intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

147
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan siêu vi C mạn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, ung thư gan. Trong vài năm trở lại đây, sự ra đời của các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) đã tạo nên bước đột phá về hiệu quả điều trị HCV mạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị cũng như tính an toàn của DAA đối với bệnh nhân Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Nghiên cứu với mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị, tính an toàn của DAA và các yếu tố liên quan đến việc sử dụng hợp lý DAA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN CỦA THUỐC KHÁNG VIRUS<br /> TRỰC TIẾP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HCM<br /> Lý Thị Kim Dung*, Đặng Nguyễn Đoan Trang**,***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Viêm gan siêu vi C mạn là một trong những nguyên nh}n h|ng đầu g}y xơ gan, ung thư gan.<br /> Trong v|i năm trở lại đ}y, sự ra đời của các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) đã tạo nên bước đột phá về hiệu<br /> quả điều trị HCV mạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị cũng như tính an to|n<br /> của DAA đối với bệnh nhân Việt Nam vẫn còn rất hạn chế.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị, tính an toàn của DAA và các yếu tố liên quan đến<br /> việc sử dụng hợp lý DAA.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 282 bệnh nhân<br /> ngoại trú ≥ 18 tuổi) được chẩn đo{n nhiễm HCV mạn v| được điều trị với DAA từ th{ng 03/2016 đến tháng<br /> 03/2017 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hồ sơ điều trị<br /> ngoại trú và phỏng vấn bệnh nhân về các thông tin cá nhân, chỉ số xét nghiệm, bệnh kèm, thuốc đang dùng và<br /> biến cố bất lợi gặp phải trong qu{ trình điều trị.<br /> Kết quả: Trong 282 bệnh nhân của toàn bộ mẫu nghiên cứu có 21,11% (42/241) bệnh nh}n xơ gan;<br /> 18,79% (53/282) bệnh nhân có tiền sử điều trị HCV trước đó. Tỷ lệ sử dụng các thuốc sofosbuvir,<br /> lediparsvir và daclatasvir lần lượt l| 100%, 69,15% v| 13,83%. Ph{c đồ sofosbuvir/ledipasvir + ribavirin<br /> trong 12 tuần l| ph{c đồ được chỉ định nhiều nhất (39,36%). Tỷ lệ đạt đ{p ứng virus bền vững của toàn bộ<br /> mẫu nghiên cứu l| 98,58%, dao động trong khoảng từ 85,71% đến 100%. Biến cố bất lợi (ADEs) thường<br /> gặp nhất là mệt mỏi (33,69%), nóng (31,21%) và thiếu m{u (19,15%). Trong đó thiếu máu là ADEs chỉ<br /> gặp ở ph{c đồ chứa RBV và nhiều hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân nữ hay bệnh nh}n xơ gan. Kết<br /> quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc hợp lý là tiền sử điều<br /> trị HCV trước đó v| sự lựa chọn ph{c đồ điều trị.<br /> Kết luận: C{c ph{c đồ DAA cho hiệu quả điều trị cao và an toàn. Tuy nhiên, cần chú ý trình trạng xơ gan<br /> cũng như tiền sử điều trị HCV trước đó của bệnh nh}n để lựa chọn ph{c đồ phù hợp nhằm mang lại hiệu quả<br /> điều trị, hạn chế các biến cố bất lợi cũng như chi phí điều trị không cần thiết.<br /> Từ khóa: Virus viêm gan C (HCV), viêm gan siêu vi C mạn, thuốc kháng virus trực tiếp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION ON THE USE AND EFFECTIVENESS OF DIRECT ACTING ANTIVIRALS<br /> IN THE TREATMENT OF CHRONIC HEPATITIS C AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC<br /> Ly Thi Kim Dung, Dang Nguyen Doan Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 89 - 95<br /> Introduction: Chronic hepatitis C is one of the leading cause of cirrhosis, liver cancer and severe extrahepatic<br /> manifestations. The recent development of direct acting antiviral (DAAs) has dramatically improved tolerability<br /> *Khoa Dược, Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ***Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguy n Đoan Trang<br /> ĐT: 0909907976<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Email: dtrangpharm@yahoo.com<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> and decreased adverse effects. However, data on the use and effectiveness of these medication on Vietnamese<br /> patients is still limited.<br /> Objectives: To investigate the use of DAAs, to assess effectiveness and safety of treatment with DAAs and<br /> to identify factors associated with HCV treatment appropriately.<br /> Materials and methods: A descriptive cross – sectional study was conducted on 282 outpatients aged 18 or<br /> over diagnosed with chronic hepatitis C and treated with DAAs at University Medical Center HCMC from<br /> March 2016 to March 2017. Data were collected from medical records and from a questionnaire on patient’s<br /> profile, medical history and adverse drug reaction (ADEs).<br /> Results: Of 282 patients in the study population, 21.11% (42/241) had cirrhosis, 18.79% had been<br /> previously treated for hepatitis C. The proportion of sofosbuvir, ledipasvir and daclatasvir indicated were 100%,<br /> 69.15% and 13.83%, respectively. The combination of sofosbuvir/ledipasvir and ribavirin for 12 weeks was the<br /> most common regimen observed (39.36%). The average subtain viral response (SVR) of the whole study<br /> population was 98.58%, ranging from 85.71% to 100%. The most common ADEs were fatigue (33.69%), hot<br /> flashes (31.21%) and anemia (19.15%). Anemia was observed only in regimens with RBV and the prevalence of<br /> anemia was significantly higher in women and patients with cirrhosis. Multivariable logistic regression analyses<br /> characterizing the relationships between HCV treatment history, HCV treatment regimens, diabetes and the<br /> appropriate HCV treatment administration were performed.<br /> Conclusion: Data from the study suggested high effectiveness and safety of regimens with DAAs. Cirrhosis<br /> and history of previous hepatitis C treatment should be taken into consideration in selecting appropriate regimens<br /> for the treatment of hepatitis C.<br /> Key words: Hepatitis C virus (HCV), chronic hepatitis C, direct-acting antivirals<br /> viêm gan siêu vi C mạn, nâng tỷ lệ điều trị khỏi<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bệnh lên đến hơn 90%, d dung nạp và d sử<br /> Viêm gan siêu vi C (HCV) là một vấn đề y tế<br /> dụng hơn, rút ngắn thời gian điều trị, khắc phục<br /> toàn cầu, l| nguyên nh}n h|ng đầu g}y xơ gan,<br /> được những trường hợp thất bại trong điều trị<br /> ung thư gan v| c{c biến chứng nặng ngoài gan,<br /> với c{c ph{c đồ cũ hoặc chống chỉ định với các<br /> có thể gây tử vong(5). Theo ước tính của Tổ chức<br /> thuốc truyền thống như interferon(1,6,7,9). Với hiệu<br /> Y tế thế giới (WHO), hiện nay trên thế giới có<br /> quả được chứng minh trong các thử nghiệm lâm<br /> trên 185 triệu bệnh nhân nhi m HCV và khoảng<br /> s|ng, DAA đã dần thay thế ph{c đồ cũ với<br /> 350.000 người chết mỗi năm do c{c nguyên nh}n<br /> interferon trong hầu hết c{c ph{c đồ điều trị, trở<br /> liên quan đến viêm gan siêu vi C(12). Trong khi<br /> th|nh điều trị đầu tay trong điều trị viêm gan<br /> đó, vaccine phòng bệnh viêm gan siêu vi C hiện<br /> siêu vi C mạn ở người lớn hiện nay.<br /> vẫn chưa có, do đó việc điều trị nhằm hạn chế<br /> Tại Việt Nam, DAA mới được đưa v|o sử<br /> các biến chứng của bệnh cũng như hạn chế lây<br /> dụng trong thời gian gần đ}y nhưng số lượng kê<br /> nhi m là tối cần thiết.<br /> toa tăng đ{ng kể do hiệu quả nổi bật được ghi<br /> Các thuốc kháng HCV truyền thống đã đạt<br /> nhận trên lâm sàng của thuốc, đặc biệt ở các<br /> được hiệu quả nhất định trong việc điều trị<br /> bệnh viện lớn. Tuy nhiên, ở các bệnh viện nhỏ viêm gan siêu vi C. Tuy nhiên, hiệu quả giới<br /> tuyến địa phương, việc sử dụng DAA trong điều<br /> hạn và tác dụng phụ của thuốc là nguyên<br /> trị viêm gan siêu vi C mạn vẫn còn hạn chế do<br /> nhân làm giảm cơ hội được chữa khỏi bệnh<br /> các vấn đề liên quan đến chi phí cũng như chưa<br /> của bệnh nhân.<br /> có nhiều thông tin và kinh nghiệm điều trị trên<br /> Sự ra đời của các thuốc kháng virus trực tiếp<br /> l}m s|ng. Đồng thời, số lượng báo cáo và nghiên<br /> (DAA) đã mở ra kỷ nguyên mới trong điều trị<br /> cứu về việc sử dụng và hiệu quả điều trị viêm<br /> <br /> 90<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> gan siêu vi C của các thuốc kháng virus trực tiếp<br /> cũng rất ít. Do đó, đề tài nhằm cung cấp thêm<br /> thông tin cho b{c sĩ điều trị, trên cơ sở đó giúp<br /> xây dựng ph{c đồ điều trị của bệnh viện.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đo{n<br /> nhi m HCV mạn v| được chỉ định điều trị bằng<br /> thuốc kháng virus trực tiếp tại Bệnh viện Đại học<br /> Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng<br /> 03/2016 đến tháng 03/2017.<br /> Phụ nữ có thai; bệnh nhân bị suy giảm chức<br /> năng thận (eGFR< 30ml/ phút); không dùng đủ<br /> ph{c đồ; thay đổi ph{c đồ; không tái khám kiểm<br /> tra đ{p ứng virus bền vững (SVR) bị loại ra khỏi<br /> nghiên cứu.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br /> Công thức ước lượng cỡ mẫu<br /> <br /> n<br /> <br /> Z(21 / 2 )  p(1  p)<br /> d2<br /> <br /> Z: hệ số tin cậy; Z = 1,96 với độ tin cậy là 95%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> d: là sai số chuẩn, chọn sai số là 5%.<br /> Cỡ mẫu tối thiểu tính được là N=139.<br /> Số hồ sơ điều trị ngoại trú thu thập thực tế<br /> là 282.<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Chọn mẫu ngẫu nhiên<br /> Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ điều trị ngoại<br /> trú và thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bệnh<br /> nhân.<br /> Đánh giá tính hợp lý và tính an toàn của các<br /> phác đồ điều trị viêm gan siêu vi C mạn<br /> C{c ph{c đồ điều trị viêm gan siêu vi C mạn<br /> được đ{nh gi{ l| hợp lý khi thỏa các tiêu chí về<br /> thành phần, liều, thời gian điều trị dựa trên các<br /> khuyến c{o điều trị HCV mạn của Bộ Y tế<br /> (2016)(2) và Hiệp hội gan châu Âu (2016)(3).<br /> Tính an toàn của c{c đồ điều trị viêm gan<br /> siêu vi C mạn được x{c định dựa trên tần suất<br /> các biến cố bất lợi (ADE) ghi nhận thông qua<br /> việc phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân trong quá<br /> trình điều trị.<br /> Phƣơng pháp xử lý thống kê<br /> <br /> p: tỷ lệ bệnh nhân nhi m HCV mạn điều trị<br /> với DAA đạt SVR.<br /> <br /> Phương trình hồi quy logistic đa biến được<br /> áp dụng để đ{nh gi{ c{c yếu tố liên quan đến<br /> việc chỉ định thuốc hợp lý.<br /> <br /> Tại thời điểm khảo sát, dựa vào nghiên cứu<br /> của Sulkowski(11), thử nghiệm LONESTAR(8), tỷ lệ<br /> đạt SVR12 hoặc SVR24 khoảng 90% với các phác<br /> đồ điều trị HCV được khuyến c{o, do đó gi{ trị p<br /> ước tính là 0,9.<br /> <br /> Tất cả các phép kiểm thống kê được thực<br /> hiện với phần mềm SPSS 20 và Excel 2010,<br /> các giá trị được coi l| có ý nghĩa thống kê<br /> khi p < 0,05.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Tuổi (TB ± SD (khoảng))<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Gia đình có ngƣời nhiễm HCV<br /> Sử dụng rƣợu/bia<br /> Tiền sử (Tỷ lệ %)<br /> Sử dụng ma túy<br /> Điều trị HCV<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) (TB ± SD (khoảng))<br /> Viêm dạ dày<br /> Tăng huyết áp<br /> Loại bệnh kèm<br /> Gan nhiễm mỡ<br /> Đái tháo đƣờng typ 2<br /> 0<br /> Bệnh kèm*<br /> (Tỷ lệ %)<br /> 1<br /> 2<br /> Số bệnh kèm<br /> 3<br /> 4<br /> 6<br /> Xơ gan (Tỷ lệ %)<br /> 1<br /> 2<br /> Kiểu gen* (Tỷ lệ %)<br /> 6<br /> Khác<br /> Không rõ<br /> Tải lƣợng HCV RNA (log 10UI/ml) (TB ± SD (khoảng))<br /> 6<br /> > 10 UI/ml<br /> Tải lƣợng HCV RNA<br /> 6<br /> (Tỷ lệ %)<br /> < 10 UI/ml<br /> Nồng độ ALT (U/l) (TB ± SD (khoảng))<br /> > ULN**<br /> Nồng độ ALT<br /> (Tỷ lệ %)<br /> ≤ ULN**<br /> Giới tính (Tỷ lệ %)<br /> <br /> 54,86 ± 11,32 (22 - 78)<br /> 43,62%<br /> 56,38%<br /> 11,16%<br /> 41,13%<br /> 1,77%<br /> 18,79%<br /> 22,64 ± 3,12 (14,61 - 37,46)<br /> 17,73%<br /> 14,18%<br /> 12,06%<br /> 10,99%<br /> 34,40%<br /> 34,75%<br /> 18,44%<br /> 8,51%<br /> 3,55%<br /> 0,35%<br /> 21,11%<br /> 51,77%<br /> 17,38%<br /> 26,6%<br /> 4,26%<br /> 0,35%<br /> 6,75 ± 7,09 (2,18 – 7,92)<br /> 56,03%<br /> 43,97%<br /> 68,59 ± 62,42 (8 – 468)<br /> 51,77%<br /> 48,23%<br /> <br /> * 1 bệnh nh}n đồng nhiễm kiểu gen 1 và 6, TB ± SD Trung bình ± độ lệch chuẩn, **ULN: Giới hạn bình thường trên (40 U/l)<br /> <br /> Tỷ lệ các thuốc kháng virus trực tiếp đƣợc chỉ<br /> định<br /> Trong các thuốc DAA được chỉ định, tỷ lệ sử<br /> dụng sofosbuvir (SOF), ledipasvir (LDV) và<br /> daclatasvir (DCV) lần lượt là 100%, 69,15% và<br /> 13,83%.<br /> Ph{c đồ được chỉ định nhiều nhất là SOF/LDV<br /> + RBV trong 12 tuần (39,36%) và SOF/LDV trong<br /> 12 tuần (21,63%).<br /> Hiệu quả của các phác đồ DAA<br /> <br /> Đáp ứng virus nhanh (RVR)<br /> <br /> 92<br /> <br /> Tỷ lệ đạt đ{p ứng virus nhanh (RVR) trên<br /> toàn bộ mẫu nghiên cứu là 98,88% (265/268) và<br /> không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ<br /> đạt RVR giữa các kiểu gen HCV cũng như giữa<br /> c{c ph{c đồ (p > 0,05).<br /> <br /> Đáp ứng virus bền vững (SVR)<br /> Trong 282 bệnh nhân khảo sát, có 278 bệnh<br /> nh}n đạt đ{p ứng virus bền vững (98,58%), 4<br /> bệnh nhân (0,42%) bị thất bại điều trị, trong đó 3<br /> bệnh nhân không đạt SVR và 1 bệnh nhân HCV<br /> RNA tăng trở lại khi định lượng ở tuần 24 của<br /> ph{c đồ, tất cả các bệnh nh}n n|y đều đạt RVR.<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nồng độ ALT vào các lần tái khám<br /> Nồng độ ALT trung bình trước điều trị,<br /> sau khi điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần và sau<br /> khi ngưng dùng thuốc 12 tuần lần lượt là 68,58<br /> ± 62,41 UI/L; 22,09 ± 12,40 UI/L; 22,29 ± 12,72<br /> UI/L; 22,97 ± 14,12 UI/L và 23,14 ± 16,40 UI/L.<br /> Nồng độ ALT ở các lần tái khám giảm có ý<br /> nghĩa thống kê so với trước khi bắt đầu điều<br /> trị (p < 0,001) nhưng kh{c nhau không có ý<br /> nghĩa giữa các lần tái khám (p > 0,05) và vẫn<br /> nằm trong khoảng giá trị bình thường.<br /> Tính an toàn của các phác đồ DAA<br /> Hình 1: Hiệu quả điều trị trên từng kiểu gen của các<br /> ph{c đồ DAA. A: SOF+RBV x 12 tuần, B: SOF + RBV x<br /> 16-20 tuần, C: SOF + RBV x 24 tuần, D: SOF/LED x 12<br /> tuần, G: SOF/LED + RBV x 12 tuần, H: SOF/LED + RBV<br /> x 16-20 tuần, I: SOF/LED + RBV x 24 tuần, J: SOF + DCV<br /> x 12 tuần, L: SOF + DCV + RBV x 12 tuần<br /> <br /> Tỷ lệ đạt SVR của kiểu gen 6 thấp nhất<br /> (97,33%), tiếp đến là kiểu gen 1 (98,63%) và các<br /> kiểu gen còn lại có tỷ lệ đạt SVR là 100%. Sự khác<br /> biệt về tỷ lệ đạt SVR giữa c{c ph{c đồ trong mỗi<br /> kiểu gen không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> Trong thời gian nghiên cứu, không có<br /> bệnh nh}n n|o ngưng ph{c đồ do tác dụng<br /> không mong muốn, không có biến cố bất lợi<br /> nặng khiến bệnh nhân nhập viện hay tử vong.<br /> Đa số các biến cố ở mức độ nhẹ, một bệnh<br /> nhân gặp ADE mức độ 3 với Hb < 8 g/dl;<br /> không có bệnh nhân gặp ADE mức độ 4. Các<br /> biến cố bất lợi thường xuất hiện ở thời gian<br /> đầu của liệu trình và hết khi ngưng thuốc.Các<br /> ADE được ghi nhận trong quá trình sử dụng<br /> thuốc trong toàn bộ mẫu nghiên cứu được<br /> trình bày trong bảng 2.<br /> <br /> Tỷ lệ đạt SVR theo từng kiểu gen của các<br /> ph{c đồ được trình bày trong hình 1.<br /> Bảng 2: Biến cố bất lợi ghi nhận trong toàn bộ mẫu nghiên cứu<br /> Stt<br /> <br /> Biến cố bất lợi<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Mệt mỏi<br /> Nóng<br /> Thiếu máu<br /> Lở miệng<br /> Đau đầu<br /> Kém ăn<br /> Khó ngủ<br /> Chóng mặt<br /> Nhức mỏi cơ<br /> Ngứa<br /> Tổng<br /> <br /> Toàn bộ mẫu nghiên cứu (N=282)<br /> Nữ (n=159)<br /> Nam (n=123)<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ %<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ %<br /> 61<br /> 38,36<br /> 34<br /> 27,64<br /> 49<br /> 30,82<br /> 39<br /> 31,71<br /> 42<br /> 26,42<br /> 12<br /> 9,76<br /> 23<br /> 14,47<br /> 14<br /> 11,38<br /> 22<br /> 13,84<br /> 12<br /> 9,76<br /> 25<br /> 15,72<br /> 8<br /> 6,50<br /> 23<br /> 14,47<br /> 10<br /> 8,13<br /> 21<br /> 13,21<br /> 10<br /> 8,13<br /> 20<br /> 12,58<br /> 7<br /> 5,69<br /> 14<br /> 8,81<br /> 10<br /> 8,13<br /> 133<br /> 83,65<br /> 97<br /> 78,86<br /> <br /> Tính hợp lý của các phác đồ DAA trong điều trị<br /> viêm gan siêu vi C mạn<br /> <br /> Tỷ lệ chỉ định hợp lý của các phác đồ DAA<br /> trong điều trị viêm gan siêu vi C mạn<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Phác đồ chứa RBV (n=184)<br /> Tần số<br /> 70<br /> 61<br /> 54<br /> 26<br /> 26<br /> 29<br /> 28<br /> 25<br /> 19<br /> 19<br /> 162<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 38,04<br /> 33,15<br /> 29,35<br /> 14,13<br /> 14,13<br /> 15,76<br /> 15,22<br /> 13,59<br /> 10,33<br /> 10,33<br /> 88,04<br /> <br /> Trên toàn bộ mẫu khảo sát, có 91 bệnh nhân<br /> được chỉ định thuốc không hợp lý bao gồm các<br /> trường hợp điều trị lần đầu, không xơ gan hoặc<br /> không rõ tình trạng xơ gan được chỉ định phác<br /> <br /> 93<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2