intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định mối tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CÁC CHỈ SỐ TRÊN SIÊU ÂM TIM TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ NẶNG CỦA THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI Dương Thị Thu Hà1, Võ Tấn Đức1, Trần Thị Mai Thùy1, Nguyễn Quang Thái Dương1, Nguyễn Thị Phương Loan1, Lê Quang Khang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điểm số thuyên tắc động mạch phổi (điểm Qanadli) và tỷ lệ đường kính hai thất (RV/LV) trên Xquang cắt lớp vi tính động mạch phổi (CTPA) là những phương tiện có thể đánh giá độ nặng ở bệnh nhân thuyên tắc phổi. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi. Đối tượng và phương pháp: Tổng cộng 53 bệnh nhân với chẩn đoán thuyên tắc phổi trên CTPA được đưa vào nghiên cứu. Các đặc điểm trên hình CPTA bao gồm điểm Qanadli và tỷ lệ RV/LV được đo đạc sử dụng mắt cắt ngang tiêu chuẩn. Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh suy thất phải trên siêu âm tim được phân tích. Ngưỡng giá trị điểm Qanadli và tỷ lệ đường kính hai thất trong dự đoán suy thất phải trên siêu âm tim được xác định bằng đường cong ROC. Kết quả: Tỷ lệ RV/LV ≥1 trên CTPA thường gặp ở bệnh nhân có huyết động không ổn định. Điểm số Qanadli có mối tương quan thuận với kích thước thất phải (r=0,4, p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học view. Patient’s clinical presentation and echocardiography were analyzed. The cut-off for the Qanadli score and the RV/LV ratio on CTPA to detect right ventricular dysfunction on echocardiography were constructed using ROC curve. Results: RV/LV ratio on CTPA ≥1 was significantly more common in hemodynamically unstable patients. The Qanadli score had the positive correlation with right ventricular diameter (r=0.4, p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Phương pháp nghiên cứu cùng xem xét, thảo luận và đưa ra kết luận Thiết kế nghiên cứu chung. Các trường hợp không thể có sự đồng thuận sau khi hai bác sỹ thảo luận sẽ được loại Mô tả loạt ca. khỏi nghiên cứu. Cỡ mẫu Biến số nghiên cứu Chúng tôi thu thập được 53 trường hợp thỏa Rối loạn huyết động được định nghĩa theo tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích. ESC 2019 guidelines về TTP cấp bao gồm ít nhất Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính một trong ba biểu hiện: ngưng tim cần hồi sức Chụp Xquang cắt lớp vi tính động mạch tim phổi; sốc do tắc nghẽn (huyết áp tâm thu
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Điểm Qanadli được tính toán theo công thức: hiện bằng kiểm định t, dữ liệu không có phân phối chuẩn thực hiện bằng kiểm định Mann- Whitney. Phân tích hai biến sử dụng hệ số tương quan Pearson để tìm mối tương quan giữa các Trong đó: n là số nhánh động mạch phổi bị biến liên tục Đường cong ROC được dùng để tắc nghẽn. Theo giải phẫu, mỗi bên phổi gồm 10 đánh giá độ chính xác của chẩn đoán với độ nhánh động mạch hạ phân thùy. Khi có sự tắc nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá nghẽn ở mỗi nhánh hạ phân thùy sẽ được tính 1 trị tiên đoán âm. Khoảng tin cậy được chọn ở điểm. Nếu huyết khối thuyên tắc ở các nhánh mức 95%. Giá trị p được xem là có ý nghĩa thống phân thùy, nhánh trái, nhánh phải hay thân kê khi 0,05 chung, điểm số được tính là tổng số nhánh hạ và rất có ý nghĩa thống kê khi
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tất cả các bệnh nhân có huyết động không 0,9±0,3, p=0,007). Dựa theo đường cong ROC ổn định đều có tỷ lệ RV/LV ≥1 trong khi 62,5% (Hình 3), tỷ lệ RV/LV trên CTPA có khả năng bênh nhân không rối loạn huyết động có tỷ lệ chẩn đoán suy thất phải trên siêu âm với mức độ hai thất
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Nghiên cứu của chúng tôi hồi cứu 53 bệnh TTP, ông nhận thấy không có sự khác biệt về nhân với hình ảnh TTP trên CTPA và có kết quả điểm Qanadli giữa nhóm có hay không có các siêu âm tim. Tuổi của bệnh nhân dao động từ 22 triệu chứng đau ngực, khó thở và ho ra máu. đến 87 tuổi với tuổi trung bình là 60,3 ± 16 tuổi. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có rối loạn huyết Số lượng bệnh nhân nữ chiếm ưu thế so với nam động có điểm số tắc nghẽn cao hơn nhóm không (nữ chiếm 60,4%). Nghiên cứu của chúng tôi phù có biểu hiện này(6). Trong nghiên cứu của mình, hợp với nghiên cứu của Lê Thượng Vũ và Noser chúng tôi nhận thấy nhóm có rối loạn huyết MM khi báo cáo tỷ lệ nữ cao hơn nam(2,12). Tuổi động có điểm Qanadli cao hơn nhóm còn lại trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. hơn nghiên cứu của Lê Thượng Vũ (55,1 ± 17,1 Nguyên nhân có thể do số lượng bệnh nhân có tuổi) có thể do chúng tôi chọn hồi cứu những rối loạn huyết động khá ít (5 bệnh nhân) nên bệnh nhân TTP được siêu âm tim thường là không tìm thấy được sự khác biệt. Bên cạnh nhóm có nguy cơ cao và lớn tuổi hơn trong khi điểm Qanadli, tỷ lệ RV/LV là một yếu tố tiên tác giả Lê Thượng Vũ thực hiện trên tất cả các lượng quan trọng, chính xác và dễ lặp lại nhất(15). bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ TTP. Trong Đối với tỷ lệ này, chúng tôi nhận thấy tất cả các nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng khó thở là bệnh nhân huyết động không ổn định đều có triệu chứng thường gặp nhất (60,4%), tiếp đó là RV/LV ≥1 trong khi 62,5% bênh nhân không rối nhịp nhanh và đau ngực. Kết quả này phù hợp loạn huyết động có RV/LV
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 thất phải ở mức độ trung bình. Giá trị ngưỡng gian, phương tiện và cũng như con người, do đó tốt nhất của điểm số Qanadli nhằm tiên đoán chúng tôi không đưa vào nghiên cứu của mình. suy thất phải trên siêu âm trong nghiên cứu của KẾT LUẬN chúng tôi là 42,5% (độ nhạy 68,0%, độ đặc hiệu Không có mối liên quan giữa các triệu chứng 78,6%) khi phân tích đường cong ROC. Độ nhạy lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân thuyên tắc và độ đặc hiệu tương ứng ở mức này được xem phổi như khó thở, đau ngực, tim nhanh, thở là tối ưu so với các ngưỡng khác. Kết quả này nhanh, ho ra máu với tỷ lệ đường kính hai thất cũng đồng thuận với nhiều nghiên cứu trước. Đa và điểm số Qanadli. Các bệnh nhân có rối loạn số tác giả chọn ngưỡng điểm số Qanadli dự huyết động trên lâm sàng có tỷ lệ đường kính đoán suy thất phải trong khoảng 40% đến ngang thất phải/thất trái cao hơn nhóm có huyết 45%(5,7,14,17). Cá biệt có nghiên cứu của Guo F(16) động bình thường. lựa chọn ngưỡng điểm Qanadli là 52,5%, sự khác biệt này là vì tác giả Guo F lựa chọn ngưỡng Điểm Qanadli có mối tương quan thuận mức 52,5% để dự báo nhóm bệnh nhân nguy cơ cao độ trung bình đến mạnh với kích thước thất bao gồm những bệnh nhân có sốc tim, suy thất phải, tỷ lệ đường kính thất phải/thất trái và áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim. Ngưỡng phải hoặc có tổn thương cơ tim. dự báo suy thất phải trên siêu âm là điểm Chúng tôi ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá Qanadli ≥42,5% với độ nhạy 68,0%, độ đặc hiệu trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm khi sử 78,6%. dụng chỉ số RV/LV ≥1 trên CTPA trong chẩn đoán suy thất phải trên siêu âm tim lần lượt là Tỷ lệ đường kính ngang thất phải/thất trái 92,9%; 74,4%; 56,5% và 96,7%. Với độ nhạy và trên CTPA là phương tiện dự báo suy thất phải giá trị tiên đoán âm cao, bệnh nhân TTP có tỷ lệ trên siêu âm tim với độ chính xác cao. Ngưỡng hai thất trên CLVT
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 8. Collomb D, Paramelle PJ, Calaque O, Bosson JL, et al (2003). 14. Attia NM, Seifeldein GS, Hasan AA, Hasan A (2014). Evaluation Severity assessment of acute pulmonary embolism: evaluation of acute pulmonary embolism by sixty-four slice multidetector using helical CT. Eur Radiol, 13(7):1508-1514. CT angiography: Correlation between obstruction index, right 9. Konstantinides SV, Meyer G, Becattini C, Bueno H, et al (2020). ventricular dysfunction and clinical presentation. Egyptian J Rad 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of and Nu Med, 46:25-32. acute pulmonary embolism developed in collaboration with the 15. Ende-Verhaar YM, Kroft LJ, Mos IC, Huisman MV, et al (2017). European Respiratory Society (ERS). European Heart Journal, Accuracy and reproducibility of CT right-to-left ventricular 41:543-603. diameter measurement in patients with acute pulmonary 10. Sanchez O, Trinquart L, Caille V, Couturaud F, et al (2010). embolism. PLoS ONE, 12(11):e0188862. Prognostic Factors for Pulmonary Embolism. The PREP study, 16. Guo F, et al (2018). Health risk stratification based on computed A Prospective Multicenter Cohort Study. American Journal of tomography pulmonary artery obstruction index for acute Respiratory and Critical Care Medicine, 181 (2):168-173. pulmonary embolism. Scientific Reports, 8:178-197. 11. Ghaye B, Ghuysen A, Bruyere PJ, D’Orio V, et al (2006). Can CT 17. Menyar AE, Nabir S, Ahmed N, Asim M, et al (2016). Diagnostic pulmonary angiography allow assessment of severity and implications of computed tomography pulmonary angiography prognosis in patients presenting with pulmonary embolism? in patients with pulmonary embolism. Ann Thorac Med, What the radiologist needs to know. Radiographics, 26(1):23-39. 11(4):269–276. 12. Noser MM, El-Shinnawy MA, Osman AM (2018). Assessment 18. Henzler T, Roeger S, Meyer M, Schoepf UJ, et al (2012). of Pulmonary Embolism Severity and Scoring Using Multi Slice Pulmonary embolism: CT signs and cardiac biomarkers for CT in Correlation with Clinical Presentation and predicting right ventricular dysfunction. European Res J, 39:919- Echocardiography. The Egyptian Journal of Hospital Medicine, 26. 71(3):2681-2688. 13. Stein PD, Fowler SE, Goodman LR, Gottschalk A, et al (2006). Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Multidetector Computed Tomography for Acute Pulmonary Embolism. New England Journal of Medicine, 354(22):2317-2327. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2020 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 8 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2