Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG TIỂU ĐƯỢC PHÂN LẬP <br />
TẠI TRUNG TÂM CHẨN ĐOÁN Y KHOA MEDIC. <br />
Trương Quang Vinh*, Trần Bích Ngọc*, Nguyễn Thị Thanh Trúc* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Nhiễm trùng tiểu là nhiễm khuẩn đường tiểu, ở bàng quang và ở thận được đặc trưng bởi sự hiện <br />
diện một số lượng đáng kể vi khuẩn và bạch cầu trong nước tiểu. Nhiễm trùng tiểu có thể tái đi tái lại nhiều lần <br />
nếu không được điều trị hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: xác định các tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu và <br />
tính đề kháng kháng sinh của chúng. <br />
Phương pháp: mô tả cắt ngang. Thu thập mẫu nước tiểu cấy,định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ của <br />
bệnh nhân đến khám tại trung tâm Medic và được bác sĩ chẩn đoán là nhiễm trùng tiểu (04/2011 ‐ 09/2011) <br />
Kết quả: Tỉ lệ cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc là 41%; trong đó E. coli chiếm 42,4%, Klebsiella spp 18,7%, <br />
Staphylococcus coagulase(‐) 15,9%, β hemolytic streptococci 12,7%, α hemolytic streptococci 5,3%, S. aureus <br />
2,1%, P. aeruginosa 1,8%, và P. mirabilis 1,1%. Loại kháng sinh có tỉ lệ kháng cao nhất trong từng chủng vi <br />
khuẩn E. coli, Klebsiella spp kháng Amoxicillin (100%),Kháng nhiều với cephalosporin thế hệ 3. Staphylococcus <br />
coagulase(‐), β hemolytic streptococci, α hemolytic streptococci, S. aureus còn nhạy với những kháng sinh thông <br />
thường đang điều trị. <br />
Kết luận: Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp trong điều trị nhiễm trùng tiểu. <br />
Từ khóa: nhiễm trùng tiểu, đề kháng kháng sinh. <br />
<br />
ABTRACT <br />
EVALUATION OF BACTERIA CAUSING URINARY TRACT INFECTION CULTURED <br />
FROM MEDICAL DIAGNOSTIC CENTER MEDIC <br />
Truong Quang Vinh, Tran Bich Ngoc, Nguyen Thi Thanh Truc <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 269 ‐ 274 <br />
Background: Urinary tract infection is bacterial infection of kidneys, bladder and urinary tract, <br />
characterized by large amount of bacteria and leukocyte in urine, which can recur again and again if not <br />
diagnosed early and treated effectively. Purpose: to investigate bacterial agents in the urinary tract infections in <br />
adult and its antibiotic resistance. <br />
Method: descriptive and cross‐sectional method. Data of bacterial identification and of urine specimens <br />
of patients who were diagnosed with urine tract infection in MEDIC from April 2011 to September 2011 <br />
were analyzed. <br />
Results: The positive rate of the culture of bacteria is 41%, including E. coli 42.4%, Klebsiella spp 18.7%, <br />
Staphylococcus coagulase(‐) 15.9%, β hemolytic streptococci 12.7%, α hemolytic streptococci 5.3%, S. aureus <br />
2.1%, P. aeruginosa 1.8%, và P. mirabilis 1.1%. The highest antibiotic resistant rate of bacteria from <br />
urine samples of E. coli, Klebsiella spp against Amoxicillin: 100%, high level resistance with cephalosprin 3rd. <br />
Staphylococcus coagulase(‐), β hemolytic streptococci, α hemolytic streptococci, S. aureus are still sensitive with <br />
normal antibiotic. <br />
Conclusion: Must have research plan and monitor frequently the antibiotic resistance of bacteria. <br />
Key words: Urinary tract infection, antibiotic resistance. <br />
* Bộ môn xét nghiệm, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: Trương Quang Vinh <br />
ĐT: 0918275050 <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Email: reventon_0505@yahoo.com.vn <br />
<br />
269<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Nhiễm trùng tiểu là nhiễm khuẩn đường <br />
tiểu (viêm niệu quản), ở bàng quang (viêm bàng <br />
quang) và ở thận (viêm thận) được đặc trưng bởi <br />
sự hiện diện một số lượng đáng kể vi khuẩn và <br />
bạch cầu trong nước tiểu5,7), nhiễm trùng tiểu có <br />
thể tái diễn nhiều lần nếu không được chẩn <br />
đoán và điều trị hiệu quả1). Nhiễm trùng tiểu là <br />
một trong những bệnh lý nhiễm trùng thường <br />
gặp với nhiều tác nhân gây nhiễm khác nhau7), <br />
tuy nhiên chưa có thống kê cụ thể về tỉ lệ mắc <br />
của nhiễm trùng tiểu trong cả nước hay ở thành <br />
phố Hồ Chí Minh. <br />
Ở nước ta việc sử dụng kháng sinh trong <br />
cộng đồng rất bừa bãi, có thể mua được bất kỳ <br />
thuốc nào tại các quầy thuốc tây, đây là một <br />
trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đề <br />
kháng kháng sinh của nhiều chủng vi khuẩn gây <br />
bệnh6). Ở bệnh nhân nội trú tỉ lệ nhiễm khuẩn <br />
kháng thuốc được nghiên cưú khá nhiều nhưng <br />
đối với bệnh nhân ngoại trú chưa được nghiên <br />
cứu. Đứng trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành <br />
đề tài nghiên cứu “Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm <br />
trùng tiểu được phân lập tại trung tâm chẩn <br />
đoán y khoa Medic từ tháng 04/2011 đến <br />
09/2011” nhằm mục đích <br />
Xác định tỉ lệ cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc <br />
theo giới và tuổi. <br />
Xác định tỉ lệ các chủng vi khuẩn phân lập <br />
được theo giới và tuổi. <br />
Xác định tỉ lệ kháng kháng sinh của từng <br />
chủng vi khuẩn phân lập được. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Bệnh nhân đến khám tại trung tâm Medic và <br />
được bác sĩ chẩn đoán là nhiễm trùng tiểu <br />
(04/2011 ‐ 09/2011). <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Mô tả cắt ngang. <br />
Cỡ mẫu <br />
<br />
270<br />
<br />
Theo một nghiên cứu tương tự trước đó <br />
cũng tại trung tâm chẩn đoán y khoa Medic vào <br />
năm 2006 tỉ lệ số mẫu dương tính / tổng số mẫu <br />
là 41% như vậy ta tính được <br />
n = 1.962 × p × <br />
q / d2 = 371 với p = 0.41, d = 0.05 <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Bệnh nhân được bác sĩ chẩn đoán là nhiễm <br />
trùng tiểu. <br />
Có chỉ định cấy vi khuẩn và làm kháng <br />
sinh đồ. <br />
Phân lập được vi khuẩn gây bệnh với số <br />
lượng ≥ 105 và thuần duy nhất một loại khúm. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Bệnh nhân không đồng ý tham gia <br />
nghiên cứu <br />
Số lượng khúm khuẩn 100.000 CFU/ml. <br />
<br />
Biểu đồ 3: Tỉ lệ các vi khuẩn được phân lập từ các <br />
mẫu nghiên cứu <br />
Khi khảo sát các mẫu bệnh phẩm được đưa <br />
vào nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tác nhân <br />
gây nhiễm trùng tiểu hàng đầu đối với phụ nữ ở <br />
mọi độ tuổi chính là E. coli. Đặc biệt ở độ tuổi <br />
trên 45 trở đi tỷ lệ mắc E.coli tăng ở phụ nữ. <br />
Riêng đối với nam giới ở độ tuổi hoạt động tình <br />
dục tỷ lệ nhiễm Staphyloccus coagulase negative <br />
tăng, trong khi tỷ lệ mắc E.coli lại giảm. Kết quả <br />
phân tích mức độ đề kháng kháng sinh của vi <br />
khuẩn E.coli với các kháng sinh có sẵn của trung <br />
tâm chẩn đoán y khoa Medic được trình bày ở <br />
biểu đồ 4. <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố tỉ lệ nhiễm vi khuẩn theo giới và <br />
tuổi <br />
<br />
Biểu đồ 4: mức đề kháng kháng sinh của vi khuẩn <br />
E.coli và Klesiela spp <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: số lượng khúm khuẩn trong 1ml <br />
(CFU/ml) <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 5: mức đề kháng kháng sinh của <br />
Staphylococcus coagulase (‐) và Staphylococus aureus <br />
<br />
271<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
BÀN LUẬN <br />
Tuổi <br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 6: mức đề kháng kháng sinh của β hemolytic <br />
Streptococci và α hemolytic Streptococci <br />
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, <br />
chúng tôi nhận thấy <br />
Trực khuẩn Gram âm đã kháng hầu hết với <br />
Amoxicillin và Ampicillin. Đối với kháng sinh <br />
kết hợp như Agmentin tỉ lệ kháng lần lượt là <br />
E.coli: 36%, Klebsiella spp: 45%. <br />
Trực khuẩn Gram âm có tỉ lệ đề kháng cao <br />
Cephalosporin thế hệ 1 và 2: Cephalexin kháng <br />
với tỉ lệ 66% ở E.coli và 79% ở Klebsiella spp, với <br />
Cefaclor tỉ lệ đó là 63% và 77%, còn ở <br />
Cefuroxime là 42% và 30%. Đối với nhóm <br />
Cephalosprin thế hệ thứ 3 như Cefoperazone là <br />
44% và 28%, Ceftriaxone 43% và 34%. <br />
Đối với họ Quinolones, E.coli kháng với <br />
Ofloxacin 63% trong khi tỉ lệ này đối với <br />
Klebsiella spp là 30%. <br />
Aminoglycoside còn khá nhạy, Tobramycin <br />
nhạy lần lượt với E.coli và Klebsiella spp với tỉ lệ <br />
98% và 96%, tương tự như đối với Akamicin tỉ lệ <br />
là 98% và 94%. <br />
Imipenem nhạy với tỉ lệ 100% đối với E.coli <br />
và 99% đối với Klebsiella spp. <br />
Nitrofuratoin còn nhạy với tỉ lệ 100% với <br />
nhóm trực khuẩn Gram âm. <br />
Staphylococcus coagulase âm còn khá nhạy <br />
với Nitrofuratoin (98%) và Vancomycin (96%). <br />
Đối với Streptococci tiêu huyết β nhóm A <br />
không có trường hợp nào kháng với <br />
Amoxicillin, Penicillin, Agmentin, Ampicillin, <br />
nhạy 100% với Vancomycin và Nitrofurantoin. <br />
<br />
272<br />
<br />
Nhóm tuổi 18‐45 chiếm tỉ lệ nhiễm cao 50% <br />
do đang trong độ tuổi hoạt động tình dục 1). <br />
Nhóm 45 tuổi E.coli chiếm 74,2% kế đến là <br />
Klebsiella spp 41,4%, β hemolytic streptococci 30,9% <br />
và Staphylococcus coagulase(‐) 29,5%. <br />
<br />
Giới <br />
Phân bố nữ/ nam là 2,45 (71% / 29%). Đây là <br />
sự phân bố không đồng đều nữ chiếm tỉ lệ cao <br />
hơn có thể là do niệu đạo của nữ ngắn làm cho <br />
vi khuẩn có thể xâm nhập bàng quang một cách <br />
nhanh chóng. Ngoài ra, niệu đạo của phụ nữ <br />
cũng nằm gần nguồn vi khuẩn từ hậu môn và <br />
âm đạo. <br />
<br />
Tỉ lệ cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc <br />
Là 69%. Kết quả cao hơn nhiều so với nghiên <br />
cứu của Cao Minh Nga (25,4%)Error! Reference source not <br />
found.3). Điều này có thể do nghiên cứu của chúng <br />
tôi được tiến hành trên bệnh nhân đến khám tại <br />
trung tâm Medic và được bác sĩ chẩn đoán là <br />
nhiễm trùng tiểu không phân biệt tuổi và giới <br />
nên tỉ lệ cấy có vi khuẩn mọc cao. <br />
<br />
Tỉ lệ từng vi khuẩn phân lập được <br />
Kết quả cấy nước tiểu có 283 chủng vi <br />
khuẩn, trong đó: nhóm vi khuẩn Gram âm <br />
đường ruột chiếm ưu thế với tỉ lệ 62,2% <br />
(176/283), tiếp đến là nhóm vi khuẩn Gram <br />
dương chiếm 36% (102/283), nhóm vi khuẩn <br />
Gram âm không lên men với tỉ lệ 1,8% (5/283). <br />
Dẫn đầu trong các tác nhân gây nhiễm khuẩn <br />
tiết niệu vẫn là E. coli chiếm 42,4%, tiếp theo là <br />
Klebsiella spp 18,7% đứng hàng thứ 2 và thứ 3 là <br />
Staphylococcus coagulase(‐) chiếm 15,9% điều này <br />
phù hợp với nghiên cứu tương tự9). Nhưngđối <br />
với nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em theo nghiên <br />
cứu của Cao Minh NgaError! Reference source <br />
not found.) thì đứng hàng thứ 2 gây nhiễm <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
khuẩn tiết niệu ở trẻ em là K. pneumonia (13,01%) <br />
kế đến là P. mirabilis (9,76%). <br />
Tỉ lệ cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc theo <br />
tuổi: nhóm tuổi 18‐45 là cao nhất 50%. <br />
<br />
Tỉ lệ cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc theo giới <br />
Kết quả chúng tôi thu được tỉ lệ nữ và nam <br />
cấy nước tiểu có vi khuẩn mọc là 71% và 29%, sự <br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể <br />
giải thích do cấu tạo đường tiểu của nữ ngắn, vị <br />
trí giải phẫu (gần hậu môn và âm đạo) thuận <br />
tiện cho sự nhiễm trùng ngược dòng nên vi <br />
khuẩn dễ dàng xâm nhập6). <br />
<br />
Đề kháng kháng sinh của từng chủng vi <br />
khuẩn phân lập được <br />
Nitrofurantoin còn nhạy 100% với trực <br />
khuẩn Gram âm và 98% với Staphylococcus <br />
coagulase negative là những tác nhân chính gây ra <br />
nhiễm trùng tiểu. trực khuẩn Gram âm đã <br />
kháng nhiều với Cephalosprin thế hệ 3 như <br />
Cefoperazone kháng 44% với E.coli và 28% với <br />
Klebsiella spp, Ceftriaxone kháng 43% với E.coli <br />
và 34% với Klebsiella spp. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Kết quả cấy nước tiểu: Tỉ lệ cấy nước tiểu <br />
dương tính là 69% trong đó E. coli chiếm 42,2%; <br />
Klebsiella spp 18,7%; Staphylococcus coagulase(‐) <br />
15,9%; β hemolytic streptococci 12,7%; α hemolytic <br />
streptococci 5,3%; Staphylococcus aureus 2,1% <br />
Pseudomonas sp 1,8%; Proteus mirabilis 1,1%. <br />
Qua khảo sát thấy nhiễm trùng tiểu: nữ <br />
nhiễm nhiều hơn nam. <br />
Sự đề kháng kháng kháng sinh của các vi <br />
khuẩn phân lập được. <br />
‐ Nhận thấy đối với Trực khuẩn Gram (‐) & <br />
Tụ cầu thì hầu như đã kháng hoàn toàn đối với <br />
Am, Ax. <br />
‐ Nhóm vi khuẩn siêu kháng thuốc E. coli & <br />
Klebsiella sp rất may mắn vẫn còn nhạy tốt với <br />
Fr,Co,Pb,Tb, Ak, NI,Tc và Im. <br />
‐ Nhóm β, α Hemolytic streptococci vẫn còn <br />
nhạy tốt với Fr,Va,NI,Ac,Of,Nr. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
‐ Staphylococcus aureus & Staphylococcus sp <br />
(Coagulase ‐) kháng thuốc vẫn còn nhạy với Va, <br />
NI, Dx,Te. <br />
<br />
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI <br />
‐ Số lượng mẫu còn ít, chưa có tính đại diện <br />
nhưng phần nào phản ánh được tình hình đề <br />
kháng kháng sinh của các vi khuẩn hiện nay, <br />
giúp các bác sĩ lâm sàng dễ dàng hơn trong việc <br />
định hướng kháng sinh điều trị kịp thời ban đầu <br />
trong khi chờ đợi kết quả cấy và kháng sinh đồ <br />
từ phòng xét nghiệm. <br />
‐ Chưa xác định được các chủng tiết MRSA <br />
cũng như trực khuẩn tiết ESBL và <br />
carbapenemases. <br />
<br />
KIẾN NGHỊ <br />
Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh hợp <br />
lý để hạn chế nguy cơ kháng thuốc ngày một gia <br />
tăng. <br />
Đề tài cần làm thêm xác định các chủng tiết <br />
MRSA cũng như trực khuẩn tiết ESBL và <br />
carbapenemases. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
Azzarone G, Liewehr S, OʹConnor K. Cystitis, Colgan R, <br />
Nicolle LE, McGlone A, Hooton TM (2007). Asymptomatic <br />
bacteriuria in adults. Am Fam Physician, Vol 74(6):985‐90. <br />
Bernd W., Heinz G (1996). Susceptibility to Antibiotics: Species <br />
Incidence and Trends. Antibiotics in Laboratory Medicine; <br />
Williams and Wilkins; vol 4: 900‐1104. <br />
Cao Minh Nga (2008). Các vi khuẩn gây nhiểm khuẩn đường <br />
tiết niệu ở người trưởng thành và sự đề kháng kháng <br />
sinh. Hội nghị Y học dự phòng Việt Nam, tập XVI, số 2 (80): <br />
30‐35. <br />
Conway PH, Cnaan A, Zaoutis T, Henry BV, Grundmeier <br />
RW, Keren R. (2007). Recurrent urinary tract infections in <br />
children: risk factors and association with prophylactic <br />
antimicrobials. JAMA, vol 298(2):179‐86. <br />
Hodson EM, Wheeler DM, Vimalchandra D, Smith GH, Craig <br />
JC. (2007). Interventions for primary vesicoureteric reflux. <br />
Cochrane Database Syst Rev, vol 3: 122 ‐126. <br />
Hội nghị tổng kết hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi <br />
khuẩn thường gặp tại Việt Nam (ASTS) năm 2004. Hà Nội, <br />
1/2005. Trang: 223‐236. <br />
Hummers PE and Kochen MM (2002). Urinary tract infections <br />
in adult general practice patients. British Journal of General <br />
Practice:752‐761. <br />
Faust WC, Pohl HG. (2007). Role of prophylaxis in <br />
vesicoureteral reflux. Curr Opin Urol, Vol 17(4):252‐6. <br />
Nguyễn Phong Vũ (2006). Khảo sát tình hình vi khuẩn kháng <br />
kháng sinh tại bệnh viện Điều Dưỡng‐Phục Hồi Chức Năng <br />
<br />
273<br />
<br />