Đàm Quốc Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
104(04): 67 - 71<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH, YẾU TỐ NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV<br />
Ở NGƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TỈNH CAO BẰNG<br />
Đàm Quốc Hương1*, Trần Văn Tiến2, Nguyễn Quý Thái3<br />
1<br />
<br />
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Cao Bằng, 2Bệnh viện Da liễu Trung ương,<br />
3<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình và yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đối tượng nghiện<br />
chích ma túy (NCMT) ở tỉnh Cao Bằng. Phương pháp: mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là<br />
360 người NCMT, ở 6 huyện, thị thuộc tỉnh Cao Bằng, được phỏng vấn trực tiếp theo mẫu phiếu<br />
in sẵn, lấy máu xét nghiệm HIV. Kết quả: người NCNT tại 6 huyện, thị thuộc tỉnh Cao Bằng chủ<br />
yếu là nam giới (98,1%), độ tuổi từ 20 đến < 35 chiếm 64,4%; cao nhất là từ 25 đến < 30 tuổi,<br />
chiếm 25,0%, không theo tôn giáo chiếm 97,8%, theo đạo phật chiếm 1,1%. Tỷ lệ người NCMT bị<br />
nhiễm HIV chiếm là 24,2%. Chủ yếu là từ 20 đến < 40 tuổi. Đa số người NCMT (93,3%) không<br />
dung chung bơm kim tiêm (CBKT). Tỷ lệ tái sử dụng bơm kim tiêm (BKT) thấp (7,8%). Khoảng<br />
50% người NCMT không làm sạch hoặc chỉ đôi khi làm sạch BKT để dùng lại. Người NCMT có vợ<br />
chiếm 37,2%. Số còn lại (62,8%) gồm: chưa lập gia đình (57,8%), ly dị (3,9%), ly thân (0,8), góa<br />
vợ (0,3%). Tỷ lệ chưa từng dùng BCS còn cao, chiếm 26%. Kết luận: nhiễm HIV trong nhóm<br />
NCMT ở Cao Bằng hiện nay chủ yếu là nam giới, trẻ tuổi, chưa vợ, có thể liên quan nhiều tới hành<br />
vi quan hệ tình dục (QHTD) không an toàn và một phần do sử dụng CBKT.<br />
Từ khóa: nhiễm HIV, người nghiện chích ma túy, sử dụng CBKT, bao cao su.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Tình hình nhiễm HIV ở nước ta đang tăng<br />
lên, tập trung nhiều ở nhóm nguy cơ cao là<br />
người nghiện chích ma túy (NCMT), gái mại<br />
dâm [1],[2]. Cao Bằng là một tỉnh niềm núi<br />
phía Bắc, tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh cao,<br />
chiếm 42%. Sự giao lưu buôn bán qua cửa<br />
khẩu biên giới đã làm gia tăng các tệ nạn xã<br />
hội góp phần tăng nguy cơ lây nhiễm<br />
HIV/AIDS. Đặc biệt là những người lái xe<br />
đường dài, người buôn bán đường biên từ các<br />
tỉnh khác thường lưu lại tại cửa khẩu và thị xã<br />
Cao Bằng có quan hệ tình dục (QHTD) với<br />
gái mại dâm và có hành vi NCMT. Tình hình<br />
nghiện ma túy diễn biến rất phức tạp. Ma túy<br />
cũng đã xâm nhập cả vào cán bộ, viên chức<br />
nhà nước và trường học. Tính đến<br />
30/03/2009, số người nhiễm HIV ở Cao Bằng<br />
hiện còn sống là 2.242, trong đó giai đoạn<br />
AIDS là 760 và đã có 670 bệnh nhân AIDS đã<br />
chết. Để có những thông tin giúp cho công tác<br />
phòng chống HIV/AIDS, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Khảo sát<br />
tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm đối<br />
tượng NCMT ở một số huyện thị thuộc tỉnh<br />
Cao Bằng.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0915 079267<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
VÀ<br />
<br />
PHƯƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Là người NCMT tại 6/13 huyện và thị xã.<br />
Gồm: thị xã Cao Bằng, huyện Trùng Khánh,<br />
Hòa An, Phục Hòa, Nguyên Bình và Thông<br />
Nông. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/20099/2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
- Mô tả cắt ngang. Chọn mẫu có chủ đích, bao<br />
gồm toàn bộ người nghiện ma túy tại địa<br />
bàn nghiên cứu điều tra được, với cỡ mẫu là<br />
360 người.<br />
- Kỹ thuật thu thập số liệu:<br />
Phỏng vấn sâu trực tiếp đối tượng nghiên<br />
cứu theo mẫu phiếu in sẵn.<br />
Lấy mẫu huyết thanh của đối tượng để xét<br />
nghiệm khẳng định HIV sau khi đã phỏng<br />
vấn sâu.<br />
- Xử lý số liệu: bằng phần mềm EPI INFO 6.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong số 360 người NCMT có 353 nam,<br />
chiếm 98,06%, nữ có 7 người chiếm 1,94%.<br />
67<br />
<br />
72Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Quốc Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
104(04): 67 - 71<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố người NCMT theo nhóm tuổi<br />
Các nhóm tuổi<br />
<br />
SL<br />
1<br />
8<br />
71<br />
90<br />
71<br />
58<br />
62<br />
360<br />
<br />