Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH<br />
CỦA VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN<br />
TẠI BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM<br />
Huỳnh Minh Tuấn*, Trần Âu Quế Nhung**, Nguyễn Kim Huyền***, Vũ Thị Châm***, Phạm Thị Lan***,<br />
Hà Thị Nhã Ca***, Nguyễn Thanh Bảo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hiện nay, viêm phổi bệnh viện vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và gia<br />
tăng chi phí xã hội trong điều trị. Về mặt nguyên nhân gây bệnh, các trực khuẩn Gram âm ngày càng chiếm ưu<br />
thế, và các tác nhân này, cùng với khả năng đề kháng ngày một tăng cao với các loại kháng sinh, càng làm cho<br />
việc điều trị trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.<br />
Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi<br />
khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề kháng kháng<br />
sinh của các loại vi khuẩn đường ruột thường gặp trên.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án.<br />
Kết quả: Trên tổng số 380 trường hợp được xác định là VPBV thì có 138 trường hợp là trực khuẩn Gram<br />
âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%. Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp.với 74 chủng chiếm<br />
53,6%, đứng thứ hai là E. coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm 18,1%.<br />
Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganii<br />
chiếm tỷ lệ thấp dưới 3%. 58% kết quả kháng sinh đồ của các trực khuẩn Gram âm phân lập được biểu thị vi<br />
khuẩn có khả năng sinh ESBL; trong đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp. (51,3%), tiếp theo là<br />
Enterobacter spp. (25%) và E. coli (23,8%). Đối với Enterobacter spp. tỷ lệ sinh ESBL là 80%; E. coli là 67,9%;<br />
còn Klebsiella spp. là 55,4%. Các chủng vi khuẩn này cho kết quả đề kháng cao với các kháng sinh thông dụng<br />
thuộc nhóm Cephalosporin và Flouroquinolone.<br />
Kết luận: Tỷ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột trong các bệnh phẩm từ người bệnh được chẩn đoán viêm<br />
phổi bệnh viện là 36,3%. Trong đó, ba tác nhân thường gặp nhất theo thứ tự là Klebsiella spp.; E. coli;<br />
và Enterobacter spp. Về tình hình đề kháng kháng sinh, ba tác nhân vi khuẩn nói trên đã kháng rất cao với các<br />
kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone (>50%); cao nhất là E. coli (> 70%), thấp nhất là<br />
Klebsiella spp. (>50%). Các chủng Klebsiella spp., E. coli còn nhạy với Amikacin, Netilmycin, Meropenem,<br />
Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. đã tăng đề kháng với Meropenem (32%), Amikacin (36%), chỉ còn<br />
nhạy với Cefoperazone/Sulbactam.<br />
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, trực khuẩn Gram âm, kháng kháng sinh, ESBL.<br />
<br />
* Bộ môn Vi sinh - Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
** Lớp Y2008 Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
*** Khoa Chống nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Minh Tuấn<br />
ĐT: 0909349918<br />
Email: huynhtuan@yds.edu.vn<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
445<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION OF BACTERIAL PATHOGEN AND ANTIBIOTIC RESISTANCE PROFILES OF<br />
ENTEROBACTERIACEAE IN PATIENT DIAGNOSEDWITH NOSOCOMIAL PNEUMONIA AT HO<br />
CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br />
Huynh Minh Tuan, Tran Au Que Nhung, Nguyen Kim Huyen, Vu Thi Cham, Pham Thi Lan, Ha Thi Nha Ca,<br />
Nguyen Thanh Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 445 - 451<br />
Background: Currently, nosocomial pneumonia remains a leading cause of fatal and/or increase the social<br />
costs of treatment. In terms of the cause, the Gram-negative bacilli increasingly dominant, and these factors, with<br />
the resistance on a high with antibiotics, making treatment more difficult than ever.<br />
Objectives: Determine (1) proportion of enterobacteriaceae which cause nosocomial pneumonia; (2)<br />
proportion of each kind of them; (3) proportion of Exended spectrum beta-lactamase (ESBL) producing<br />
enterobacteriaceae which cause nosocomial pneumonia; (4) proportion of antibiotic resistance of common<br />
enterobacteriaceae.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional, retrospective medical record<br />
Results: Total of 380 cases which have nosocomial pnermonia, including 138 cases of Gram-negative<br />
enterobacteriaceae, with the proportion of 36.3%. The most prevalent strain is Klebsiella spp. with the proportion<br />
of 53.6% (74 cases), No. 2 is the strain of E. coli which has 28 cases, with the proportion of 20.3%, followed by<br />
Enterobacter spp. strain which has 25 cases, with the proportion of 18.1%. The others bacteria such as Proteus<br />
spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganiihave the percentage below 3%. 58% of<br />
antimicrobial susceptibility results of the Gram-negative enterobacteriaceae indicate the ability of producing<br />
ESBL; in which the highest proportion is Klebsiella spp. (51.3%), followed by Enterobacter spp. (25%) and E. coli<br />
(23.8%). For Enterobacter spp., rate of producing ESBLis 80%; for E. coli is 67.9%; also for Klebsiella spp. is<br />
55.4%. These bacteria have high resistance to common antibiotics of Cephalosporin and Flouroquinolone.<br />
Conclusion: The proportion of Gram-negative enterobacteriaceaein specimens from nosocomial pneumonia<br />
patients is 36.3%. Of these, there are three most common pathogens in order: Klebsiella spp.; E.coli; and<br />
Enterobacter spp.<br />
Regarding the antibiotic resistance, the three bacterial pathogens have very high resistance to the antibiotic of<br />
Cephalosporin and Fluoroquinolone (> 50%); highest is E.coli (> 70%), lowest is Klebsiella spp. (> 50%). Strain of<br />
Klebsiella spp., E.coli are sensitive to Amikacin, Netilmycin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter<br />
spp. which is resistant to Meropenem is increased up to 32%, Amikacin up to 36%, only sensitive to<br />
Cefoperazone/Sulbactam.<br />
Key words: Nosocomial pneumonia, Gram-negative bacilli, antibiotic resistance, ESBL.<br />
tỷ lệ VPBV là 24,3%. Năm 2009, viêm phổi sau<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
mổ là một trong những biến chứng nặng nề<br />
Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện, viêm<br />
nhất, đứng hàng thứ 2 về biến chứng nhiễm<br />
phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những<br />
trùng sau mổ (sau nhiễm trùng huyết). Từ tháng<br />
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật.<br />
1/2009 đến tháng 6/2009, một nghiên cứu được<br />
Tại bệnh viện Bạch Mai (2001) tỷ lệ nhiễm khuẩn<br />
thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho<br />
bệnh viện là 14,2%, trong đó VPBV chiếm 42,9 %.<br />
thấy tỷ lệ VPBV do thở máy gần 60%, trong đó tỷ<br />
Một nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn bệnh<br />
lệ viêm phổi do vi khuẩn Gram âm K.<br />
viện được thực hiện ở bệnh viện Chợ Rẫy (2006)<br />
cho thấy VPBVlà một nhiễm khuẩn thường gặp<br />
<br />
446<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
pneumoniae khoảng 50%, E. coli 27%, P. aeruginosa<br />
20%, A. baumannii 3,33%.<br />
<br />
trong các mẫu bệnh phẩm, khả năng sinh ESBL,<br />
khả năng đề kháng kháng sinh)<br />
<br />
Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực<br />
thuộc Bộ Y tế, bệnh viện Đa khoa tỉnh ở Hà Nội,<br />
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh,…<br />
thì trong năm 2009, 30-70% vi khuẩn Gram âm đã<br />
kháng với Cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4,<br />
gần 40-60% kháng với Aminoglycoside và<br />
Fluoroquinolone. Gần 40% chủng vi khuẩn<br />
Acinetobacter giảm nhạy cảm với Imipenem.<br />
<br />
Vi sinh lâm sàng<br />
<br />
Các vi khuẩn Gram âm đường ruột có khả<br />
năng sinh ra men Beta-lactamase phổ rộng<br />
(ESBL) được xem là nỗi lo ngại của ngành y tế<br />
hiện nay do khả năng đề kháng kháng sinh cao<br />
của chúng so với nhóm không sinh ESBL.<br />
Như vậy, tình trạng viêm phổi bệnh viện kết<br />
hợp với tính đề kháng kháng sinhcủa vi khuẩn<br />
càng gây khó khăn cho việc điều trị, kéo dài thời<br />
gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí<br />
nằm viện. Trong đó, các vi khuẩn đường ruột là<br />
những tác nhân thường gặp và hiện đã xuất hiện<br />
nhiều chủng vi khuẩn kháng cả kháng sinh được<br />
xem là mạnh nhất hiện nay như Carbapenem.<br />
<br />
Phân lập và định danh vi khuẩn theo quy<br />
trình thường quy; thực hiện kháng sinh đồ<br />
theo phương pháp đĩa giấy với các loại kháng<br />
sinh thông thường là: AN (Amikacin), CAZ<br />
(Ceftazidime),<br />
CRO<br />
(Ceftriaxone),<br />
CIP<br />
(Ciprofloxacine), LVX (Levofloxacine), MEM<br />
(Meropenem), NET (Netilmicine), TZP<br />
(Piperacilline/Tazobactam),<br />
TC<br />
(Ticarciline/Clavulanic<br />
acid),<br />
CS<br />
(Cefoperazone/Sulbactam).<br />
<br />
Thống kê<br />
Phân tích và xử lý số liệu bằng SPSS 11<br />
<br />
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN<br />
Từ tháng 1/2013 đến 4/2014, có 380 bệnh<br />
nhân nội trú được chẩn đoán viêm phổi bệnh<br />
viện được theo dõi, xét nghiệm vi sinh lâm sàng<br />
dương tính, trong đó có 138 trường hợp là trực<br />
khuẩn Gram âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%.<br />
<br />
Phân tích các nhóm vi khuẩn tác nhân<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây<br />
viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi<br />
khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL<br />
của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề<br />
kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn đường<br />
ruột thường gặp trên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi bệnh<br />
viện trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện<br />
Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 1/2013 đến<br />
tháng 4/2014.<br />
<br />
Biến số nghiên cứu<br />
Loại vi khuẩn Gram âm đường ruột gây<br />
viêm phổi bệnh viện (tên, tần suất xuất hiện<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Hình 1: Tỷ lệ các nhóm vi khuẩn phát hiện được<br />
trong nghiên cứu<br />
Trong những vi khuẩn phát hiện được thì<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm Gram âm đường<br />
ruột với 36,3%, nhóm Gram âm không lên<br />
men đứng thứ hai với tỷ lệ 33,7%, kế đến là<br />
nhóm Cầu khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ<br />
29%. Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là Cầu khuẩn<br />
Gram âm với tỷ lệ 1%.<br />
<br />
447<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Hình 2: Tỷ lệ phân bố các vi khuẩn Gram âm đường<br />
ruột là tác nhân gây VPBV (n=138)<br />
Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là<br />
Klebsiella spp. với 74 chủng chiếm 53,6%, đứng<br />
thứ hai là E.coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế<br />
đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm<br />
18,1%. Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus<br />
spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp.,<br />
Morganella morganii chiếm tỷ lệ thấp dưới<br />
3%.Theo hướng dẫn phòng ngừa VPBV trong<br />
các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ Y Tế năm<br />
2012(1) thì Klebsiella spp và E. coli cũng là 2 tác<br />
nhân chính gây VPBV hiện nay.<br />
Trong nghiên cứu của tác giả Cao Minh Nga<br />
và Nguyễn Thanh Bảo ở những bệnh nhân<br />
VPBV trên 5 bệnh viện tại TP. HCM (2) cho thấy<br />
đứng đầu là Klebsiella spp. với 259 chủng trong<br />
379 chủng vi khuẩn đường ruột phân lập được<br />
(68,33%), đứng thứ hai là E. coli với 69 chủng<br />
chiếm 18,21%, kế đến là Citrobacter spp và<br />
Enterobacter spp. với tỷ lệ lần lượt là 5,8% và<br />
4,75%. Ngoài ra, trong nghiên cứu của tác giả<br />
Huỳnh Văn Ân(3) tại ICU bệnh viện Nhân Dân<br />
Gia Định vào năm 2010 thì 3 tác chính của nhóm<br />
vi khuẩn đường ruột gây VPBV là Klebsiella<br />
pneumonia, E. coli, Enterobacter spp với tỷ lệ lần<br />
lượt là 62,7%, 17,24%, 12,24%.<br />
<br />
Phân tích hiện tượng đề kháng kháng sinh<br />
của các trực khuẩn Gram âm đường ruột<br />
phân lập được<br />
Hiện tượng sinh ESBL<br />
Trong 138 lần xét nghiệm vi sinh lâm sàng<br />
định danh được trực khuẩn Gram âm đường<br />
ruột, có 80 lần (tỷ lệ 58%) kết quả kháng sinh đồ<br />
<br />
448<br />
<br />
biểu thị vi khuẩn có khả năng sinh ESBL. Trong<br />
đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp.<br />
(51,3%), tiếp theo là Enterobacter spp. (25%) và E.<br />
coli (23,8%). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br />
Thị Yến Chi(9) phân lập các vi khuẩn E. coli,<br />
Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. từ<br />
tháng 8/2009 đến tháng 8/2010 tại bệnh viện 175<br />
thì K. pneumonia, E. coli và Protrus spp. lần lượt là<br />
66,2%, 32,4%, 1,5% và tỷ lệ các chủng sinh ESBL<br />
là 53,5%. Ba tác nhân thường gặp trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của<br />
tác giả khác.<br />
<br />
Hình 3: Tỷ lệ sinh ESBL trong các trực khuẩn Gram<br />
âm đường ruột phân lập được (n=80)<br />
<br />
Hình 4: Tỷ lệ sinh ESBL trong từng loài<br />
Trong các chủng vi khuẩn sinh ESBL, số liệu<br />
cho thấy tỷ lệ sinh ESBL rất cao. Đối với<br />
Enterobacter spp. tổng số lần phân lập được là 25<br />
trong đó có 20 lần ESBL (+) (tỷ lệ 80%); đối với E.<br />
coli, trong tổng số 28 lần phân lập được, các<br />
trường hợp ESBL (+) là 19 (tỷ lệ 67,86%); còn<br />
trong 74 lần phân lập được Klebsiella spp., ESBL<br />
(+) là 41 trường hợp (tỷ lệ 55,41%).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thực hiện so sánh tỷ lệ sinh ESBL của các tác<br />
nhân vi khuẩn gây bệnh theo thời gian, chúng ta<br />
thấy có sự gia tăng rõ ràng tỷ lệ sinh ESBL của vi<br />
khuẩn, như 48,28% năm 2007 tăng đến 55,41%<br />
năm 2014 đối với vi khuẩn Klebsiella spp., hay từ<br />
39,5% năm 2007 lên đến 67,86% năm 2014 đối với<br />
vi khuẩn E. coli.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ sinh ESBL trong từng loại tác nhân<br />
giữa các tác giả<br />
<br />
BV<br />
<br />
V. T. K.<br />
(10)<br />
Cương<br />
(2007)<br />
Thống Nhất<br />
<br />
N. T. Y.<br />
(9)<br />
Chi<br />
(2011)<br />
175<br />
<br />
Klebsiella spp.<br />
E. coli<br />
Enterobacter spp.<br />
<br />
48,28%<br />
39,5%<br />
75%<br />
<br />
59,21%<br />
48,89%<br />
0%<br />
<br />
Chúng tôi<br />
(2014)<br />
ĐHYD<br />
TP. HCM<br />
55,41%<br />
67,86%<br />
80%<br />
<br />
Đối với vi khuẩn Klesiella spp<br />
<br />
Hình 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng<br />
Klebsiella spp. phân lập được (n=74)<br />
Klebsiella spp. đã xuất hiện các chủng kháng<br />
tất cả các kháng sinh. Trong đó, tỷ lệ kháng<br />
Amikacin, Netilmycin, Cefoperazone/Sulbactam<br />
còn thấp dưới 20%. Klebsiella spp. đã kháng cao<br />
với Meropenem (tỷ lệ 27,0%). Đối với các kháng<br />
sinh còn lại, Klebsiella spp. gần như kháng trên<br />
50%. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị<br />
Ngọc Bé(7) khảo sát tác nhân gây VPBV tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy năm 2004, nhìn chung tỷ lệ đề<br />
kháng hầu hết các kháng sinh của Klebsiella spp.<br />
đều cao hơn hay bằng kết quả của chúng tôi<br />
trừ Meropenem còn nhạy 100%. Rõ ràng<br />
Klebsiella spp. là vi khuẩn có tỷ lệ kháng<br />
kháng sinh rất cao.<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Hình 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng<br />
Klebsiella ESBL(+)/(-) phân lập được (n=74)<br />
Trong nhóm ESBL(+), tỷ lệ Klebsiella kháng<br />
Amikacin,<br />
Netilmycin<br />
và<br />
Cefoperazone/Sulbactam lần lượt là 24,4%, 24,4%,<br />
26,8%, kháng Meropenem với tỷ lệ là 36,6%. Các<br />
kháng sinh Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/<br />
Clavulanic axit có tỷ lệ kháng ở mức trung bình<br />
lần lượt 56,1% và 65,9%. Còn Ceftazidime,<br />
Ceftriaxone, Ciprofloxacin, Levofloxacin có tỷ lệ<br />
đề kháng khá cao > 75%.<br />
Trong nhóm ESBL(-), vi khuẩn còn khá nhạy<br />
với đa số kháng sinh. Kháng cao nhất với<br />
Levofloxacin (tỷ lệ 33,33%), kế đến là<br />
Ciprofloxacin, Ceftriaxone với tỷ lệ lần lượt là<br />
27,37% và 21,21%. Các kháng sinh Amikacin,<br />
Cefoperazone/Sulbactam, Netilmycin cho tỷ lệ<br />
kháng<br />
dưới<br />
10%.<br />
Còn<br />
Meropenem,<br />
Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/Clavulanic<br />
axit, Ceftazidime cho tỷ lệ kháng dưới 15%.<br />
E. coli đã xuất hiện kháng ở tất cả các kháng<br />
sinh nhưng tỷ lệ kháng Amikacin, Meropenem,<br />
Cefoperazone/Sulbactam còn thấp vào khoảng<br />
10%, Netilmycin và Ticarcillin/Clavulanic axit<br />
vào khoảng 30%. Vi khuẩn kháng cao nhất với<br />
Ciprofloxacin (82,1%), tiếp theo là các kháng sinh<br />
Ceftriaxone (78,6%), Levofloxacin (71,4%),<br />
Ceftazidime (67,9%).<br />
Tác giả Nguyễn Thị Yến Chi(9) cũng cho kết<br />
quả E. coli đề kháng cao nhất với các kháng sinh<br />
thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone<br />
tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
<br />
449<br />
<br />