Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT VỀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ<br />
CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
TẠI KHOA NỘI TIẾT BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Nguyễn Thị Anh Đào*, Tạ Thị Hòa*, Nguyễn Thị Bảo Châu*, Nguyễn Thị Mây Hồng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại khoa Nội Tiết bệnh viện Thống Nhất.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2013 chúng tôi tiến hành khảo sát 189 bệnh nhân ĐTĐ nhằm đánh<br />
giá về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Kết quả cho thấy rằng 52% bệnh nhân có máy thử đường huyết và tự<br />
theo dõi đường huyết tại nhà. 31,2% bệnh nhân không vận động thể lực thường xuyên, 76,2% chưa được giáo<br />
dục và tư vấn về chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tuy nhiên có đến 72% bệnh nhân cho rằng họ tuân thủ chế độ dinh<br />
dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ và 80% bệnh nhân cho rằng họ tuân thủ chế độ dùng thuốc.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy rằng cần phải tăng cường giáo dục về vận động thể lực,<br />
chế độ dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân ĐTĐ nhiều hơn nữa.<br />
Từ khoá: sự tuân thủ điều trị, đái tháo đường<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEYING ON THE ADHERENCE IN TREATMENT OF DIABETIC PATIENTS<br />
Nguyen Thi Anh Dao, Ta Thi Hoa, Nguyen Thi Bao Chau, Nguyen Thi May Hong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 81-84<br />
Objectives: To observe the adherence of treatment for diabetic patients.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional study.<br />
Results: From July to October 2013, we surveyed 189 diabetic patients. The result shows that 52% of<br />
patient had blood glucose meter and blood glucose self-monitoring at home. 31.2% of them did not do<br />
regular physical exercises, and 76.2% was not educated and counseled proper nutrition. However 72% of<br />
patients said that they adhered the dietary requirements, and 80% of patients reported that they took<br />
medication given by their doctors.<br />
Conclusion:According to the result, we have concluded that all patients need to be educated on physical<br />
exercises, and following proper nutrition guide.<br />
Keywords: adherence of treatment, diabetes<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay là một<br />
vấn đề quan trọng của sức khỏe cộng đồng. Tỉ lệ<br />
bệnh ngày càng gia tăng tại Việt Nam cũng như<br />
những quốc gia trong khu vực. ĐTĐ là bệnh<br />
mãn tính tăng theo tuổi với nhiều biến chứng<br />
ảnh hưởng chức năng của nhiều cơ quan trong<br />
<br />
cơ thể, và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br />
Các nghiên cứu lớn đa trung tâm đã chứng minh<br />
điều trị bệnh ĐTĐ cần tác động đến nhiều yếu tố<br />
nguy cơ. Kiểm soát đường huyết chặt chẽ làm<br />
giảm các biến chứng mạch máu nhỏ và mạch<br />
máu lớn(4). Để kiểm soát đường huyết và đạt<br />
được mục tiêu điều trị cho từng cá thể, việc tuân<br />
<br />
* Khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ĐD Nguyễn Thị Anh Đào ĐT: 0988883452<br />
<br />
Email: nguyenthianhdao2013@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
81<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
thủ điều trị là đặc biệt quan trọng(1,2,3). Tại bệnh<br />
viện Thống Nhất do đặc điểm bệnh nhân lớn<br />
tuổi với nhiều bệnh lý phối hợp, trong khi đó<br />
khoa Nội Tiết là khoa mới được thành lập vào<br />
giữa năm 2013, chúng tôi thấy cần có cái nhìn sơ<br />
bộ ban đầu về tính chất bệnh. Chính vì vậy<br />
chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo sát về sự tuân<br />
thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại khoa Nội<br />
Tiết bệnh viện Thống Nhất” nhằm quản lý bệnh<br />
nhân ĐTĐ một cách hiệu quả, nâng cao chất<br />
lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
1. Khảo sát sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân<br />
ĐTĐ tại khoa Nội Tiết bệnh viện Thống Nhất.<br />
2. Đánh giá sơ bộ về tình trạng sức khỏe và<br />
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tất cả các bệnh<br />
nhân ĐTĐ đến khám bệnh tại phòng khám Nội<br />
Tiết hoặc nằm viện tại khoa Nội Tiết bệnh viện<br />
Thống Nhât. Bệnh nhân sau khi đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp, trả lời<br />
theo bảng câu hỏi đã được định sẳn về sự tuân<br />
thủ điều trị, về chế độ dinh dưỡng, vận động thể<br />
lực, tuân thủ dùng thuốc, tự theo dõi và kiểm<br />
soát đường huyết tại nhà. Sau đó bệnh nhân tự<br />
đánh giá về mức độ tuân thủ điều trị của mình,<br />
tình trạng sức khỏe và trạng thái tinh thần vui<br />
hay buồn hiện tại.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2013, chúng tôi<br />
tiến hành khảo sát 189 trường hợp bệnh nhân<br />
ĐTĐ theo bảng câu hỏi về sự tuân tủ điều trị và<br />
chất lượng cuộc sống hiện tại. Kết quả nghiên<br />
cứu của chúng tôi như sau.<br />
<br />
Các đặc điểm cơ bản của bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu<br />
Giới tính<br />
Bảng 1: Giới tính của bệnh nhân<br />
Giới tính<br />
N = 189 (%)<br />
<br />
82<br />
<br />
Nam<br />
102 (54%)<br />
<br />
Nữ<br />
87 (46%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ nữ > nam, nữ chiếm 54%,<br />
nam 46% các trường hợp<br />
<br />
Tuổi<br />
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 70 đến 79 tuổi chiếm<br />
tỉ lệ cao nhất là 33,3%, sau đó là nhóm tuổi từ 60<br />
đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ 30,6%. Điều này cho thấy<br />
đối tượng bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi là người cao tuổi.<br />
Bảng 2: Phân tầng độ tuổi của bệnh nhân<br />
Phân tầng độ tuổi<br />
< 40 tuổi<br />
40 - 49 tuổi<br />
50 - 59 tuổi<br />
60 - 69 tuổi<br />
70 - 79 tuổi<br />
≥ 80 tuổi<br />
<br />
N= 189 (%)<br />
7 (3,7%)<br />
11 (6,5%)<br />
32 (16,9%)<br />
58 (30,6%)<br />
63 (33,3%)<br />
17 (9,0%)<br />
<br />
Các đặc điểm khác của bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu<br />
Bảng 3: Các đặc điểm khác của bệnh nhân.<br />
ĐẶC ĐIỂM<br />
<br />
N = 189 (%)<br />
KHU VỰC<br />
<br />
TPHCM<br />
Khác<br />
<br />
160 (84,6%)<br />
29 (15,3%)<br />
NGHỀ NGHIỆP<br />
<br />
Nghỉ hưu<br />
110 (58,2%)<br />
Khác<br />
79 (41,7%)<br />
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN<br />
Thấp<br />
35 (18,5%)<br />
Trung bình<br />
38 (20,1%)<br />
Cao<br />
81 (42,8%)<br />
Đại học - Cao đẳng<br />
35 (18,5%)<br />
THỜI GIAN BỆNH ĐTĐ<br />
< 1 năm<br />
20 (10,5%)<br />
1 - 5 năm<br />
64 (33,8%)<br />
5 - 10 năm<br />
44 (23,2)<br />
≥ 10 năm<br />
61 (32,2)<br />
GIÁO DỤC VỀ DINH DƯỠNG<br />
Có<br />
45 (23,8%)<br />
Không<br />
144 (76,2%)<br />
<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân là cán bộ hưu trí<br />
sống tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Trình<br />
độ học vấn cao và đại học – cao đẳng chiếm tỉ lệ<br />
42,8% và 18,5% lần lượt. Thời gian bệnh nhiều<br />
năm, thời gian bệnh ≥ 10 năm là 32,2% là do<br />
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đa số<br />
là người cao tuổi. 76,2% bệnh nhân chưa được<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
giáo dục và tư vấn về chế độ dinh dưỡng hợp lý<br />
cho bệnh nhân ĐTĐ.<br />
<br />
Đánh giá về mức độ tuân thủ điều trị của<br />
bệnh nhân<br />
Kết quả khảo sát về mức độ tuân thủ điều trị<br />
của bệnh nhân<br />
Bảng 4: Khảo sát mức độ tuân thủ điều trị<br />
Có<br />
<br />
Kết quả<br />
N, %<br />
91 (48 %)<br />
<br />
Không<br />
<br />
98 (52 %)<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Máy thử đường huyết<br />
và theo dõi đường<br />
huyết tại nhà<br />
<br />
Không thường xuyên<br />
Thường xuyên<br />
Rất thường xuyên<br />
Có<br />
Sự tuân thủ chế độ dinh<br />
Thỉnh thoảng<br />
dưỡng<br />
Không<br />
Có<br />
Sự tuân thủ về thuốc<br />
Không<br />
Mức độ vận động thể<br />
lực<br />
<br />
59 (31,3%)<br />
51 (26,9%)<br />
79 (41,8%)<br />
136 (72%)<br />
38 (20%)<br />
15 (8%)<br />
151 (80%)<br />
38 (20%)<br />
<br />
Nhận xét: 52% bệnh nhân có máy thử đường<br />
huyết và theo dõi đường huyết tại nhà. Bệnh<br />
nhân không vận động thể lực thường xuyên<br />
chiếm tỉ lệ 31,2%. Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi đa phần là người cao tuổi nên có nhiều bệnh<br />
lý phối hợp vì vậy vấn đề vận động thể lực còn<br />
nhiều hạn chế. 72% bệnh nhân cho rằng họ tuân<br />
thủ chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ.<br />
Trong khi đó 80% bệnh nhân cho rằng họ đã<br />
tuân thủ chế độ dùng thuốc, không tự ý bỏ thuốc<br />
hay tự tăng hay giảm liều thuốc điều trị.<br />
<br />
Bệnh nhân tự đánh giá về mức độ tuân thủ điều<br />
trị<br />
Bảng 5: Mức độ tuân thủ điều trị<br />
Thang điểm<br />
(0 - 100 điểm)<br />
N = 189 (%)<br />
<br />
< 60 điểm<br />
<br />
60-80 điểm<br />
<br />
80 điểm<br />
<br />
12 (6,4%)<br />
<br />
128 (67,7%)<br />
<br />
49 (25,9%)<br />
<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân cho rằng họ tuân<br />
thủ điều trị ở mức độ khá chiếm tỉ lệ 67,7% và<br />
25,9% cho rằng mình tuân thủ điều trị bệnh tốt.<br />
Điều trị bệnh ĐTĐ là điều trị phối hợp đa<br />
phương thức đó là sử dụng thuốc, chế độ dinh<br />
dưỡng hợp lý và vận động thể lực(1,2,3). Chính vì<br />
vậy vai trò của người bệnh nhân ĐTĐ gần như<br />
là trung tâm trong chiến lược điều trị. Để đạt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
được mục tiêu kiểm soát đường huyết, cần có sự<br />
phối hợp tích cực giữa bác sĩ và bệnh nhân. Sự<br />
khác biệt về tuổi tác, nghề nhiệp, kiến thức hiểu<br />
biết của bệnh nhân cũng liên quan khá chặt chẽ<br />
đến việc tuân thủ điều trị, ngoài ra những vấn đề<br />
đi kèm như trầm cảm, lo lắng quá nhiều về bệnh<br />
tật, giảm nhận thức ở người cao tuổi cũng làm<br />
cho việc tuân thủ điều trị bị hạn chế. Tuân thủ<br />
điều trị là cần thiết trong chiến lược điều trị<br />
ĐTĐ(1,2,3). Bác sĩ, điều dưỡng cần giúp họ hiểu<br />
được những khía cạnh tích cực của việc tuân thủ<br />
nghiêm ngặt của việc dùng thuốc, theo dõi<br />
đường huyết, dinh dưỡng hợp lý và vận động<br />
thể lực để thu được kết quả tốt nhất về mục tiêu<br />
kiểm soát và cả sự lạc quan, nâng cao chất lượng<br />
cuộc sống của người bệnh.<br />
<br />
Bệnh nhân tự đánh giá về tình trạng sức khỏe<br />
và chất lượng cuộc sống hiện tại<br />
Bảng 6: Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống<br />
hiện tại của bệnh nhân.<br />
TÌNH TRẠNG<br />
N = 189 (%)<br />
Hôm nay bệnh nhân thấy khỏe hay không khỏe?<br />
Có<br />
26 (13,7%)<br />
Bình thường<br />
150 (79,3%)<br />
Không<br />
13 (6,8%)<br />
Hôm nay bệnh nhân thấy vui hay không vui?<br />
Vui<br />
14 (7,4%)<br />
Bình thường<br />
148 (78,3%)<br />
Không vui<br />
27 (14,3%)<br />
<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân nhận thấy rằng<br />
họ đang trong tình trạng sức khỏe và chất lượng<br />
cuộc sống bình thường hoặc tốt.<br />
Khi biết bệnh ĐTĐ, bệnh nhân thường có các<br />
trạng thái tâm lý như lo lắng, sợ sệt, sợ biến<br />
chứng, sợ tàn tật, chán nản và thường có mặc<br />
cảm với bệnh lý của mình. Yếu tố tâm lý đóng<br />
vai trò rất quan trọng trong điều trị và kiểm soát<br />
bệnh. Bệnh ĐTĐ cho đến hiện nay vẫn chưa<br />
điều trị khỏi hẳn, nhưng có thể kiểm soát được<br />
bệnh nếu bệnh nhân tuân thủ các khuyến cáo<br />
của bác sĩ. Để có chất lượng sống tốt, bệnh nhân<br />
ĐTĐ cần có cách nhìn đúng về bệnh, từ đó điều<br />
chỉnh việc ăn uống, sinh hoạt, lao động, nghỉ<br />
ngơi, vui chơi, giải trí phù hợp. Từ đó tạo một<br />
tâm lý thoải mái, hội nhập cộng đồng, nâng cao<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
83<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
chất lượng cuộc sống của bản thân bệnh nhân,<br />
gia đình và xã hội(1,2,3).<br />
<br />
1. Có 52% bệnh nhân có máy thử đường<br />
huyết và tự theo dõi đường huyết tại nhà.<br />
<br />
Đề ra hướng quản lý, tư vấn chăm sóc sức<br />
khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân ĐTĐ:<br />
<br />
2. Có 31,2% bệnh nhân không vận động thể<br />
lực thường xuyên, 76,2% chưa được giáo dục và<br />
tư vấn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho bệnh<br />
nhân ĐTĐ. Tuy nhiên có đến 72% bệnh nhân tự<br />
cho rằng họ đã tuân thủ chế độ dinh dưỡng cho<br />
bệnh nhân ĐTĐ và 80% bệnh nhân tuân thủ chế<br />
độ dùng thuốc.<br />
<br />
Qua nghiên cứu đánh giá sơ bộ, chúng tôi<br />
nhận thấy rằng cần phải tăng cường giáo dục<br />
về vận động thể lực và chế độ dinh dưỡng<br />
hợp lý cho bệnh nhân ĐTĐ nhiều hơn nữa. Đa<br />
số bệnh nhân tự cho rằng mình đã tuân thủ<br />
chế độ dinh dưỡng nhưng chỉ có một số ít<br />
bệnh nhân là được tư vấn thực sự về chế độ<br />
dinh dưỡng bởi chuyên gia dinh dưỡng mà<br />
thôi. Vì vậy có thể chế độ dinh dưỡng của<br />
bệnh nhân là không hợp lý.<br />
Nghiên cứu này chỉ là tiền đề cho chúng tôi<br />
để có một hướng tiếp cận hiệu quả về điều trị<br />
bệnh nhân ĐTĐ qua nhiều phương thức. Về vấn<br />
đề giáo dục và chăm sóc hiệu quả bệnh nhân<br />
ĐTĐ, chúng ta cần thông qua các chương trình<br />
tư vấn về sức khỏe, câu lạc bộ bệnh nhân ĐT Đ<br />
nhằm đáp ứng những yêu cầu điều trị toàn diện,<br />
can thiệp đa yếu tố để đạt được mục tiêu điều trị<br />
không những về đường huyết mà cả huyết áp và<br />
các yếu tố nguy cơ khác.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Với mục tiêu chính là khảo sát về sự tuân thủ<br />
điều trị của bệnh nhân ĐTĐ, qua phỏng vấn 189<br />
bệnh nhân chúng tôi nhận thấy:<br />
<br />
84<br />
<br />
3. Có 67,7% bệnh nhân cho rằng họ tuân thủ<br />
điều trị ở mức độ khá và 25,9% cho rằng họ tuân<br />
thủ điều trị ở mức độ tốt.<br />
4. Đa số bệnh nhân cảm thấy trong tình trạng<br />
sức khỏe và chất lượng cuộc sống ở mức bình<br />
thường hoặc tốt.<br />
5. Cần phải tăng cường giáo dục về vận động<br />
thể lực, chế độ dinh dưỡng hợp lý cho bệnh<br />
nhân ĐTĐ nhiều hơn nữa.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Jade Training Workshop Handbook. 2013. P.1 – 100.<br />
Joint Asia Diabetes Evaluation (JADE) Program Reference<br />
Library.2012.p.45-59.<br />
Joint Asia Diabetes Evaluation (JADE) Program. Reference<br />
Library. ASIA Diabetes Foundation.2012. p1-100.<br />
Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê. (2007). “ Nội Tiết Học Đại<br />
Cương, Nxb Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr 467-536 ”<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
03-04-2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
11-04-2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
20 – 05 - 2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />