Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP NGOẠI BIÊN<br />
VÀ HUYẾT ÁP TRUNG TÂM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br />
ĐANG ĐƯỢC THEO DÕI TẠI PHÒNG KHÁM<br />
Nguyễn Thế Quyền*, Nguyễn Văn Trí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Huyết áp (HA) động mạch trung tâm đóng vai trò quan trọng tuy nhiên HA trung tâm hiện<br />
vẫn còn mới mẻ và chưa được ứng dụng nhiều trong thực hành lâm sàng do sự phức tạp trong tiếp cận đo đạc.<br />
Thiết bị Agedio K520 được thiết kế và chuẩn hóa về độ tin cậy trong đo đạc gián tiếp HA trung tâm và vận tốc<br />
sóng mạch đã cho thấy có vai trò trong đánh giá về sự cứng mạch trong thực hành lâm sàng.<br />
Mục tiêu: Nhằm khảo sát sự khác biệt giữa HA ngoại biên và HA trung tâm trên bệnh nhân (BN) tăng<br />
huyết áp (THA) đang được điều trị.<br />
Phương pháp: Cắt ngang, tiến cứu tất cả BN THA đang được điều trị tại phòng khám của 17 bệnh viện và<br />
trung tâm tim mạch trên cả nước.<br />
Kết quả: Vận tốc sóng mạch được đo gián tiếp qua thiết bị cho thấy mức độ tương quan rất chặt so với tuổi<br />
(r = 0,897) và trị số vận tốc sóng mạch trung bình ở người cao tuổi cũng cao hơn hẳn so với người trẻ (11 m/giây<br />
so với 7,6 m/giây). Ngay cả khi người cao tuổi kiểm soát tốt HA tâm thu (HATT) ngoại biên (117,2 mmHg) thì<br />
HATT trung tâm vẫn chưa đạt mục tiêu điều trị (131,5 mmHg), đặc biệt hơn, vận tốc sóng mạch vẫn ở mức cao<br />
(10,8 m/giây) và không có khác biệt nhiều so với nhóm người cao tuổi chưa kiểm soát tốt HA (11,2 m/giây).<br />
Kết luận: Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của HA trung tâm không thể được thay thế bởi HA ngoại biên<br />
trong điều trị THA trên người cao tuổi bởi sự phản ánh không chính xác của HA ngoại biên lên tình trạng cứng<br />
mạch – vốn là một yếu tố cốt lõi góp phần không nhỏ trong quá trình sinh bệnh và kết cục lâm sàng trên BN THA<br />
cao tuổi. Sử dụng thuốc có chứng cứ làm giảm vận tốc sóng mạch và HA trung tâm là một ứng dụng thực tế cho<br />
bệnh nhân THA đặc biệt trên người cao tuổi.<br />
Từ khóa: THA - Tăng huyết áp. HATT - Huyết áp tâm thu. HATTr - Huyết áp tâm trương<br />
ABSTRACT<br />
ESTIMATING THE COLLERATION BETWEEN PERIPHERAL BLOOD PRESSURE AND CENTRAL<br />
BLOOD PRESSURE IN HYPERTENSIVE PATIENTS IN HOSPITAL CLINICS<br />
Nguyen The Quyen, Nguyen Van Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 173 - 178<br />
<br />
Introduction: Despite playing a crucial role, central arterial blood pressure currently considers as a new<br />
method and is not commonly applied in clinical practice due to difficulties in approach. Agedio K520 device which<br />
was designed and validated in indirectly measuring central blood pressure and pulse wave velocity demonstrated<br />
certain roles in estimating arterial stiffness in clinical application.<br />
Aim: Estimating the difference between peripheral blood pressure and central blood pressure in hypertensive<br />
patients currently under treatment.<br />
Method: Cross-sectional, prospective study in all hypertensive patients currently under treatment in clinics<br />
<br />
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thế Quyền ĐT: 01217334546 Email: quyendr0809@gmail.com<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
of 17 hospitals and cardiology centers throughout the country.<br />
Results: Pulse wave velocity indirectly measured by the device showed a very high colleration with age (r =<br />
0.897) and the mean pulse wave velocity was significantly higher in the elderly than in the young (11 m/sec<br />
versus 7.6 m/sec). Even when peripheral systolic blood pressure of the elderly was in control (117.2 mmHg), their<br />
central systolic blood pressure was beyond the target (131.5 mmHg). Especially, their pulse wave velocity was<br />
higher than the upper limit normal (10.8 m/sec) and quite equivelent to that of the uncontrolled hypertensive<br />
elderly group (11.2 m/sec).<br />
Conclusions: The study emphasized the irreplaceable role of central blood pressure in hypertensive treatment<br />
in the elderly due to the aberrant expression of peripheral blood pressure on the arterial stiffness which was<br />
considered one of the core factors in pathogenesis and clinical outcomes of hypertension in the elderly. Using<br />
drugs which had evidence of decreasing pulse wave velocity and central blood pressure was a practial application<br />
in the elderly with hypertension.<br />
Key words: CBP - Central blood pressure. PWV - Pulse wave velocity<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ một thiết bị đã được chứng minh về độ tin cậy<br />
trong đánh giá những thông số này. Do đó,<br />
Trong vài năm gần đây, mối quan tâm về nghiên cứu này được thực hiện nhằm quan sát<br />
chức năng động mạch đã gia tăng đáng kể bởi những khác biệt về HA ngoại biên so với HA<br />
ngày càng có nhiều chứng cứ cho thấy sự thay trung tâm được đo gián tiếp qua thiết bị trên<br />
đổi chức năng động mạch có liên quan đến gia bệnh nhân tăng HA đang được điều trị.<br />
tăng nguy cơ tim mạch và sự hình thành của<br />
mảng xơ vữa. Điều này đã được ủng hộ bởi Hội Mục tiêu nghiên cứu<br />
Tăng HA Châu Âu và công nhận rằng sự cứng Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA kiểm soát<br />
thành động mạch nên được xem xét như một được HA ngoại biên đang được điều trị tại<br />
yếu tố nguy cơ tim mạch nếu có thể(3). Vận tốc phòng khám.<br />
sóng mạch là vận tốc lan truyền của sóng áp lực Xác định mối tương quan giữa HA ngoại biên<br />
dọc theo thành động mạch chủ và các động và HA trung tâm ở nhóm bệnh nhân đã kiểm soát<br />
mạch lớn trong suốt chu chuyển tim. Vận tốc tốt và chưa kiểm soát tốt HA ngoại biên.<br />
sóng mạch là tiêu chuẩn vàng đánh giá sự cứng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
mạch. Vận tốc sóng mạch động mạch chủ tiên<br />
lượng biến cố tim mạch ngay cả trên các đối Phương pháp nghiên cứu<br />
tượng có nguy cơ trung bình hoặc thấp. HA trên Cắt ngang, tiến cứu.<br />
hệ thống động mạch khác nhau do sự khác biệt Đối tượng nghiên cứu<br />
của tình trạng cứng mạch và tác động của sóng Bệnh nhân THA đang được điều trị tại phòng<br />
phản hồi, hơn nữa, HA trung tâm mới gây tác khám của 17 bệnh viện và trung tâm tim mạch<br />
động trực tiếp trên cơ quan đích chứ không phải trên cả nước từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.<br />
HA ngoại biên, do đó, HA trung tâm được xem<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu<br />
như một trong những phương pháp gián tiếp<br />
đánh giá sự cứng mạch ngoài đánh giá trực tiếp Tất cả bệnh nhân THA đang được điều trị tại<br />
bằng vận tốc sóng mạch. Chứng cứ ủng hộ HA phòng khám trong suốt thời gian nghiên cứu.<br />
trung tâm là một yếu tố dự đoán nguy cơ tim KẾT QUẢ<br />
mạch mạnh hơn HA ngoại biên ngày càng rõ Có tổng cộng 610 bệnh nhân tham gia<br />
ràng. Nhiều thiết bị đã được phát triển nhằm nghiên cứu.<br />
đánh giá gián tiếp HA trung tâm và vận tốc sóng Tỉ lệ nam nữ có THA là gần như tương<br />
mạch không xâm lấn trong đó Agedio K520 là đương. Về tình trạng kiểm soát HA, nhìn chung<br />
<br />
<br />
174 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BN trong nghiên cứu kiểm soát tốt HA ngoại Bảng 3: So sánh giữa người trẻ và người cao tuổi<br />
biên cả tâm thu lẫn tâm trương trong khi đó với Biến số<br />
Tuổi < 60 Tuổi ≥ 60<br />
p<br />
mục tiêu 130/90 mmHg thì dân số nghiên cứu n = 246 n = 364<br />
Tuổi 47,9 ± 9,4 71,7 ± 7,8 < 0,001<br />
chưa kiểm soát tốt HATT trung tâm. Vận tốc<br />
Nam 143 (58,1) 146 (40,1)<br />
sóng mạch cũng nằm trong giới hạn cho phép (< Giới n (%) 0,905<br />
Nữ 103 (41,9) 218 (59,9)<br />
10 m/giây) trong nhóm nghiên cứu. HATT ngoại 129,3 ± 20,0 131,5 ± 19,8<br />
< 0,001<br />
biên (mmHg)<br />
Nhìn chung, HATT ở nhóm người cao tuổi<br />
HATTr ngoại 94,1 ± 16,4 89,5 ± 14,5<br />
cao hơn HATT ở người trẻ cả về chỉ số ngoại < 0,001<br />
biên (mmHg)<br />
biên lẫn trung tâm, trong khi HATTr cho điều HATT trung 140,9 ± 22,6 146,1 ± 22,4<br />
< 0,001<br />
tâm (mmHg)<br />
thấy ngược lại. Người cao tuổi có vận tốc sóng<br />
HATTr trung 92,4 ± 16,1 87,7 ± 14,2<br />
mạch cao (> 10 m/giây) cho thấy sự cứng mạch < 0,001<br />
tâm (mmHg)<br />
đóng vai trò quan trọng. Vận tốc sóng 7,6 ± 1,3 11,0 ± 1,6<br />