intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống (CLCS) đo lường qua bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống saint goerge (SGRQ). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝ<br /> VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br /> TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Lê Khắc Bảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với chất lượng cuộc sống (CLCS) đo lường qua<br /> bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống Saint Goerge (SGRQ).<br /> Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn<br /> mạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 04/2009 đến 10/2010. Tại thời điểm<br /> 0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân được thực hiện đo phế thân ký và trả lời bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống SGRQ.<br /> Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và điểm số chất lượng cuộc sống tại một thời điểm và tương quan giữa<br /> sự biến thiên của hai nhóm chỉ số này sau 3 và 6 tháng được tính toán.<br /> Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký với điểm số SGRQ trên bệnh nhân<br /> BPTNMT lần lượt là: FEV1 = - 0,456 (P < 0,001); FEF25 – 75% = - 0,392 (P < 0,001)TLC= 0,425 (P < 0,001); RV =<br /> 0,393(P < 0,001); IC = - 0,208 (P < 0,005) sGAW= - 0,485; Raw = 0,327 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời<br /> gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và điểm số SGRQ trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theo<br /> dõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = - 0,259 (P = 0,002); FEF 25 – 75% = - 0,098 (P = 0,246). TLC = 0,267 (P = 0,001); RV<br /> = 0,22 (P = 0,009); IC= - 0,225 (P = 0,007). sGAW = - 0,061 ( P = 0,468); Raw = - 0,207 (P = 0,013). Hệ số<br /> tương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và điểm số SGRQ trên bệnh nhân<br /> BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là:FEV1 = - 0,153 (P = 0,204); FEF 25 – 75% = - 0,009 (P =<br /> 0,939). TLC = 0,208 (P = 0,084); RV = 0,164 (P = 0,175); IC= - 0,003 (P = 0,981). sGAW = - 0,106 ( P = 0,382);<br /> Raw = 0,007 (P = 0,954).<br /> Kết luận: Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và điểm số<br /> SRGQ đánh giá chất lượng cuộc sống có ý nghĩa thống kê. Không có tương quan hoặc tương quan yếu giữa biến<br /> thiên các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm số chất lượng cuộc sống trong thời gian 3 và 6 tháng theo dõi.<br /> Từ khóa: chỉ số phế thân ký, chất lượng cuộc sống, điểm số chất lượng cuộc sống SRGQ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND QUALITY OF LIFE IN<br /> CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE<br /> Le Khac Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 366 - 371<br /> Objectives: To evaluate the correlation between phlethysmographic parameters and quality of life measured<br /> by Saint Goerge Respiratory Questionnaire (SGRQ).<br /> Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive Pulmonary<br /> Disease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/ 2010. At the<br /> 0, 3rd and 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and SGRQ filling were<br /> realized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and SRGQ scores at any time<br /> *Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lãc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com<br /> <br /> 366<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> as well as the correlations between their varations after 3 and 6 months were calculated.<br /> Results: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the quality of life measured by<br /> SGRQ scores in COPD patients at any time are: FEV1 = - 0.456; FEF25 – 75% = - 0.392 (P < 0,001)TLC= 0.425; RV =<br /> 0.393(P < 0.001); IC = - 0.208 (P < 0.005) sGAW= - 0.485; Raw = 0.327 (P < 0,001)Correlation ratios between<br /> the variations in phlethysmographic parameters and those in SGRQ scores in COPD patients after 3 months are:<br /> FEV1 = - 0.259 (P = 0,002); FEF 25 – 75% = - 0.098 (P = 0.246). TLC = 0,267 (P = 0.001); RV = 0.22 (P = 0.009);<br /> IC= - 0.225 (P = 0.007). sGAW = - 0.061 ( P = 0.468); Raw = - 0.207 (P = 0.013). Correlation ratios between the<br /> variations in phlethysmographic parameters and those in SGRQ scores in COPD patients after 6 months are:<br /> FEV1 = - 0.153 (P = 0.204); FEF 25 – 75% = - 0.009 (P = 0.939). TLC = 0,208 (P = 0,084); RV = 0,164 (P = 0,175);<br /> IC= - 0.003 (P = 0.981). sGAW = - 0.106 ( P = 0.382); Raw = 0.007 (P = 0.954).<br /> Conclusion: There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters and<br /> SRGQ scores. There are no or weak correlations between the variations in phlethysmographic parameters and<br /> those in SRGQ scores after 3 and 6 months.<br /> Key words: phlethysmographic parameters, quality of life, SGRQ.<br /> nghẽn đường thở, với các chỉ số lâm sàng trong<br /> MỞ ĐẦU<br /> đó có CLCS.<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là<br /> Các nghiên cứu cơ bản trên thế giới cho thấy<br /> vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới với<br /> dường như các chỉ số phế thân ký khác FEV1<br /> tỷ lệ bệnh toàn bộ và tỷ lệ bệnh mới ngày càng<br /> như là thể tích khí cặn RV, dung tích hít vào IC<br /> tăng. Tại Việt nam tần suất BPTNMT theo ước<br /> có thể liên quan chặt hơn với các chỉ số lâm sàng<br /> đoán vào năm 2001 là 6,7% - cao nhất trong khu<br /> trong đó có CLCS.(2) Tuy nhiên cũng còn quá<br /> vực châu Á Thái Bình Dương(1). Việc đánh giá<br /> sớm để kết luận rằng chỉ số nào là ứng cử viên<br /> BPTNMT một cách chuẩn xác rất cần thiết.<br /> thay cho FEV1.<br /> Khuyến cáo hướng dẫn xử lý BPTNMT toàn<br /> cầu hiện nay phiên bản mới nhất – GOLD 2009 –<br /> vẫn dùng chỉ số FEV1 trong chẩn đoán và điều<br /> trị(8). Tuy nhiên, ngày càng có nhiều chứng cứ<br /> cho thấy việc dùng một chỉ số duy nhất như vậy<br /> không giúp đánh giá toàn diện một bệnh toàn<br /> thân như BPTNMT mà trong đó tổn thương tắc<br /> nghẽn luồng khí chỉ là một trong các tổn thương<br /> tại phổi(3).<br /> <br /> Đặc điểm cố hữu của phế thân ký là biến<br /> thiên theo tuổi, giới, thời gian và đặc biệt là<br /> chủng tộc(1) . Tại Việt nam đã có vài nghiên<br /> cứu cắt ngang đánh giá sự tương quan giữa<br /> các chỉ số phế thân ký với mức độ khó thở, khả<br /> năng gắng sức (5,5,7,9). Các nghiên cứu cắt dọc<br /> đánh giá mối tương quan của các chỉ số phế<br /> thân ký và chỉ số lâm sàng ví dụ CLCS chưa<br /> được thực hiện.<br /> <br /> Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một thông<br /> số quan trọng trong đánh giá BPTNMT. Các thử<br /> nghiệm lâm sàng lớn đánh giá hiệu quả của một<br /> biện pháp điều trị BPTNMT hiện nay như là thử<br /> nghiệm TORCH, UPLIFT đều dùng thông số<br /> CLCS như là một thước đo hữu ích.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> Tuy nhiên, thông số CLCS có nhược điểm là<br /> phức tạp, không khách quan. Câu hỏi đặt ra là<br /> liệu có tương quan nào giữa các thông số khách<br /> quan đánh giá toàn diện hơn tổn thương tại<br /> phổi, nghĩa là không chỉ đánh giá tổn thương tắc<br /> <br /> Xác định hệ số tương quan tại một thời điểm<br /> của chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75% ; TLC, RV,<br /> IC; Raw, sGaw với điểm số SRGQ.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Xác định tương quan giữa các chỉ số phế<br /> thân ký với chất lượng cuộc sống đo lường qua<br /> bảng câu hỏi Saint Goerge trên BPTNMT.<br /> Mục tiêu tổng quát này thể hiện qua hai mục<br /> tiêu cụ thể:<br /> <br /> Xác định hệ số tương quan theo thời gian<br /> của biến thiên chỉ số phế thân ký FEV1, FEF 25-75%;<br /> <br /> 367<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> TLC, RV, IC; Raw, sGaw với biến thiên điểm số<br /> SRGQ sau thời gian 3 và 6 tháng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Các thông số phế thân ký quan tâm bao<br /> gồm: FEV1, FEF25 -75%, TLC, RV, IC, Raw và sGaw<br /> sau test dãn phế quản.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Điểm số chất lượng cuộc sống<br /> <br /> 73 bệnh nhân BPTNMT đến khám trong thời<br /> gian từ 04/2009 - 04/2010 tại BVĐHYD được mời<br /> tham gia nghiên cứu<br /> <br /> Phương tiện đo lường: bảng câu hỏi chất<br /> lượng cuộc sống Saint Goerge (SGRQ) đã được<br /> dịch sang tiếng Việt được tác giả chấp nhận cho<br /> sử dụng.(9)<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn: đạt cả 4 tiêu chuẩn<br /> Tuổi ≥ 40.<br /> Tiền căn hút thuốc lá ≥ 10 gói/năm hoặc tiếp<br /> xúc khói độc hại trong môi trường sống hoặc<br /> làm việc.<br /> Có triệu chứng lâm sàng phù hợp BPTNMT:<br /> ho kéo dài ± khó thở gắng sức.<br /> FEV1/FVC sau test dãn phế quản < 70%.<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại: đạt ≥ 1 tiêu chuẩn:<br /> Đồng tồn tại bệnh khác có thể làm thay đổi<br /> chỉ số phế thân ký: bệnh thành ngực (gù vẹo cột<br /> sống), màng phổi (tràn dịch, tràn khí màng<br /> phổi), nhu mô phổi (xep phổi, cắt phổi, di chứng<br /> lao phổi), bệnh đường thở khác BPTNMT (dãn<br /> phế quản, hen suyễn) .v.v.<br /> Đồng tồn tại bệnh khác có thể ảnh hưởng<br /> đến điểm số chất lượng cuộc sống: bệnh tâm<br /> thần kinh, chuyển hóa như đái tháo đường, ung<br /> thư, tai biến mạch máu não. v.v.<br /> Không thể hợp tác thực hiện đo phế thân ký,<br /> không đủ minh mẫn để trả lới các câu hỏi trong<br /> bảng điểm Saint Goerge.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế:<br /> Đoàn hệ tiền cứu<br /> Biến số nghiên cứu:<br /> Chỉ số phế thân ký:<br /> Phương tiện đo lường: Máy phế thân ký của<br /> nSpire – Hoa Kỳ đáp ứng tiêu chuẩn về máy phế<br /> thân ký của ATS/ERS 2005(1).<br /> Quá trình đo phế thân ký: yêu cầu chất<br /> lượng tuân thủ theo hướng dẫn về đo hô hấp ký<br /> và thể tích phổi của ATS/ERS 2005. (1)<br /> <br /> Quá trình trả lời câu hỏi: Bệnh nhân tự trả<br /> lời, bác sỹ có mặt để trợ giúp khi cần.<br /> Các thông số quan tâm: điểm số SGRQ toàn<br /> bộ và các điểm số SGRQ thành phần đánh giá<br /> mức độ triệu chứng, mức độ hoạt động và mức<br /> độ ảnh hưởng.<br /> <br /> Quá trình nghiên cứu<br /> Thời gian thu dung: 1 năm từ 1/4/09 – 1/4/10.<br /> Thời gian theo dõi: 6 tháng với 3 lần khám<br /> vào tháng 0, 3 và 6 kể từ khi bắt đầu nghiên cứu.<br /> Tại mỗi lần khám bệnh nhân đều được đo<br /> phế thân ký trước và sau test dãn phế quản với<br /> 400 mcg Salbutamol; sau đó bệnh nhân trả lời<br /> bảng câu hỏi SGRQ.<br /> <br /> Quản lý - xử lý số liệu<br /> Nhập liệu thống kê<br /> Nhập điểm số CLCS vào bảng Excel làm sẵn<br /> do tác giả bảng câu hỏi SGRQ cung cấp, nhập<br /> chỉ số phế thân ký vào phần mềm SPSS phiên<br /> bản 11.5.<br /> Xử lý thống kê<br /> Dùng phần mềm SPSS phiên bản 11.5 tính<br /> hệ số tương quan Pearson với mức có ý nghĩa<br /> thống kê P < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tuổi và giới<br /> Tuổi: Trung bình = 66,2 ± 9,9. Cao nhất =<br /> 86; Thấp nhất = 40.<br /> Giới: Nam: 94,5%. Nữ: 5,5%<br /> <br /> 368<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Đặc điểm BPTNMT cơ bản:<br /> Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn nặng dựa<br /> trên<br /> phân<br /> loại<br /> của<br /> GOLD<br /> 2009:<br /> 7%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> GĐ I<br /> <br /> GĐ II<br /> <br /> GĐ III<br /> <br /> 55<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 5<br /> 45<br /> 23<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> Điểm số SRGQ<br /> Mức độ triệu chứng<br /> Mức độ hoạt động<br /> Mức độ ảnh hưởng<br /> Toàn bộ<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 6,8%<br /> 61,7%<br /> 31,5%<br /> <br /> Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số SGRQ<br /> FEV1<br /> FEF25-75%<br /> Hệ số tương quan R<br /> - 0,379 *<br /> - 0,318 *<br /> - 0,516 *<br /> - 0,482 *<br /> - 0,324 *<br /> - 0,258 *<br /> - 0,456 *<br /> - 0,392 *<br /> <br /> ( )<br /> <br /> * Tương quan hai chiều với P < 0,001<br /> <br /> Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số SGRQ<br /> Chỉ số phế thân ký<br /> Điểm số SRGQ<br /> Mức độ triệu chứng<br /> Mức độ hoạt động<br /> <br /> ( )<br /> <br /> * Tương quan hai chiều với P < 0,001<br /> <br /> Giữa các chỉ số phế thân ký với nhau :<br /> <br /> RV<br /> IC<br /> Hệ số tương quan R<br /> 0,337 *<br /> 0,323*<br /> -0,170**<br /> 0,371*<br /> 0,318*<br /> -1,179**<br /> <br /> Biến thiên<br /> Sau 3<br /> tháng<br /> Sau 6<br /> tháng<br /> <br /> Hệ số R<br /> - 0,271<br /> 0,834<br /> - 0,44<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> FEV1<br /> FEF 25- 75%<br /> FEV1<br /> FEF 25- 75%<br /> <br /> Điểm số SRGQ toàn bộ<br /> Hệ số R<br /> - 0,259<br /> - 0,098<br /> - 0,153<br /> - 0,009<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,002<br /> 0,246<br /> 0,204<br /> 0,939<br /> <br /> Chỉ số ứ khí phế nang với điểm số SGRQ<br /> Biến thiên<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> TLC<br /> RV<br /> IC<br /> <br /> Điểm số SRGQ toàn bộ<br /> Hệ số R<br /> <br /> Trị số P<br /> <br /> 0,267<br /> 0,220<br /> - 0,225<br /> 0,208<br /> 0,164<br /> - 0,003<br /> <br /> 0,001<br /> 0,009<br /> 0,007<br /> 0,084<br /> 0,175<br /> 0,981<br /> <br /> Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số<br /> SGRQ<br /> Biến thiên<br /> <br /> TLC<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Raw<br /> sGaw<br /> Hệ số tương quan R<br /> 0,217 *<br /> - 0,362 *<br /> 0,427 *<br /> - 0,567 *<br /> 0,216 *<br /> - 0,347 *<br /> 0,327 *<br /> - 0,485 *<br /> <br /> Chỉ số tắc nghẽn đường thở với điểm số SGRQ:<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tương quan tại một thởi điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký với điểm số SGRQ:<br /> Chỉ số phế thân ký<br /> Điểm số SRGQ<br /> Mức độ triệu chứng<br /> Mức độ hoạt động<br /> Mức độ ảnh hưởng<br /> Toàn bộ<br /> <br /> IC<br /> -0,186**<br /> -0,208**<br /> <br /> Tương quan theo thời gian giữa biến thiên<br /> các chỉ số phế thân ký với biến thiên điểm<br /> số SGRQ:<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hút thuốc<br /> lá khi bắt đầu nghiên cứu:<br /> Tình trạng<br /> Chưa hút<br /> Đã cai<br /> Đang hút<br /> <br /> RV<br /> 0,361*<br /> 0,393*<br /> <br /> * Tương quan hai chiều với P < 0,001 (**) Tương quan hai<br /> chiều với P < 0,05<br /> <br /> Tương quan giữa<br /> FEV1 & TLC<br /> FEV1 & sGaw<br /> TLC & sGaw<br /> <br /> 50<br /> <br /> 20<br /> <br /> TLC<br /> 0,379*<br /> 0,425*<br /> <br /> ( )<br /> <br /> GĐ IV<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo số lượng đợt cấp<br /> trung bình – nặng trong 1 năm trước đó:<br /> 60<br /> <br /> Chỉ số phế thân ký<br /> Mức độ ảnh hưởng<br /> Toàn bộ<br /> <br /> Chỉ số tăng kháng lực đường thở với điểm số<br /> SGRQ:<br /> <br /> 23%<br /> <br /> 30%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Chỉ số phế<br /> thân ký<br /> Raw<br /> sGaw<br /> Raw<br /> sGaw<br /> <br /> Điểm số SRGQ toàn bộ<br /> Hệ số R<br /> <br /> Trị số P<br /> <br /> - 0,207<br /> - 0,061<br /> 0,007<br /> - 0,106<br /> <br /> 0,013<br /> 0,468<br /> 0,954<br /> 0,382<br /> <br /> 369<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giữa các biến thiên các chỉ số phế thân ký với<br /> nhau<br /> Tương quan giữa<br /> FEV1 & TLC<br /> FEV1 & sGaw<br /> TLC & sGaw<br /> <br /> Hệ số R<br /> - 0,121<br /> 0,521<br /> - 0,147<br /> <br /> Trị số P<br /> 0,148<br /> 0,000<br /> 0,079<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình là 66,2 ± 9,9 là phù hợp với<br /> đặc điểm chung của BPTNMT vốn xuất hiện<br /> trên người lớn tuổi, và phù hợp với các kết quả<br /> nghiên cứu về BPTNMT trên thế giới.<br /> Giới nam chiếm ưu thế đến 94,5% là phù<br /> hợp với tỷ lệ hút thuốc lá tại Việt nam cao hơn<br /> hẳn ở nam giới - 56,1%, so với tỷ lệ hút thuốc lá<br /> ở nữ là 1,8%(11). Đặc điểm về giới trong nghiên<br /> cứu này như vậy cũng phù hợp với đặc điểm về<br /> giới trong dân số BPTNMT chung.<br /> Phân bố bệnh nhân BPTNMT theo giai đoạn<br /> bệnh dựa vào trị số FEV1 sau test dãn phế quản<br /> cho thấy bệnh nhân ở giai đoạn nhẹ và trung<br /> bình (1 và 2) là 53%, giai đoạn nặng (3) là 30% và<br /> giai đoạn rất nặng (4) là 7%. Nhóm bệnh nhân<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi như vậy đại<br /> diện cho nhóm BPTNMT tại cộng đồng với đặc<br /> điểm là trong cộng đồng BPTNMT ở giai đoạn<br /> nhẹ nhiều hơn nặng. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với kết quả trong nghiên cứu khảo sát tỷ lệ<br /> BPTNMT trong cộng đồng của tác giả Ngô Quý<br /> Châu tại miền Bắc Việt nam.<br /> Như vậy đặc điểm dân số của bệnh nhân<br /> BPTNMT trong nghiên cứu của chúng tôi là phù<br /> hợp với đặc điểm bệnh nhân BPTNMT ngoài<br /> cộng đồng tại Việt nam. Và như thế rất có khả<br /> năng kết quả đạt được trong nghiên cứu này có<br /> thể ngoại suy cho nhóm dân số BPTNMT ngoài<br /> cộng đồng tại Việt nam<br /> <br /> Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký với điểm số SGRQ:<br /> 73 bệnh nhân được đánh giá đồng thời chỉ số<br /> phế thân ký và điểm số chất lượng cuộc sống tại<br /> 3 thời điểm: lúc ban đầu, ba tháng và sáu tháng<br /> <br /> 370<br /> <br /> sau. Mức độ tương quan được tính toán dựa<br /> trên 73 x 3 = 219 lượt bệnh nhân.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> có mối tương quan tại một thời điểm có ý nghĩa<br /> thống kê giữa các thông số phế thân ký với điểm<br /> số chất lượng cuộc sống Saint Goerge.<br /> Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy<br /> mức độ tương quan chỉ ở mức trung bình với hệ<br /> số tương quan hai chiều chỉ nằm trong khoảng<br /> 0,3 – 0,7 mà thôi.<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tắc<br /> nghẽn luồng khí, FEV1 vẫn tương quan chặt với<br /> điểm số chất lượng cuộc sống hơn FEF 25–75%<br /> (RFEV1 = - 0,456 so với R FEF25-75 = - 0,392).<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện ứ<br /> khí phế nang, TLC tương quan chặt với điểm số<br /> chất lượng cuộc sống hơn RV (RTLC = 0,425 so với<br /> RRV = 0,392). Chỉ số IC, chỉ số gián tiếp tình trạng<br /> ứ khí phế nang chỉ tương quan yếu với điểm số<br /> chất lượng cuộc sống với RIC = - 0,208.<br /> Trong nhóm chỉ số phế thân ký thể hiện tăng<br /> kháng lực đường thở, sGaw tương quan chặt với<br /> điểm số chất lượng cuộc sống hơn Raw (RsGaw = 0,485 so với R Raw = 0,327).<br /> So sánh giữa ba nhóm chỉ số, sGaw tương<br /> quan chặt với điểm số chất lượng cuộc sống hơn<br /> hai chỉ số FEV1 và TLC nhưng sự khác biệt về<br /> mức độ tương quan là không lớn (RsGaw = - 0,485<br /> so với RFEV1 = - 0,456 và RTLC = 0,425).<br /> Tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ<br /> số phế thân ký tại một thời điểm là có ý nghĩa<br /> thống kê với mức độ tương quan thay đổi: yếu<br /> giữa FEV1 và TLC (R = - 0,271); trung bình giữa<br /> TLC và sGaw (R = - 0,44); mạnh giữa FEV1 và<br /> sGaw (R = 0,834).<br /> Như vậy có thể dùng các chỉ số phế thân ký<br /> tại một thời điểm để tiên đoán chất lượng cuộc<br /> sống bệnh nhân BPTNMT tại thời điểm đó<br /> nhưng không thể dùng như là chỉ số duy nhất vì<br /> sự tương quan chỉ ở mức trung bình. Tương tự<br /> như vậy, không thể dùng một chỉ số phế thân ký<br /> duy nhất như FEV1 chẳng hạn để tiên đoán chất<br /> lượng cuộc sống bệnh nhân BPTNMT tại thời<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2