intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân bệnh động mạch vành hiện còn dùng các thuốc điều trị bệnh động mạch vành sau xuất viện. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 600 bệnh nhân bệnh động mạch vành phối hợp xem toa thuốc và thuốc đang sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC SAU XUẤT VIỆN<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> Võ Thị Dễ*, Đặng Vạn Phước**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân bệnh động mạch vành hiện còn dùng các thuốc điều<br /> trị bệnh động mạch vành sau xuất viện.<br /> Cơ sở nghiên cứu: Vấn đề sử dụng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành là hết sức<br /> cần thiết nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam.<br /> Phương pháp nghiên cứu: phỏng vấn 600 bệnh nhân bệnh động mạch vành phối hợp xem toa thuốc<br /> và thuốc đang sử dụng. Khảo sát việc sử dụng 5 loại thuốc chính: aspirin, clopidogrel, ức chế beta, ức chế<br /> men chuyển, thuốc điều chỉnh lipid máu. Việc khảo sát được thực hiện 2 lần, lần thứ nhất lúc nhận vào<br /> nghiên cứu, lần thứ 2 cách 12 tháng sau đó.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tại thời điểm trung bình 18,9 tháng sau xuất viện, tỷ lệ bệnh nhân còn dùng<br /> liên tục các loại thuốc lần lượt như sau: aspirin 85,0%; ức chế men chuyển 83,0%; ức chế beta 79,7%;<br /> thuốc điều chỉnh lipid máu 75,5% và clopidogrel 75,8%. Và tỷ lệ bệnh nhân còn dùng đủ 5 nhóm thuốc<br /> trên chỉ còn 57,2%.<br /> Kết luận: Nhiều bệnh nhân đã ngừng thuốc trong quá trình điều trị duy trì sau xuất viện, tỷ lệ này<br /> tăng dần theo thời gian sau xuất viện. Tại thời điểm trung bình 18,9 tháng sau xuất viện, tỷ lệ bệnh nhân<br /> còn dùng liên tục đủ 5 loại thuốc chỉ còn 57,2%.<br /> Từ khóa: sử dụng thuốc, sau xuất viện, bệnh động mạch vành.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON USING MEDICATION AFTER HOSPITAL<br /> DISCHARGE OF CORONARY ARTERY DISEASE PATIENTS.<br /> Vo Thi De, Dang Van Phuo<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 114 - 118<br /> Background: Using medications after hospital discharge of coronary artery disease (CAD) patients is<br /> very important, but it was not researched enough in Viet Nam.<br /> Objective: To characterize using medications after hospital discharge to evidence-based cardiovascular<br /> medications prescribed at hospital discharge.<br /> Methods: We studied 600 patients with coronary artery disease. We examined using to aspirin,<br /> clopidogrel, beta-blockers (BBs), angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitors, and statins/fibrates by<br /> interviewing patients, looking at their prescriptions and drugs.<br /> Results: The proportion of patients who continued medications respectively was aspirin 85.0%; ACE<br /> inhibitors/angiotensin receptor blockers 83.0%; BBs 79.7%; statins/ fibrates 75.5% and clopidogrel 75.8%.<br /> Only 57.2% continued to all of their initial medications.<br /> Conclusions: Many CAD patients stopped medications after hospital discharge. Only 57.2%<br /> continued to all of their initial medications. Physicians need to be aware of patient factors which influence<br /> *Sở y tế Long An ** Bộ môn Nội ĐHYD-TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Võ Thị Dễ.,<br /> <br /> 114<br /> <br /> ĐT: 0918106018<br /> <br /> Email: vothidela89@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> using medications to facilitate higher use of evidence-based medications.<br /> Keywords: Using medications, hospital discharge, coronary artery disease.<br /> sau xuất viện. Qua 2 lần khảo sát, chúng tôi<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thu được các kết quả như sau:<br /> Bệnh mạch vành (ĐMV) là một bệnh gây<br /> KẾT QUẢ N GHIÊN CỨU<br /> tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, bệnh<br /> cũng đang trở thành phổ biến ở các nước<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> đang phát triển. Tại VN, bệnh động mạch<br /> Trong 600 bệnh nhân bệnh động mạch<br /> vành là 1 trong 6 nguyên nhân tử vong<br /> vành trong nghiên cứu của chúng tôi thì nam<br /> thường gặp. Bên cạnh những tiến bộ trong<br /> chiếm 71,25%. Tuổi trung bình là 62,2 (nhỏ<br /> lĩnh vực can thiệp mạch vành giúp cứu sống<br /> nhất 20 tuổi và lớn nhất là 92 tuổi); Bệnh tập<br /> nhiều bệnh nhân, việc điều trị nội khoa và sự<br /> trung ở các nhóm tuổi từ 50-79 (485 bệnh<br /> tuân thủ điều trị lâu dài cũng là một trong<br /> nhân, chiếm 80,8%); 67,25% bệnh nhân trong<br /> những vấn đề góp phần quan trọng cho việc<br /> nhóm nghiên cứu có bảo hiểm y tế; 64,3%<br /> giảm tỷ lệ tái phát bệnh tật và tử vong, vấn đề<br /> bệnh nhân có tổn thương từ 2 nhánh động<br /> này lại càng quan trọng đối với bệnh nhân đã<br /> mạch vành trở lên, trong đó có 32,5 % bệnh<br /> đặt stent. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình<br /> nhân có tổn thương cả 3 nhánh động mạch<br /> hình sử dụng thuốc sau xuất viện một thời<br /> vành. Đa số bệnh nhân bệnh động mạch vành<br /> gian của bệnh nhân bệnh động mạch vành<br /> có bệnh kèm, rối loạn lipid máu là bệnh kèm<br /> không tốt, nhiều bệnh nhân đã ngừng nhiều<br /> thường gặp nhất (gặp ở 76,0% bệnh nhân<br /> loại thuốc quan trọng dẫn đến những biến<br /> bệnh động mạch vành), kế đến là tăng huyết<br /> chứng nguy hiểm. Chúng tôi tiến hành nghiên<br /> áp (gặp ở 73,7% bệnh nhân bệnh động mạch<br /> cứu: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc sau<br /> vành).<br /> xuất viện ở bệnh nhân bệnh động mạch vành”<br /> Tỷ lệ bệnh nhân hiện còn dùng các loại<br /> nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân hiện còn dùng<br /> thuốc điều trị bệnh động mạch vành<br /> các loại điều trị bệnh động mạch vành sau<br /> xuất viện.<br /> Bảng 1: Phân bố theo tỷ lệ bệnh nhân hiện còn<br /> dùng các loại thuốc<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên<br /> cứu của chúng tôi gồm 600 bệnh nhân đang<br /> khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy và<br /> bệnh viện Đại học Y dược, sống tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh và 8 tỉnh lân cận, được chẩn<br /> đoán bệnh ĐMV qua chụp mạch vành trong 2<br /> năm 2007-2008.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát thực<br /> tế tình hình bệnh nhân bệnh động mạch vành<br /> còn dùng các loại thuốc như các khuyến cáo<br /> hiện hành(5,6,4,2,1,3); chúng tôi tiến hành phỏng<br /> vấn bệnh nhân, xem toa thuốc và xem thuốc<br /> đang sử dụng. Khảo sát 2 lần, lần thứ nhất lúc<br /> nhận vào nghiên cứu ở thời điểm trung bình 8<br /> tháng sau xuất viện, lần thứ 2 lúc kết thúc<br /> nghiên cứu ở thời điểm trung bình 18,9 tháng<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 8 tháng sau<br /> xuất viện<br /> Số BN, (Tỷ lệ<br /> %)<br /> Aspirin<br /> 574 (95,7%)<br /> Clopidogrel<br /> 549 (91,5%)<br /> Ức chế beta<br /> 541 (90,2%)<br /> UCMC<br /> 562 (93,7%)<br /> Statin hoặc fibrate 546 (91,0%)<br /> <br /> 18,9 tháng sau<br /> xuất viện<br /> Số BN, (Tỷ lệ %)<br /> 530 (88,3%)<br /> 468(78%)<br /> 500 (83,3%)<br /> 515 (85,8%)<br /> 467 (77,8%)<br /> <br /> Nhận xét: Tại thời điểm trung bình 8<br /> tháng sau xuất viện thì có hơn 90% bệnh nhân<br /> còn dùng các thuốc đã nêu, tuy nhiên gần 1<br /> năm sau đó, kết quả nghiên cứu cho thấy số<br /> bệnh nhân còn dùng các loại thuốc nầy giảm<br /> dần (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê).<br /> <br /> 115<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh nhân đã dùng thuốc liên tục<br /> sau xuất viện<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh nhân đã dùng thuốc liên tục<br /> trong thời gian sau xuất viện như sau:<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 85.0<br /> <br /> 85<br /> <br /> 83.0<br /> 79.7<br /> <br /> 80<br /> <br /> 75.8<br /> <br /> 75.5<br /> <br /> 75<br /> <br /> 71.5<br /> <br /> 70<br /> 65<br /> 60<br /> Asp<br /> <br /> clop<br /> <br /> uc beta<br /> <br /> ucmc<br /> <br /> sta hoặc<br /> fib<br /> <br /> statin<br /> Loại<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố theo tỷ lệ bệnh nhân dùng các loại thuốc liên tục<br /> aspirin là cao nhất và statins là thấp nhất. Tỷ<br /> Ghi chú: uc beta: ức chế beta; ucmc: ức chế<br /> lệ bệnh nhân còn dùng đủ 5 nhóm thuốc trên<br /> men chuyển; asp: aspirin; clop: clopidogrel;<br /> chỉ còn từ 54,8% - 57,2%. Như vậy có nhiều<br /> sta: statins; fib: fibrate<br /> bệnh nhân đã ngừng thuốc trong quá trình<br /> Kết quả được trình bày cho thấy: trung<br /> điều trị duy trì sau xuất viện.<br /> bình sau xuất viện 18,9 tháng tỷ lệ bệnh nhân<br /> còn dùng liên tục các loại thuốc chỉ còn từ<br /> 71,5% đến 85%; trong đó tỷ lệ dùng liên tục<br /> 57.2<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 57.5<br /> 57<br /> 56.5<br /> 56<br /> <br /> 54.8<br /> <br /> 55.5<br /> 55<br /> 54.5<br /> 54<br /> 53.5<br /> 5 loại có statin<br /> <br /> 5 loại có sta hoặc fib<br /> <br /> Loại<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố theo tỷ lệ bệnh nhân đã dùng liên tục đủ 5 loại thuốc<br /> loại có sta hoặc fib (aspirin, clopidogrel, ức<br /> Ghi chú: 5 loại có statin (aspirin,<br /> chế beta, UCMC, statins hay fibrate).<br /> clopidogrel, ức chế beta, UCMC, statins); 5<br /> <br /> 116<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ bệnh nhân hiện còn dùng các loại<br /> thuốc điều trị bệnh động mạch vành<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung<br /> bình 18,9 tháng sau xuất viện thì tỷ lệ bệnh<br /> nhân còn dùng các loại thuốc lần lượt là<br /> aspirin 88,3%, ức chế beta 83,3%, ức chế men<br /> chuyển 85,8%, clopidogrel 78,0%, thuốc điều<br /> chỉnh lipid máu là 77,8% (bảng 1). So sánh với<br /> nghiên cứu khác thì tỷ lệ còn dùng các loại<br /> thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi cao<br /> hơn. Nghiên cứu EUROASPIRE II (năm<br /> 2001)(8) khảo sát trên 8.181 bệnh nhân bệnh<br /> động mạch vành, kết quả nghiên cứucho thấy<br /> tại thời điểm trung bình 16,8 tháng sau xuất<br /> viện thì tỷ lệ bệnh nhân còn dùng các loại<br /> thuốc lần lượt là aspirin 86%, ức chế beta 63%,<br /> ức chế men chuyển 38%, hạ lipid máu 61%.<br /> Trong nghiên cứu của Wissam A. Jaber (năm<br /> 2005)(7): thực hiện trên 7.745 bệnh nhân bệnh<br /> động mạch vành, các thuốc được cho lúc xuất<br /> viện là thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc hạ<br /> lipid máu, thuốc ức chế beta, UCMC. Trung<br /> bình 36 tháng sau xuất viện có 26 bệnh nhân<br /> không dùng thuốc, 507 bệnh nhân còn dùng 1<br /> hay 0 loại thuốc, 1739 bệnh nhân dùng 2 loại<br /> thuốc, 3321 bệnh nhân dùng 3 loại, 2178 còn<br /> dùng đủ 4 loại thuốc. Ở nhóm bệnh nhân<br /> dùng từ 3 đến 4 loại thuốc thì nguy cơ tử<br /> vong thấp hơn nhóm chỉ dùng 1 loại thuốc<br /> hay không dùng loại nào.<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi cũng thấy<br /> rằng tỷ lệ bệnh nhân còn dùng các loại thuốc<br /> giảm dần theo thời gian sau xuất viện. Tại<br /> thời điểm trung bình 8 tháng sau xuất viện thì<br /> có từ 90,2% - 95,7% bệnh nhân hiện còn dùng<br /> các thuốc điều trị bệnh động mạch vành đã<br /> nêu trên, nhưng 1 năm sau đó số bệnh nhân<br /> còn dùng các loại thuốc nầy giảm dần chỉ còn<br /> 77,8% - 88,3% (sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê); trong đó 2 loại thuốc giảm rõ nhất là<br /> clopidogrel (từ 91,5% xuống 78%) và thuốc<br /> điều chỉnh lipid máu (từ 91% xuống 77,8%)<br /> (bảng 1).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đây là số lượng bệnh nhân hiện còn<br /> dùng thuốc tại thời điểm khảo sát, số bệnh<br /> nhân đã dùng thuốc liên tục từ khi xuất viện<br /> đến thời điểm khảo sát sẽ còn thấp hơn.<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh nhân đã dùng thuốc liên tục<br /> Biểu đồ 2 cho thấy ở thời điểm kết thúc<br /> nghiên cứu (trung bình 18,9 tháng sau xuất<br /> viện), tỷ lệ bệnh nhân còn dùng liên tục đủ 5<br /> loại thuốc cơ bản theo các khuyến cáo chỉ còn<br /> 54,8% đối với 5 thuốc aspirin, clopidogrel, ức<br /> chế beta, ức chế men chuyển, statins. Đây là 1<br /> tỷ lệ tuân thủ điều trị thấp, rất đáng quan<br /> tâm, như vậy là có gần 50% bệnh nhân bệnh<br /> động mạch vành trong quá trình điều trị duy<br /> trì đã không còn dùng các loại thuốc như các<br /> khuyến cáo hiện hành và như vậy nhiều khả<br /> năng họ sẽ không đạt được hiệu quả điều trị<br /> tối ưu như nhiều nghiên cứu đã chứng minh.<br /> So với các nghiên cứu khác như nghiên cứu<br /> của Newby thì kết quả lại càng thấp hơn,<br /> trong nghiên cứu này chỉ còn 21% bệnh nhân<br /> còn dùng liên tục đủ 3 loại thuốc ở thời điểm<br /> 1 năm sau xuất viện (aspirin, ức chế beta,<br /> statin).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho<br /> thấy tỷ lệ bệnh nhân còn dùng liên tục đối với<br /> từng loại thuốc như sau: aspirin 85%, kế đến<br /> là ức chế men chuyển 83%, clopidogrel 81,5%,<br /> ức chế beta 79,7%, statins 71,5% và thuốc điều<br /> chỉnh lipid máu nói chung (statins hay<br /> fibrate) 75,5% (bảng 2).<br /> So sánh với các nghiên cứu khác thấy rằng<br /> tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc liên tục trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Trong<br /> nghiên cứu của Sud (năm 2008)(10), phỏng vấn<br /> 208 bệnh nhân bệnh động mạch vành qua<br /> điện thoại thời điểm 10 tháng sau xuất viện<br /> cho kết quả như sau: Tỷ lệ dùng thuốc liên tục<br /> là 87,6% đối với Aspirin và 66% đối với<br /> UCMC. Lý do ngừng thuốc là do bác sĩ không<br /> ghi trong toa hay do có tác dụng phụ của<br /> thuốc. Nghiên cứu của Newby và cộng sự<br /> (năm 2006) ở 31.750 bệnh nhân bệnh ĐMV,<br /> khảo sát việc sử dụng 4 loại thuốc aspirin, ức<br /> <br /> 117<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> chế beta, statins và ức chế men chuyển trong<br /> giai đoạn từ 1995-2002, qua sự tự tường thuật<br /> của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> chỉ có 71% bệnh nhân dùng aspirin liên tục,<br /> 46% đối với ức chế beta, 44% đối với thuốc hạ<br /> lipid máu, 36% đối với cả hai aspirin và ức<br /> chế beta, 21% bệnh nhân là còn dùng liên tục<br /> nhiều thuốc phối hợp (aspirin, ức chế beta,<br /> statin)(9).<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu việc sử dụng thuốc sau<br /> xuất viện ở 600 bệnh nhân bệnh ĐMV tại bệnh<br /> viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y dược<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thấy rằng<br /> ở thời điểm trung bình 18,9 tháng sau xuất<br /> viện tỷ lệ bệnh nhân còn dùng liên tục các loại<br /> thuốc lần lượt như sau: aspirin 85,0%; ức chế<br /> men chuyển 83,0%; ức chế beta 79,7%; thuốc<br /> điều chỉnh lipid máu 75,5% và clopidogrel<br /> 75,8%. Và chỉ có 57,2% bệnh nhân bệnh động<br /> mạch vành là còn dùng liên tục đủ 5 loại<br /> thuốc này.<br /> Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tình<br /> hình dùng thuốc sau xuất viện ở bệnh nhân<br /> bệnh động mạch vành chưa đạt được như các<br /> khuyến cáo hiện hành, việc tiếp tục tìm hiểu<br /> lý do và các yếu tố ảnh hưởng đến việc dùng<br /> thuốc và tuân thủ điều trị ở bệnh nhân bệnh<br /> động mạch vành sẽ góp phần nâng cao hiệu<br /> quả điều trị, giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở<br /> bệnh nhân bệnh động mạch vành.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> ACC/AHA/SCAI Guideline on percutaneous coronary<br /> intervention”. (2009). Circulation. 2009; 120:pp.2271-2306.<br /> “ACC/AHA Guideline Update for the management of<br /> patients with unstable angina and non- ST segment<br /> elevation myocardial infarction” (2007). A report of the<br /> American college of cardiology /American Heart<br /> Association. Task force on Practice Guidelines. Published<br /> online before print August 6, 2007, doi: 10.1161/<br /> CIRCULATIONAHA. 107. Pp.185752.<br /> “ACC/AHA/SCAIS<br /> 2007<br /> Guideline<br /> Update<br /> for<br /> percutaneous coronary intervention” (2008). A report of the<br /> American college of cardiology /American Heart<br /> Association. Task force on Practice Guidelines. Circulation.<br /> 2008;117:pp.261-295<br /> “Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam khuyến cáo về can thiệp<br /> động mạch vành qua da” (2008). Khuyến cáo về các bệnh lý<br /> tim mạch giai đoạn 2006- 2010. Nhà xuất bản Y học, tr.389433<br /> “Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam khuyến cáo về chẩn<br /> đoán, điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ<br /> tim không ST chênh lên” (2008). Khuyến cáo về các bệnh lý<br /> tim mạch giai đoạn 2006- 2010. Nhà xuất bản Y học, tr.107 141<br /> “Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam khuyến cáo về xử trí<br /> nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh lên” (2008). Khuyến cáo<br /> về các bệnh lý tim mạch giai đoạn 2006- 2010. Nhà xuất bản<br /> Y học, tr.177-179<br /> Jaber W.A., Lennon R.J., Verghese M (2005). "Application of<br /> Evidence-Based Medical Therapy Is Associated With<br /> Improved Outcomes After Percutaneous Coronary<br /> Intervention and Is a Valid Quality Indicator". J. Am. Coll.<br /> Cardiol, 46:pp.1473-1478.<br /> “Lifestyle and risk factor management and use of drug<br /> therapies in coronary patients from 15 countries. Principle<br /> results from EUROASPIRE II Euro Heart survey<br /> programme” (2001). European Heart journal, 22(70):pp.554572<br /> Newby L.K.; Anita Y.C. (2006). “Long-Term Adherence to<br /> Evidence-Based Secondary Prevention Therapies in<br /> Coronary Artery Disease”. Circulation. 113: pp.203-212.<br /> Sud A., et al. (2008). "Adherence to Medications by Patients<br /> After Acute Coronary Syndromes". The Annals of<br /> Pharmacotherapy: 39(11):pp.1792-1797.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 118<br /> <br /> “ACC/AHA Guideline for the management of patients with<br /> ST segment elevation myocardial infarction and<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2