KHẢO SÁT TỶ LỆ TẬT KHÚC XẠ VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI<br />
CỦA HỌC SINH, CHA MẸ HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN VỀ TẬT KHÚC XẠ<br />
TẠI TP. HCM.<br />
Lê Thị Thanh Xuyên*, Bùi Thị Thu Hương*, Phí Duy Tiến*, Nguyễn Hoàng Cẩn*,<br />
Trần Huy Hoàng*, Huỳnh Chí Nguyễn*, Nguyễn Thị Diễm Uyên* và CS.<br />
Mục đích: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh và các đặc điểm kiến thức, thái độ, hành vi về tật khúc<br />
xạ của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên tại TP. HCM.<br />
Phương pháp: Phương pháp quan sát phân tích, cắt ngang. Từ 3/2005 – 12/2007. 2747 học sinh<br />
(1332 nam, 1415 nữ) của 20 trường của 6 quận huyện đại diện cho 4 vùng dân cư tại TP HCM, có độ tuổi<br />
7- 15 được điều tra về tật khúc xạ với khúc xạ tự động có liệt điều tiết và khảo sát kiến thức- thái độ - hành<br />
vi về tật khúc xạ theo cấp lớp, giới tính, địa dư (trung tâm, cận TT, ven, ngoại thành)…. 1967 cha mẹ học<br />
sinh và 752 giáo viên của 2407 học sinh trên đồng thời cũng được khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về<br />
tật khúc xạ theo tuổi, giới, địa dư, mức thu nhập, trình độ…<br />
Kết quả: Tỷ lệ tật khúc xạ: Tỷ lệ tật khúc xạ chung 39,35%, cận thị (SE ≤– 0,50D) - 38,88%, viễn thị<br />
(SE ≥ + 2,0D) - 0,47%, loạn thị (cylinder > 0.75D) l 30,4%. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ (SE 2 mắt chênh nhau ><br />
1D) là 6%; SE 2 mắt chênh > 3D là 3,64%. Tỷ lệ cận thị theo cấp lớp là 29,86% (cấp 1), 46,11%(cấp 2),<br />
43,63% (cấp 3) cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo cấp học. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị theo cấp lớp: 0,74%<br />
(cấp 1), 0,27% (cấp 2), 0,18% (cấp 3). Tỷ lệ cận thị theo giới là 36,04% (nam), 41,55% (nữ). Tỷ lệ cận thị<br />
theo vùng là 56,67% (trung tâm), 36,93% (cận trung tâm), 38,88% (ven) và 15,48% (ngoại thành). Đặc<br />
điểm kiến thức - thái độ - hành vi: HỌC SINH: 2052 HS Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức:16,6% tốt,<br />
35,9% khá, 34,3% trung bình, 13,3% yếu.Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi:tốt 0%, khá: 1,3%, trung<br />
bình:64,4%, yếu: 34,4%. CHA MẸ HỌC SINH: khảo sát 1967 cha mẹ học sinh 10% có kiến thức tốt, 34,7%<br />
khá, 44% trung bình, 11,4% yếu.Thái độ hành vi: tốt 2,6%, khá: 27%, trung bình: 62%, yếu: 8,3.%.<br />
GIÁO VIÊN: khảo sát 752 giáo viên: 23,8% có kiến thức tốt, 43,6% khá, 27,4% trung bình, 5,2 % yếu. Thái<br />
độ- hành vi: tốt 10,8%, khá: 34%, trung bình: 43,4%, yếu: 11,8%.<br />
Kết luận: Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh khá cao, đến 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị, chiếm 96,5%;<br />
tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ TKX ở HS các nước chấu Á như Đài loan, Hồng kong, Singapore nhưng<br />
cao hơn ở các tỉnh khác của Việt nam và một số nước như Chi le, Nepan, Ấn độ. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo<br />
cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành. Tỷ lệ<br />
cận thị ở nữ cao hơn nam.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF REFRACTIVE ERROR AND KNOWLEDGE, ATTITUDES AND SELF CARE<br />
PRACTICES ASSOCIATED WITH REFRACTIVE ERROR IN HOCHIMINH CITY<br />
Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thanh Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can, Tran Huy Hoang,<br />
Huynh Chi Nguyen, Nguyen Thi Diem Uyen et al.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 13 – 25<br />
Aim: To study the prevalence of refractive error and KAP associated with R.E of school children, their<br />
parents and their teachers in HCMC.<br />
Methods: cross - sectional and prospective study from 3/2005 -12/2007. 2747 children (1332 males,<br />
* Bệnh viện Mắt TP.HCM<br />
<br />
13<br />
<br />
1415 females) from 20 primary and secondary schools, of 6 districts in HCMC, aged 7 -15 years were<br />
included for vision screening and KAP evaluation tests. 1967 of their parents and 752 of their teachers<br />
performed the KAP assessment test as well. The R.E of school children were measured using cycloplegic<br />
autorefraction. The social demographic and information on age, living standard, gender, and educational<br />
level… were recorded in the KAP test.<br />
Results: The prevalence of R.E was found to be: 39.35%. Myopia (SE at least – 0.50D) -38.88%,<br />
hyperopia (SE at least + 2D) -0.47%, astigmatism (cylinder at least 0.75D) – 30.4% and anisometropia (SE<br />
difference at least 1D) – 6%. The prevalence of myopia from primary school children is 29.86%, junior high<br />
school: 46.11%, senior high school: 43.63%. These results demonstrate a low prevalence of myopia in<br />
younger children and this prevalence gradually increased the older children; the opposite trend was seen for<br />
hyperopia.The prevalence of hyperopia is 0.74% (primary school), 0.27% (junior high school), 0.18% (senior<br />
high school). This study shows the myopia among females (41.55%) was found to be higher that among<br />
males (36.04%). The myopia in the center area (56.67%) was found to be higher than that in the near center<br />
(36.93%) and in the peripheral area (38.88%); this prevalence was the lowermost in the suburb. Knowledge<br />
of R.E among the school children were 16.6% (very good), 35.9% (good), 34.3% (fair), 11.4% (poor).<br />
Attitudes and self care practices associated with R.E of them were lower. The results are the followings: very<br />
good (0%), good (1.3%), fair (64.4%), poor (34.4%). About the parents: Knowledge of R.E was found to be<br />
10% in very good, 34.7% in good, 44% in fair, 11.4% in poor. Attitudes and self care practices associated<br />
with R.E of them were lower, too. Very good (2.6%), good (27%), fair (62%), poor (8.3%). About the<br />
teachers: very good (23.8%%), good (43.6%%), fair (27.4%), poor (5.2%) were found in knowledge.<br />
Attitudes and self care practices associated with R.E results were very good (10.8%), good (34%), fair<br />
(43.4%), poor (11.8%). This shows that KAP of this group was better than that in the school children group<br />
and their parents group.<br />
Conclusion: In abstract, the prevalence of myopia (38.88%) in HCMC school children was similar to<br />
those found in Asian countries like Taiwan, Singapore, Hong Kong but higher than those in other provinces<br />
of Vietnam as well as in other countries as Chile, Nepal and India. KAP evaluation was very useful in social<br />
education and heath service as well.<br />
Hiện nay thế giới có khoảng 2,3 tỷ người<br />
Kiến thức - thái độ - hành vi: Kiến thức<br />
mắc tật khúc xạ (TKX), và chỉ 1,8 tỷ người trong<br />
chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt,<br />
số này được chỉnh kính. Số còn lại, khoảng 500<br />
hầu hết chỉ đạt khá và trung bình.Thái độ- hành<br />
triệu người, chủ yếu ở các nước đang phát triển<br />
vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, Kiến<br />
và nhiều trẻ em vẫn không được mang kính.<br />
thức chung của giáo viên về tật khúc xạ đạt ở<br />
Tại Trung quốc, tỷ lệ TKX ở lứa tuổi 15 là 36%<br />
mức độ khá, điểm trung bình kiến thức không<br />
(nam) và 55% (nữ). Tại Singapore, tỷ lệ TKX ở<br />
có sự khác biệt đáng kể giữa các yếu tố điạ lý,<br />
trẻ mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 lần lượt là 8,6%,<br />
dân cư, xã hội. Như vậy trong cả 3 nhóm<br />
32,4%, 79,3%. Nhật bản cũng có tỷ lệ TKX ở trẻ<br />
nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT17 tuổi cao tương đương là 66%.<br />
TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý<br />
nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt<br />
Năm 1996, thống kê của Trung tâm Mắt<br />
hơn nhóm HS. Vì vậy các đối tượng trực tiếp<br />
TP. HCM cho thấy: tần xuất TKX chiếm 25,72%<br />
liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp<br />
các bệnh lý về mắt, chiếm thứ nhì trong tổng<br />
truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận<br />
số các bệnh và tật về mắt, chỉ đứng sau bệnh<br />
thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành<br />
Đục thể thuỷ tinh. Thống kê của phòng khám<br />
vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một<br />
Viện Mắt Trung ương năm 1999, có 34.340 lượt<br />
cách hiệu quả.<br />
người tới khám khúc xạ, chiếm khoảng 30%<br />
<br />
14<br />
<br />
tổng số bệnh nhân tới phòng khám, trong đó<br />
70% là trẻ em. Tại bệnh viện Mắt TP. HCM<br />
cũng vậy, số người đến khám vì lý do tật khúc<br />
xạ chiếm trên 30% tổng số bệnh nhân khám tại<br />
phòng khám. Năm 2002, 1 nghiên cứu tỷ lệ<br />
TKX ở học sinh (HS) đầu cấp tại TP. HCM cho<br />
thấy 25,3 % HS bị mắc TKX.<br />
Điều đó chứng tỏ TKX cần phải có một sự<br />
quan tâm đúng mức. Tổ chức Y tế thế giới đã<br />
đưa TKX vào danh sách những bệnh trọng tâm<br />
của chương trình thị giác 2020, và là bệnh gây<br />
mù có thể chữa được.<br />
Tại các nước có mạng lưới chăm sóc sức<br />
khỏe ban đầu tốt, trẻ em thường được khám<br />
mắt phát hiện bệnh, trong đó có TKX từ lứa<br />
tuổi mầm non. Trẻ sẽ được khám định kỳ theo<br />
dõi TKX, điều chỉnh kính đúng để phòng ngừa<br />
những biến chứng như nhược thị, song thị, lé.<br />
Ở các nước đang phát triển như Việt nam, hệ<br />
thống y tế cơ sở còn mỏng, nhân sự còn chưa<br />
đủ, trang thiết bị còn thiếu. Công tác thực hiện<br />
và theo dõi khúc xạ chưa được đầu tư đúng<br />
mức. Bên cạnh đó, mức độ nhận thức, mối<br />
quan tâm, sự hiểu biết của mọi người về TKX<br />
còn rất sơ sài, thậm chí còn có nhiều quan<br />
niệm sai lầm, lệch lạc.<br />
Để công tác tuyên truyền giáo dục sức<br />
khoẻ, phòng chống cận thị có hiệu quả, phù<br />
hợp với từng đối tượng, từng tuổi, từng giới<br />
và nâng cao sự hiểu biết của người dân; Chúng<br />
tôi thấy cần phải có nghiên cứu khảo sát về<br />
mức độ hiểu biết, mối quan tâm của cộng đồng<br />
về lãnh vực này. Đặc biệt là đối tượng học sinh<br />
và cha mẹ học sinh (CMHS), giáo viên (GV): là<br />
đối tượng liên quan trực tiếp đến vấn đề TKX.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tại<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Mô tả các đặc điểm về mặt kiến thức, thái<br />
độ, hành vi của CMHS, HS và GV về TKX tại<br />
TP. HCM. Khảo sát mối tương quan giữa kiến<br />
thức, thái độ, hành vi.<br />
<br />
(KT - TĐ - HV) với các đặc điểm kinh tế, xã<br />
hội (các yếu tố theo tuổi, giới, tiền sử gia đình,<br />
trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh điều<br />
kiện kinh tế của từng nhóm đối tượng).<br />
Xác định nguồn thông tin mà các đối tượng<br />
nghiên cứu nhận được và các hình thức thông<br />
tin được ưa thích. Từ đó đề xuất ra phương<br />
hướng Giáo dục sức khoẻ cộng đồng thích hợp<br />
và xác định các giải pháp can thiệp để giảm tỷ<br />
lệ TKX.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đây là nghiên cứu quan sát phân tích, cắt<br />
ngang được tiến hành tại TP. HCM từ tháng<br />
3/2005 đến 3/2007 cho học sinh cấp 1, 2, 3 có độ<br />
tuổi 7 -15, cha mẹ học sinh, giáo viên trên địa<br />
bàn TP. HCM.<br />
Tỷ lệ khúc xạ theo nghiên cứu gần nhất<br />
của Trần Hải Yến năm 2002 là 25,3%, với α =<br />
0,05 (sai lầm loại 1), khoảng tin cậy 95%, cỡ<br />
mẫu tối thiếu l 1815 cho nhóm HS và nhóm<br />
CMHS.<br />
Nhóm GV: toàn thể GV của các trường<br />
tham gia nghiên cứu.<br />
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên có kết hợp<br />
phân tầng phân cụm PPS. Dựa vào yếu tố địa<br />
lý, dân cư, xã hội: 24 quận huyện tại TP. HCM<br />
được chia làm 4 vùng theo đặc điểm địa lý,<br />
kinh tế xã hội và tỷ lệ mật độ trường học và số<br />
học sinh trong quận huyện. Kết quả các quận<br />
được chọn vào nhóm nghiên cứu là: Q.5, Q.10<br />
(Vùng nội thành trung tâm), Q.4, Gò Vấp<br />
(vùng nội thành cận trung tâm), Q. Thủ Đức<br />
(vùng ven), H. Bình Chánh (vùng ngoại<br />
thành). Mẫu khảo sát HS được tính toán theo<br />
bảng hướng dẫn của Hội nghị toàn quốc về<br />
khúc xạ tại Ninh thuận 16 -18/12/2004. Lấy<br />
mẫu theo kỹ thuật phân cụm PPS.<br />
Học sinh sẽ được khám đo thị lực không<br />
kính, có kính, đo khúc xạ trước và sau khi đã<br />
liệt điều tiết bằng thuốc nhỏ mắt Cyclogyl và<br />
ghi nhận kết quả. Tất cả các học sinh tham gia<br />
khảo sát khúc xạ.<br />
<br />
15<br />
<br />
Đồng thời HS và CMHS, GV tại các trường<br />
tham gia nghiên cứu được phát phiếu thăm dò<br />
về KT – TĐ - HV về TKX.<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu:<br />
Bảng câu hỏi: Có ba bộ câu hỏi, mỗi bộ có<br />
20 câu, chủ yếu là câu hỏi đóng. Các câu hỏi<br />
được thiết kế dựa vào nội dung kiến thức, thái<br />
độ, hành vi của các đối tượng về tật khúc xạ.<br />
Bảng thang điểm đánh giá các dữ liệu thu<br />
thập phù hợp với từng bảng câu hỏi, chia 4<br />
mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu.<br />
-<br />
<br />
Bảng đo thị lực Snellen 4 m.<br />
<br />
-<br />
<br />
Kính lỗ.<br />
<br />
-<br />
<br />
Máy đo khúc xạ tự động hiệu NIDEK.<br />
<br />
-<br />
<br />
Thuốc nhỏ dãn đồng tử liệt điều tiết<br />
Cyclogyl 1%.<br />
<br />
-<br />
<br />
Đèn soi đáy mắt:<br />
<br />
Các biến số cần thu thập<br />
Các biến số độc lập<br />
Tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa,<br />
nghề nghiệp, điều kiện kinh tế.<br />
Các biến số phụ thuộc<br />
Là những biến số KT – TĐ - HV về TKX<br />
của học sinh, cha mẹ HS, GV, là biến số có 4<br />
giá trị tốt, khá, trung bình và yếu.<br />
Các biến số về nguồn thông tin<br />
Chia làm 5 nguồn thông tin chính:<br />
- Nguồn thông tin từ Cán bộ Y tế.<br />
- Nguồn thông tin từ người thân có mắc<br />
TKX.<br />
- Thông tin qua báo, đài, truyền hình,<br />
tranh ảnh, pano, áp phích, tờ bướm.<br />
- Thông tin từ các hình thức sinh hoạt<br />
câu lạc bộ tư vấn khúc xạ.<br />
- Từ giáo viên.<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu<br />
Bộ câu hỏi được đưa nghiên cứu thăm dò<br />
cho 300 đối tượng GV, HS và CMHS. Sau khi<br />
chỉnh sửa được đưa vào nghiên cứu chính thức.<br />
<br />
Các đối tượng của 3 lô nghiên cứu (CMHS,<br />
HS, GV) sẽ điền vào bảng câu hỏi trắc nghiệm<br />
về các vấn đề KT – TĐ - HV về TKX.<br />
Đối với HS: tổ chức buổi điều tra khám<br />
khúc xạ.<br />
Qui trình tổ chức khám khúc xạ: tất cả HS<br />
được thử thị lực, HS đang đeo kính và HS<br />
không kính có TL ≤ 5/10, đo kính lỗ tăng sẽ<br />
được đo KXTĐ trước và sau khi liệt điều tiết<br />
30pht bằng Cyclogyl 1% 3 lần, mỗi lần 1 giọt.<br />
<br />
Các qui ước thu thập dữ liệu<br />
Độ cầu tương đương (SE – Spherical<br />
equivalent)<br />
SE = P(S) + ½ P(C).<br />
P(S): SPHERICAL POWER = độ cầu<br />
P(C): CYLINDER POWER = độ loạn<br />
Cận thị nếu: SE < - 0,5D<br />
Bất đồng khúc xạ nếu SE hai mắt chênh<br />
lệch nhau > 1,0 D<br />
Viễn thị nếu SE > +2,0 D.<br />
Cận thị nặng nếu SE ≤ - 3,0 D<br />
Cận thị nhẹ nếu SE > -3,0 D nhưng ≤ - 0,5 D.<br />
Chính thị nếu SE > - 0,5 D và < + 2,0 D.<br />
Trẻ được xem là cận thị nếu 1 hoặc 2 mắt<br />
cận thị.<br />
Trẻ được xem là viễn thị khi 2 mắt đều là<br />
viễn thị, hoặc 1 mắt viễn và mắt kia chính thị.<br />
Loạn thị được tính khi giá trị loạn thị ≥ 0,75D.<br />
TL 20/25 được qui ước là 8/10. TL 20/30<br />
được qui ước là 6/10.<br />
Bộ câu hỏi không đạt chuẩn khi trả lời <<br />
50% câu.<br />
<br />
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu<br />
Ghi nhận dữ liệu từ các lô nghiên cứu, ghi<br />
mã cho những câu trả lời theo bảng thang<br />
điểm soạn sẵn.<br />
Thống kê xử lý theo phần mềm SPSS 10.0<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Kết quả khám khúc xạ<br />
Dân số khám<br />
Tổng số: 2747 em, Nam: 1332 em (48,5%),<br />
Nữ: 1415 em (51,5%). Tuổi từ 7 -15<br />
<br />
16<br />
<br />
Bảng 1: Số khám theo vùng v cấp lớp:<br />
Số lượng khám<br />
Tổng<br />
Cấp 1 Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
(< 11t) (< 14 t) (< 17t)<br />
cộng<br />
252<br />
309<br />
279<br />
840 (31%)<br />
382<br />
325<br />
211<br />
918 (33%)<br />
<br />
Vùng trung tâm<br />
Vùng cận trung<br />
tâm<br />
Vùng ven<br />
159<br />
137<br />
131<br />
427 (16%)<br />
Vùng ngoại thành 319<br />
142<br />
101<br />
562 (20%)<br />
TỔNG CỘNG<br />
1077<br />
947<br />
723<br />
2747<br />
(39,2%) (34,5%) (26,3%) (100%)<br />
<br />
Bảng 2: Tình hình thị lực: Tỉ lệ giảm thị lực<br />
không và có kính<br />
Thị lực không kính<br />
(2747 ca)<br />
≤ 5/10<br />
< 8/10<br />
Mắt phải<br />
35,4%<br />
41,9%<br />
Mắt trái<br />
37%<br />
43,3%<br />
Ít nhất 1 mắt 39,5%<br />
46,7%<br />
Cả 2 mắt<br />
32,8%<br />
38,4%<br />
<br />
Thị lực có kính<br />
(723 ca)<br />
≤ 5/10<br />
< 8/10<br />
36,2%<br />
57,5%<br />
36,7%<br />
59,1%<br />
46,9%<br />
91%<br />
26%<br />
79,3%<br />
<br />
Tỉ lệ tật khúc xạ<br />
Bảng 3: Chỉ số SE trung bình:<br />
SE chung<br />
SE<br />
Nam<br />
theo giới<br />
Nữ<br />
<br />
SE<br />
theo cấp<br />
<br />
SE mắt phải<br />
-0,97 (SD=1,81)<br />
-0,89 (SD=1,76)<br />
<br />
SE mắt trái<br />
-0,97 (SD=1,79)<br />
- 0,87 (SD=1,76)<br />
<br />
-1,05 (SD=1,85)<br />
<br />
- 1,06 (SD=1,82)<br />
<br />
Cấp I<br />
<br />
- 0,55 (SD=1,35) - 0,55 (SD=1,42)<br />
<br />
Cấp II<br />
<br />
- 1,24 (SD=1,92) - 1,20 (SD=1,83)<br />
<br />
Cấp III<br />
<br />
- 1,29 (SD=2,12) - 1,32 (SD=2,11)<br />
<br />
Tỉ lệ tật khúc xạ<br />
Tỉ lệ tật khúc xạ chung: 39,35%<br />
+ Cận thị chung: 38,88%<br />
+ Cận thị nặng (có ít nhất 1 mắt SE ≤ - 3,00):<br />
16,6%<br />
+ Cận thị nhẹ (có 1 hoặc 2 mắt -3,00 < SE ≤ 0,50 và không có mắt cận nặng): 22,28%<br />
+ Viễn thị: 0,47%<br />
<br />
Khảo sát theo cấp lớp<br />
Bảng 4:<br />
<br />
Cấp I<br />
Cấp II<br />
Cấp III<br />
<br />
Cận thị<br />
Cận thị nhẹ Cận thị chung<br />
nặng<br />
(-3,00 < SE < - (SE ≤ - 0,50)<br />
(SE ≤ - 3,00)<br />
0,50)<br />
91<br />
241<br />
332 (29,86%)<br />
194<br />
227<br />
421 (46,11%)<br />
171<br />
144<br />
315 (43,63%)<br />
<br />
Cận thị<br />
Cận thị nhẹ Cận thị chung<br />
nặng<br />
(-3,00 < SE < - (SE ≤ - 0,50)<br />
(SE ≤ - 3,00)<br />
0,50)<br />
Tổng cộng<br />
456<br />
612<br />
1068<br />
<br />
Tỉ lệ cận thị giữa các cấp có sự khác biệt<br />
(χ2, p0,05).<br />
<br />
Khảo sát theo giới<br />
Bảng 5:<br />
Cận thị<br />
Cận thị nhẹ Cận thị chung<br />
nặng (SE ≤ (-3,00 < SE < - (SE ≤ - 0,50)<br />
- 3,00)<br />
0,50)<br />
Nam<br />
195<br />
285<br />
480 (36,04%)<br />
Nữ<br />
261<br />
327<br />
588 (41,55%)<br />
Tổng cộng<br />
456<br />
612<br />
1068<br />
<br />
Tỉ lệ cận thị giữa 2 giới có sự khác biệt (χ2,<br />
p