<br />
lệch về tỉ lệ sử dụng kháng đông uống khi lý<br />
do đến khám liên quan đến rung nhĩ so với<br />
những tình trạng khác(11).<br />
<br />
Phân tầng nguy cơ theo thang điểm<br />
CHADS2<br />
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ có tỉ lệ<br />
cao nhất trong khi tiền căn thiếu máu cục bộ<br />
não có tỉ lệ thấp nhất. Mặc dù là yếu tố nguy<br />
cơ đứng đầu trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
nhưng tỉ lệ này thấp so với nghiên cứu của tác<br />
giả khác. Điều này có thể do ảnh hưởng của<br />
cỡ mẫu nhỏ.<br />
Đáng chú ý, nghiên cứu của chúng tôi có<br />
tỉ lệ suy tim sung huyết cao (47%). Khác với<br />
một số nghiên cứu khác chỉ đơn thuần dựa<br />
vào phân suất tống máu trên siêu âm tim,<br />
chúng tôi chẩn đoán suy tim sung huyết dựa<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
vào tiêu chuẩn lâm sàng Framingham. Tác giả<br />
Gage và cộng sự trong bài giới thiệu thang<br />
điểm CHADS2 cũng xác định nên chẩn đoán<br />
suy tim sung huyết dựa vào biểu hiện lâm<br />
sàng(7). Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của<br />
chúng tôi đa số đều lớn tuổi, sự tích lũy ảnh<br />
hưởng từ các yếu tố nguy cơ tim mạch theo<br />
thời gian có thể góp phần gia tăng tỉ lệ suy<br />
tim.<br />
Ngoài những yếu tố nguy cơ chính của<br />
đột quỵ theo mô hình CHADS2, hút thuốc lá<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ<br />
khá cao, trên cả đái tháo đường. Đây là yếu tố<br />
quan trọng liên quan đến đột quỵ nhưng không<br />
được các thang điểm đưa vào đánh giá. Tỉ lệ hút<br />
thuốc lá chúng tôi ghi nhận cao hơn so với các<br />
nghiên cứu tại Âu Mỹ nhưng tương đồng với<br />
nghiên cứu tại Nhật Bản của tác giả Masaki(9).<br />
Theo CHADS2, đa số bệnh nhân rung nhĩ<br />
của chúng tôi có nguy cơ cao đột quỵ với tỉ lệ<br />
là 62%, tương tự với các nghiên cứu khác(4,9).<br />
Cùng với tính đơn giản, dễ áp dụng, kết quả<br />
của chúng tôi càng hỗ trợ cho giá trị của<br />
thang điểm CHADS2 trong thực tế lâm sàng.<br />
Nhóm có CHADS2 = 0 chiếm tỉ lệ thấp<br />
nhất với tỉ lệ 12%. Dù được đánh giá có nguy<br />
cơ thấp nhưng vẫn có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân<br />
thích hợp với kháng đông uống so với kháng<br />
tiểu cầu. Cần đánh giá thêm các yếu tố nguy<br />
cơ khác để có phác đồ điều trị phòng tối ưu.<br />
Riêng nhóm nguy cơ trung bình, những<br />
người này có thể xem xét sử dụng kháng<br />
đông uống hoặc aspirin. Một số nghiên cứu<br />
ủng hộ điều trị tích cực kháng đông uống cho<br />
bệnh nhân có CHADS2 = 1(4,8).<br />
Như vậy, thang điểm CHADS2 đã giúp<br />
khẳng định nhu cầu kháng đông uống trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 62% dành cho các<br />
bệnh nhân rung nhĩ có CHADS2 ≥ 2. Chúng<br />
tôi nhận định nhu cầu này thực tế còn cao<br />
hơn nữa khi xem xét tiếp tục những yếu tố<br />
nguy cơ khác của đột quỵ không được đề cập<br />
đến trong CHADS2.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tình hình sử dụng thuốc chống huyết khối<br />
Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống và các yếu tố ảnh<br />
hưởng<br />
Tỉ lệ sử dụng kháng đông uống trong<br />
nghiên cứu chúng tôi còn thấp (13%). Kết quả<br />
này tương tự với tình hình sử dụng kháng<br />
đông uống tại Mỹ vào những năm 1980(11).<br />
Dựa theo phân tầng CHADS2, chỉ có 12,9%<br />
bệnh nhân nguy cơ cao được cho dùng kháng<br />
đông uống. Nhóm có CHADS2 = 0, có 8,33%<br />
trường hợp được dùng kháng đông uống và<br />
15% với CHADS2 = 1. Như vậy, bên cạnh việc<br />
điều trị chưa đúng mức (undertreatment), có<br />
thể còn có điều trị quá mức (overtreatment)<br />
đối với kháng đông uống theo nhóm nguy cơ.<br />
Vai trò của kháng đông uống đối với bệnh<br />
nhân đột quỵ là không còn bàn cãi nhưng<br />
mức độ sử dụng trên lâm sàng vẫn chưa được<br />
thỏa đáng(2,11). Trong phạm vi cho phép của<br />
một nghiên cứu cắt ngang mô tả, chúng tôi<br />
tiến hành một số phân tích nhằm góp phần<br />
tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề<br />
chỉ định kháng đông uống cho bệnh nhân<br />
rung nhĩ<br />
Liên quan với tuổi, chúng tôi chia mẫu<br />
nghiên cứu ra thành 3 nhóm theo mốc tuổi 65<br />
và 75. 65 tuổi là giới hạn trên của rung nhĩ<br />
đơn thuần còn 75 là ngưỡng nguy cơ cao theo<br />
tuổi của thang điểm CHADS2. Bệnh nhân lớn<br />
tuổi có điểm CHADS2 thường cao và cũng là<br />
đối tượng thu được lợi ích nhiều nhất từ<br />
kháng đông uống. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân<br />
càng trẻ càng dễ có cơ hội dùng kháng đông<br />
uống trong khi những người lớn tuổi thì ngược<br />
lại. Có thể nỗi lo sợ về biến chứng xuất huyết<br />
xảy ra nhiều hơn khi tuổi cao đã ảnh hưởng đến<br />
chỉ định kháng đông uống của các bác sĩ lâm<br />
sàng. Một số nghiên cứu khác cũng có cùng kết<br />
quả này(10,11,13).<br />
Khi so sánh hai nhóm có dùng và không<br />
dùng kháng đông uống, chúng tôi không tìm<br />
thấy một yếu tố nguy cơ riêng biệt (suy tim<br />
sung huyết, tăng huyết áp, lớn tuổi, đái tháo<br />
đường, đột quỵ/thoáng thiếu máu não trước<br />
<br />
91<br />
<br />