intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sở

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sở, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, biến chứng mù do dị tật, xây dựng quy trình chẩn đoán và can thiệp sớm dị tật tránh mù lòa. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sở

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TỶ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH MẮT<br /> TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TUYẾN CƠ SỞ<br /> Lê Đỗ Thùy Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dị tật bẩm sinh mắt là một trong các nguyên nhân gây mù ở trẻ em. Trên thế giới có nhiều<br /> nghiên cứu về tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt. Tại Việt Nam có một số nghiên cứu tỷ lệ dị tật bẩm sinh chung, nhưng<br /> chưa có nghiên cứu tỷ lệ dị tật mắt. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí<br /> Minh và tuyến cơ sở, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, biến chứng mù do dị tật, xây dựng quy trình chẩn<br /> đoán và can thiệp sớm dị tật tránh mù lòa.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mẫu ngẫu nhiên tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh và<br /> mẫu hàng loạt ca của 22 bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh, từ 2000 2009. Dữ liệu thu thập là tuổi, giới, nơi cư trú, tiền sử mẹ mang thai, tiền sử gia đình, chẩn đoán dị tật mắt và dị<br /> tật khác đi kèm. Mô tả các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, các biến<br /> chứng mù do dị tật.<br /> Kết quả: Tổng số mẫu ngẫu nhiên thu thập tại BV. Mắt TP.HCM 10 năm là 2.320 ca; năm 2009 dị tật<br /> bẩm sinh mắt là 162 ca, mẫu hàng loạt ca các bệnh viện tuyến cơ sở là 84. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt trong<br /> số trẻ khám mắt của các bệnh viện có chuyên khoa mắt TP.HCM là 4,7/1.000, tỷ lệ các yếu tố liên quan<br /> nguy cơ gây dị tật là 0,82%, trong đó dị tật lé có nguy cơ di truyền cao gấp 3 lần; tỷ lệ mù qua 10 năm<br /> 0,697%, trong đó mù do glôcôm bẩm sinh là 0,61%; nhược thị qua 10 năm 1,66%, trong đó nhược thị do<br /> đục thể thủy tinh bẩm sinh là 0,71%, nhược thị do sụp mi bẩm sinh là 0,35%, do lé là 0,35%. Viêc chẩn<br /> đoán và điều trị đang phân cấp theo hai tuyến: Bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phố<br /> Hồ Chí Minh, Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết luận: Nghiên cứu góp phần vào tỷ lệ dị tật bẩm sinh chung trong nước, cần mở rộng nghiên cứu khảo<br /> sát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt ở trẻ sơ sinh, và xây dựng quy trình chẩn đoán theo ba cấp (trạm y tế, bệnh viện có<br /> chuyên khoa mắt quận huyện, bệnh viện Mắt TP.HCM).<br /> Từ khóa: dị tật bẩm sinh mắt, mù, nhược thị, yếu tố nguy cơ, đục thể thủy tinh bẩm sinh, glôcôm bẩm sinh,<br /> sụp mi bẩm sinh, lé.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETERMINES THE RATE OF CONGENITAL DEFORMATIES OF THE EYE OF HCMC EYE<br /> HOSPITAL AND LOCAL HOSPITALS<br /> Le Do Thuy Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 58 - 67<br /> Objectives: The congenital deformaties of the eye is one of the causes blindness in the children. In the world,<br /> there were a lot of researchs of congenital deformaties. In Vietnam, there were some researchs about the rate of the<br /> systemic congenital deformaties, none of the rate of deformaties of the eye. Therefore, we hereby conducted this<br /> study.<br /> <br /> * Bộ môn Mắt - ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Đỗ Thùy Lan<br /> ĐT: 0903.535.009<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Purpose: This study determines the rate of congenital deformaties of the eye of HCMC Eye hospital and local<br /> hospitals, the risk factors, consequent of deformaties of the eye, to establish the process of diagnosis and early<br /> interfere to prevent blindness.<br /> Methods: This is descriptive cross- sectional study, randomized sample selection of HCMC Eye<br /> hospital and case series of 22 local hospitals in HCMC, from 2000 to 2009. Selected data were based on the<br /> age, the gender, residence, maternal history, family history, diagnosis of deformaties of the eye and<br /> combined with other deformaties. The descriptions are about the specification of the patients, risk factors,<br /> consequence of deformaties of the eye.<br /> Results: The data were collected from a total of 2320 patients who have eye disease of ten years in HCMC<br /> Eye hospital; in 2009 there were 162 cases deformaties of the eye; all of the local hospitals were 84 cases. The ratio<br /> of deformaties of the eye of the examining children at all hospitals was 4.7/1000; the rate of risk factor was 0.82%,<br /> meanwhile strabismus raised three time of the risk of heridity; the rate of the blindness during ten years was<br /> 0.697%, due to congenital glaucoma 0.61%; amblyopia 1.66%, with congenital cataract 0.71%, congenital ptosis<br /> 0.35%, strabismus 0.35%. The diagnosis and treatment are divided into two grades, local hospital in HCMC and<br /> HCMC Eye hospital..<br /> Conclusion: This study contributes to identify the hospital base rate of congenital deformaties of the eye.<br /> However, there should be more studies to identify this rate, and the process of diagnosis should be made on the<br /> basis: primary health care unit, then local hospitals in HCMC and finally HCMC Eye hospital.<br /> Key words: congenital deformaties of the eye, blindness, amblyopia, risk factor, congenital cataract,<br /> congenital glaucoma, congenital ptosis, strabismus.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Dị tật bẩm sinh mắt là những dị tật thường<br /> được gia đình phát hiện ngay sau khi sinh, hoặc<br /> khi trẻ có triệu chứng chảy nước mắt, hoặc khi<br /> trẻ không nhìn thấy người thân.<br /> Những dị tật bẩm sinh mắt được tác giả<br /> Daniel van Duyse (1852 - 1924)(3) gọi là những<br /> bất thường trong tổ chức mắt.<br /> Các giả thuyết về căn nguyên sinh bệnh học<br /> của dị tật bẩm sinh mắt được nhiều nhà nghiên<br /> cứu tán đồng là giả thuyết về phôi thai, di<br /> truyền, môi trường; trong đó giả thuyết về phôi<br /> thai được chấp nhận nhiều nhất.<br /> Việc điều trị dị tật bẩm sinh mắt còn tùy thuộc<br /> vào dị tật ở tổ chức của mắt còn hoặc không còn<br /> chức năng thị giác, và việc phát hiện sớm dị tật.<br /> Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), từ nghiên<br /> cứu của Clare Gilbert và Foster (2001)(2), tỷ lệ mù<br /> ở trẻ em thay đổi theo kinh tế phát triển của các<br /> nước trên thế giới. Ở những nước phát triển, tỷ<br /> lệ mù là 0,3/1.000 trẻ, những nước chậm phát<br /> triển tỷ lệ này tăng hơn 1,5/1.000 trẻ.<br /> <br /> 60<br /> <br /> Tại Việt Nam, theo Bộ y tế (2007), mặc dù<br /> chưa có số liệu đánh giá tổng thể về dị tật bẩm<br /> sinh, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra mức độ<br /> trầm trọng của dị tật bẩm sinh. Tỷ lệ này đang<br /> có xu hướng tăng lên, nguyên nhân tăng có thể<br /> do ảnh hưởng của phát triển công nghiệp và suy<br /> thoái môi trường.<br /> Tại bệnh viện Mắt TP.HCM, hàng năm trung<br /> bình có khoảng 2.300 trẻ đến điều trị bệnh mắt,<br /> trong đó có nhiều trẻ dị tật bẩm sinh mắt. Nhiều<br /> trẻ đến muộn nên việc điều trị chỉ mang lại lợi<br /> ích về mặt thẩm mỹ, không thể hồi phục thị lực,<br /> nên trẻ đã trở thành gánh nặng cho gia đình và<br /> xã hội. Vì vậy, dị tật bẩm sinh mắt cũng là mối<br /> quan tâm lo ngại của các thầy thuốc Nhãn khoa.<br /> Để giải quyết nhu cầu điều trị có hiệu quả<br /> hơn, phát hiện sớm trong cộng đồng, tránh biến<br /> chứng mù lòa, chúng tôi nghiên cứu tỷ lệ dị tật<br /> bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ<br /> Chí Minh và tuyến cơ sở nhằm đánh giá tình<br /> hình dị tật bẩm sinh mắt trong 10 năm (20002009), ghi nhận những yếu tố nguy cơ gây dị tật,<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> ghi nhận các biến chứng của dị tật. Mục tiêu<br /> nghiên cứu nhằm:<br /> - Xác định tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt ở những<br /> bệnh nhân nhập viện tại khoa Mắt Nhi, bệnh<br /> viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh và tại bệnh<br /> viện tuyến cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh<br /> trong thời gian 2000 - 2009.<br /> - Xác định tỉ lệ các yếu tố nguy cơ gây dị tật<br /> bẩm sinh mắt được mô tả qua ghi nhận phỏng<br /> vấn thân nhân bệnh nhân.<br /> - Xác định tỷ lệ các biến chứng do dị tật bẩm<br /> sinh mắt.<br /> - Xây dựng quy trình chẩn đoán và can<br /> thiệp điều trị sớm nhằm giảm biến chứng mù<br /> do dị tật.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân dị tật bẩm sinh mắt đến khám và<br /> nhập viện tại khoa Mắt Nhi, bệnh viện Mắt<br /> thành phố Hồ Chí Minh, và các bệnh viện có<br /> chuyên khoa mắt nằm trên địa bàn 19 Quận, 5<br /> huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh thời điểm<br /> từ 01- 01- 2000 đến 31-12- 2009. Chẩn đoán được<br /> ghi nhận trong lần đầu đến khám và điều trị,<br /> không bao gồm những lần nhập viện lại, hoặc<br /> điều trị trùng lặp ở tuyến cơ sở.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có hồi cứu. Cỡ<br /> mẫu được tính là 2.320 ca trong 10 năm, lấy<br /> ngẫu nhiên tại khoa Mắt Nhi BV. Mắt TP.HCM;<br /> lấy toàn bộ các ca tại các bệnh viện có chuyên<br /> khoa mắt quận huyện thuộc thành phố Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tuổi từ 1 tháng tuổi<br /> đến 15 tuổi, cả hai giới nam và nữ, được khám<br /> và chẩn đoán dị tật bẩm sinh mắt như: sụp mi,<br /> lé, khuyết mi, tắc lệ đạo bẩm sinh, quặm mi,<br /> glôcôm, đục thể thủy tinh, đục giác mạc bẩm<br /> sinh, giác mạc nhỏ, nhãn cầu nhỏ, không mống<br /> mắt, tật mắt ẩn, u bì giác mạc, tồn tại dịch kính<br /> nguyên phát, khuyết võng mạc, khuyết thị thần<br /> kinh; được chẩn đoán biến chứng của dị tật mắt<br /> như loét thủng giác mạc do hở khuyết mi,<br /> nhược thị do sụp mi, lé, glôcôm bẩm sinh, đục<br /> thể thủy tinh bẩm sinh…<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Các tổn thương phân<br /> biệt tại mắt như: loét giác mạc do chấn thương,<br /> nhiễm trùng trên nền sẹo cũ, đồng tử trắng do<br /> bệnh lý võng mạc trẻ sinh non (ROP), u nguyên<br /> bào võng mạc, mủ nội nhãn, tổ chức hóa dịch<br /> kính, tăng áp do chấn thương, tật khúc xạ.<br /> Thời gian và nơi thực hiện: Từ tháng<br /> 01/01/2009 đến 31/12/2009 lấy dữ liệu lâm sàng<br /> tại bệnh viện Mắt TP.HCM và 22 bệnh viện có<br /> chuyên khoa mắt thuộc thành phố Hồ Chí<br /> Minh, tháng 01/2010 đến tháng 06/2010 thống kê<br /> xử lý số liệu báo cáo.<br /> Phương pháp tiến hành: Bước 1: Lập biểu<br /> mẫu nghiên cứu, thống kê. Viết tài liệu tập huấn<br /> kiến thức về dị tật bẩm sinh mắt. Bước 2: Tổ<br /> chức lớp tập huấn kiến thức về dị tật bẩm sinh<br /> mắt cho các bác sĩ chuyên khoa mắt thuộc bệnh<br /> viện có chuyên khoa mắt nằm trên địa bàn 19<br /> quận, 5 huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh,<br /> cấp phát tài liệu cách khám phát hiện dị tật,<br /> chẩn đoán, hội chẩn với nhóm nghiên cứu. Bước<br /> 3: Thu thập số liệu tại BV. Mắt TP.HCM và các<br /> bệnh viện có chuyên khoa mắt từ 01- 01-2000<br /> đến 31-12-2009. Ghi nhận các yếu tố liên quan<br /> nguy cơ gây dị tật bẩm sinh mắt và các biến<br /> chứng của dị tật. Bước 4: Phân lập các dữ liệu<br /> thu thập, tổng kết và xử lý số liệu nghiên cứu<br /> trong chương trình thống kê phần mềm SPSS<br /> 11.5, sử dụng phép kiểm chi bình phương kiểm<br /> chứng đánh giá so sánh giữa hai tỷ lệ, giá trị p ><br /> 0,5 được cho là khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê, kết quả được trình bày dưới dạng<br /> bảng và biểu đồ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Đặc điểm chung<br /> Có hai nhóm nghiên cứu: Nhóm bệnh viện<br /> Mắt thành phố Hồ Chí Minh, nhóm các bệnh<br /> viện có chuyên khoa mắt thuộc thành phố Hồ<br /> Chí Minh là bệnh viện đa khoa quận 1, 3, 4, 5, 6,<br /> 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Tân, Tân Phú, Bình<br /> Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận; huyện Hốc Môn,<br /> Củ Chi, Nhà Bè, Nhân Dân Gia Định, Nguyễn<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 61<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Tri Phương, Nhi Đồng 1, Nhân dân 115, An<br /> Sinh, Vạn Hạnh, Triều An, Hoàn Mỹ, Việt Pháp.<br /> Trong đó có 23 đơn vị là có số liệu đầy đủ.<br /> <br /> Số mẫu nghiên cứu<br /> Tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh<br /> lấy ngẫu nhiên từ năm 2000 đến 2009 trẻ nhập<br /> viện khoa Mắt Nhi, mỗi năm là 232, tổng số mẫu<br /> 10 năm 2.320, năm 2009 là 162 ca dị tật bẩm sinh<br /> mắt; tại 22 bệnh viện có chuyên khoa mắt thuộc<br /> thành phố Hồ Chí Minh lấy toàn bộ các trẻ dị tật<br /> bẩm sinh mắt năm 2009 là 84, không có số liệu<br /> của những năm 2000 - 2008.<br /> Tuổi<br /> Từ 1 tháng đến 180 tháng (trung bình 76,29 ±<br /> 50,04 tháng).<br /> Giới<br /> Tỷ lệ nam là 51,4%, nữ là 48,6%, khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p = 0,653 > 0,05).<br /> Nơi phát hiện dị tật: BV Mắt TP. HCM 162<br /> ca (65,85%), BV. Quận, huyện 84 ca (34,15%).<br /> Nơi cư trú của trẻ dị tật: năm 2009 phân bố<br /> đồng đều ở các quận huyện thành phố Hồ Chí<br /> minh, nhiều nhất là quận Gò Vấp 10,16%, huyện<br /> Nhà Bè không có ca nào, phân bố qua 10 năm<br /> (2000 - 2009) tập trung ở quận Tân Bình và quận<br /> Bình Thạnh với tỷ lệ 9,11%, 8,16%, các nơi khác<br /> từ 0,87% - 5,38%.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu<br /> Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt<br /> thành phố Hồ Chí Minh năm 2009<br /> Bảng 1: Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại BV. Mắt thành<br /> phố Hồ Chí Minh năm 2009<br /> ICD-10<br /> 1 Đục thể thủy tinh<br /> Q12.0<br /> 2<br /> Glôcôm<br /> Q15.0<br /> 3<br /> Mi mắt<br /> Q10.0 - Q10.3<br /> 4<br /> Lệ đạo<br /> Q10.4 - Q10.6<br /> 5<br /> Lé<br /> H50.0 - H51.0<br /> 6 Dị tật bán phần<br /> Q13.<br /> trước<br /> 7 Bệnh lý mắt khác<br /> H00 - H59<br /> Tổng số<br /> <br /> 62<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> 28<br /> 4<br /> 33<br /> 2<br /> 94<br /> 1<br /> <br /> 12,07<br /> 1,72<br /> 14,22<br /> 0,86<br /> 40,52<br /> 0,43<br /> <br /> 70<br /> 232<br /> <br /> 30,18<br /> 100<br /> <br /> Lé chiếm tỷ lệ cao nhất 40,52%, kế đến là dị<br /> tật mi mắt bẩm sinh 14,22%, đục thể thủy tinh<br /> bẩm sinh 12,07%, glôcôm bẩm sinh, dị tật lệ đạo<br /> bẩm sinh, dị tật bán phần trước chiếm tỷ lệ thấp<br /> nhất. χ2(5) = 184.18, p = 0,0000 < 0,05. Các tỷ lệ<br /> mắc khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt của 22 bệnh viện có<br /> chuyên khoa mắt quận huyện năm 2009<br /> Kết quả dị tật bẩm sinh mắt của 22 bệnh viện<br /> có chuyên khoa mắt quận huyện năm 2009 được<br /> thu thập toàn bộ trong số bệnh nhân đến khám<br /> mắt tại các đơn vị, tổng cộng là 84. Trong đó, dị<br /> tật mi mắt chiếm tỷ lệ cao nhất 35,8%, lé 14,82%,<br /> đục thể thủy tinh 12,34%, dị tật lệ đạo 11,12%,<br /> glôcôm bẩm sinh 9,88%; dị tật hốc mắt và nhãn<br /> cầu chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,23%.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt của 22 bệnh viện<br /> có chuyên khoa mắt quận huyện năm 2009<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> ICD-10<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Đục thể thủy tinh<br /> Q12.0<br /> 10<br /> 11,90<br /> Glôcôm<br /> Q15.0<br /> 8<br /> 9,52<br /> Mi mắt<br /> Q10.0 - Q10.3<br /> 30<br /> 35,71<br /> Lệ đạo<br /> Q10.4 - Q10.6<br /> 10<br /> 11,90<br /> Lé<br /> H50.0 - H51.0<br /> 12<br /> 14,29<br /> Dị tật hốc mắt<br /> Q10.7<br /> 1<br /> 1,19<br /> Dị tật nhãn cầu Q11.0 - Q11.3<br /> 1<br /> 1,19<br /> Dị tật bán phần Q13.0 - Q13.9<br /> 7<br /> 8,34<br /> trước<br /> Dị tật bán phần Q14.0 - Q14.9<br /> 5<br /> 5,96<br /> sau<br /> Tổng số<br /> 84<br /> 100,0<br /> <br /> Kết quả tỷ lệ trẻ dị tật bẩm sinh mắt chung<br /> của thành phố Hồ Chí Minh năm 2009<br /> Kết quả tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt chung của<br /> thành phố Hồ Chí Minh được tính từ tỷ lệ trẻ dị<br /> tật bẩm sinh mắt của BV. Mắt TP.HCM và tỷ lệ<br /> trẻ dị tật bẩm sinh mắt tại 22 bệnh viện có<br /> chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phố<br /> Hồ Chí Minh trong năm 2009 trên tổng số trẻ<br /> khám mắt ở các đơn vị.<br /> Trong năm 2009, có 38.622 trẻ đến khám mắt<br /> tại 22 đơn vị quận huyện thuộc thành phố Hồ<br /> Chí Minh, phát hiện được 84 trẻ bị dị tật mắt các<br /> loại, vậy tỷ lệ mắc dị tật bẩm sinh mắt chung<br /> cho quận huyện là 0,0022; tại BV. Mắt TP.HCM<br /> có 71.636 trẻ đến khám mắt, phát hiện 435 trẻ bị<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> dị tật bẩm sinh mắt các loại, chiếm tỷ lệ 0,0060.<br /> Tổng số trẻ dị tật bẩm sinh mắt chung tính trên<br /> toàn thành phố là 84 + 435 = 519 trên tổng số<br /> 110.258 trẻ khám mắt.<br /> Vậy, tỷ lệ hiện mắc dị tật bẩm sinh mắt<br /> chung cho toàn thành phố Hồ Chí Minh là:<br /> - 519 / 110.258 = 0,0047 tức 0,47% (4,7 trẻ dị<br /> tật bẩm sinh mắt trên 1.000 trẻ khám mắt).<br /> Bảng 3: Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt chung của thành<br /> phố Hồ Chí Minh năm 2009<br /> Tổng dị<br /> Số trẻ Tỉ lệ mắc<br /> tật ước<br /> dị tật toàn bộ<br /> lượng<br /> <br /> Khu vực<br /> <br /> Số trẻ<br /> khám<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Quận<br /> Huyện<br /> <br /> 38.622<br /> <br /> 38.622<br /> <br /> 84<br /> <br /> 0,0022<br /> <br /> 84<br /> <br /> BV Mắt<br /> <br /> 71.636<br /> <br /> 71.636<br /> <br /> 435<br /> <br /> 0,0060<br /> <br /> 435<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 110.258<br /> <br /> 110.258<br /> <br /> 519<br /> <br /> 0,0047<br /> <br /> 519<br /> <br /> Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt trong 10 năm tại<br /> BV. Mắt TP.HCM (2000 - 2009)<br /> Bảng 4: Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện mắt<br /> TP.HCM qua 10 năm<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sinh có xu hướng giảm dần từ năm 2000 - 2009.<br /> Dị tật lệ đạo, kết, giác, củng mạc, hốc mắt, mống<br /> mắt có xu hướng tăng giảm rất thay đổi. Tỷ lệ lé<br /> trong các năm từ 2000 đến 2004 rất thấp từ 0,2 0,4%, từ năm 2005 trở đi có xu hướng tăng đột<br /> biến từ 20,5% (2005) đến 31,5% (2008). Tỷ lệ bán<br /> phần sau bẩm sinh chỉ được phát hiện trong 3<br /> năm 2000 – 2002.<br /> <br /> Kết quả tỷ lệ các yếu tố liên quan nguy cơ gây<br /> dị tật bẩm sinh mắt<br /> Kết quả tỷ lệ các yếu tố liên quan nguy cơ<br /> gây dị tật bẩm sinh mắt qua phỏng vấn thân<br /> nhân bệnh nhân tại bệnh viện Mắt thành phố<br /> Hồ Chí Minh được ghi nhận trong năm 2009<br /> theo mẫu chọn ngẫu nhiên, còn những năm<br /> 2000 - 2008 các số liệu chỉ được ghi nhận qua các<br /> công trình nghiên cứu của Lê Đỗ Thùy Lan<br /> trong khuyết mi bẩm sinh (2005)(7), đục thể thủy<br /> tinh bẩm sinh (2003); Phạm Thị Chi Lan trong tật<br /> không mống mắt (2008)(6); Nguyễn Quang Huy<br /> trong sụp mi bẩm sinh (2005)(5). Kết quả tỷ lệ các<br /> yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật bẩm sinh<br /> mắt qua phỏng vấn thân nhân bệnh nhân tại 22<br /> bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện<br /> thuộc thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận<br /> trong năm 2009, còn những năm 2000 - 2008<br /> không ghi nhận, vì đa số các đơn vị không có số<br /> liệu của những năm này.<br /> <br /> 2000<br /> 2001<br /> 2002<br /> 2003<br /> 2004<br /> 2005<br /> <br /> Mẫu chọn ngẫu<br /> nhiên<br /> 232<br /> 232<br /> 232<br /> 232<br /> 232<br /> 232<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 232<br /> <br /> 165<br /> <br /> 71,12<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 232<br /> <br /> 156<br /> <br /> 67,24<br /> <br /> Các kết quả được ghi nhận là tiền sử mẹ<br /> mang thai và tiền sử gia đình.<br /> <br /> 2008<br /> 2009<br /> <br /> 232<br /> 232<br /> <br /> 135<br /> 162<br /> <br /> 58,20<br /> 69,83<br /> <br /> Tiền sử mẹ mang thai<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Số dị tật<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 66<br /> 80<br /> 93<br /> 114<br /> 82<br /> 99<br /> <br /> 28,45<br /> 34,48<br /> 40,08<br /> 49,14<br /> 35,34<br /> 42,67<br /> <br /> Năm 2000, tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt chung là<br /> 28,45%, có xu hướng tăng dần đến năm 2009 là<br /> 69,83%. Từ năm 2006 đến năm 2009 tỉ lệ dị tật mắt<br /> tăng cao và bình ổn ở mức từ 58,2% - 71,12%.<br /> Phân tích từng loại dị tật bẩm sinh mắt tại<br /> BV. Mắt thành phố Hồ Chí Minh theo thời gian,<br /> chúng tôi nhận thấy tỷ lệ đục TTT bẩm sinh<br /> tương đối ổn định từ 7,32 đến 19,39 % trong 8<br /> năm đầu, từ năm 2008, 2009 tỷ lệ mắc có chiều<br /> hướng giảm. Tỷ lệ glôcôm bẩm sinh ổn định từ<br /> 0,86 đến 4,74% trong 10 năm. Tỷ lệ mi mắt bẩm<br /> <br /> Tiền sử mẹ mang thai được ghi nhận là<br /> những yếu liên quan nguy cơ gây dị tật khi dị<br /> tật bẩm sinh mắt được phát hiện trong y văn đã<br /> nói đến hoặc tất cả các ghi nhận trên phải phù<br /> hợp với dị tật mắt đã có. Vì vậy, các tiền sử mẹ<br /> mang thai bao gồm những bệnh lý xảy ra trong<br /> 3 tháng đầu thai kỳ, các chấn thương, thuốc sử<br /> dụng, nguồn dinh dưỡng cho mẹ, và các bệnh lý<br /> khác của mẹ gây ảnh hưởng cho con, phải được<br /> ghi nhận rõ ràng, còn những ghi nhận tiền sử<br /> này không liên quan dị tật mắt đang mắc, chúng<br /> tôi đã loại bỏ.<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 63<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2