intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Dịch vụ phát triển kinh doanh và một số giải pháp phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

128
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Dịch vụ phát triển kinh doanh và một số giải pháp phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế nhằm trình bày lý luận chung về dịch vụ phát triển kinh doanh, thực trạng dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Dịch vụ phát triển kinh doanh và một số giải pháp phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. OỊCH VỤ PHAI THIÊN Kim Mm m p T ạ? m • TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI mm úm ầm TẠ! BỆT HA&1 TH ĐỈẾỈI Í$N Hôi ịSB Sỉ TẾ llffọ TẾ
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP Vi tài: DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Họ và tên sinh viên NGUYÊN HỔNG VÂN Lớp ANH 4 Khoa K41A - KTNT Giáo viên hướng dẫn Th.s TRẦN THỊ KIM ANH Hà Nội, tháng l i - 2006
  3. mạc LỤC LỜI MỞ ĐÂU Ì C H Ư Ơ N G ì: MỘT số VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VẾ DỊCH vụ PHÁT TRIỂN K I N H DOANH 3 1.1. Khái niệm và vai trò của Dịch vụ phát triển kinh doanh 3 1.1.1. Khái niệm: 3 1.1.2. Vai trò của Dịch vụ phát triển kinh doanh 5 1.2. Đặc điểm, phân loại, chủ thể và các yếu tô tác động đến sự phát triển của Dịch vụ phát triển kinh doanh 9 1.2.1. Đặc điểm của Dịch vụ phát triển kinh doanh: 9 1.2.2. Phân loại Dịch vụ phát triển kinh doanh l i 1.2.2.1. Căn cứ vào mức độ và mục tiêu sử dụng 12 1.2.2.2. Căn cứvào mục đích và phạm vi sử dụng của doanh nghiệp: 12 1.2.3. Chủ thể và Các yếu tố tác động đến sự phát triển của DVPTKD 15 1.2.3.1. Chủ thề tác động đến DVPTKD /5 1.2.3.2. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của DVPTKD 15 1.3. Dịch vụ phát triển kinh doanh trong thương mại quốc tế 17 1.3.1. Vị trí cùa dịch vụ phát triển kinh doanh trong thương mại quốc tế 17 13.1.1. Trong thương mại quốc tế 17 1.3.1.2. Trong thương mại dịch vụ quốc tế 19 1.3.2. Một số hiệp định quốc tế điều chỉnh sự hình thành và phát triển của Dịch vụ phát triển kinh doanh: 20 1.3.2.1. Hiệp định chung vế thương mại dịch vụ của WTO ( GATS) 20 1.3.2.2. Hiệp địnhvềsở hữu trí tuệ của WTO { TRIPS) 25 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG DỊCH vụ PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 31 2.1 Khái quát về Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam 31 2.1.1 Sự ra đời và quan niệm về Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam ..31 2.1.2 Phân loại: 33 2.2. Thực trạng về Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt N a m 34 2.2.1. Khung pháp lý về Dịch vụ phát triển kinh doanh đang được hoàn thiện 34
  4. Dịck vít phát Mẩn kink doanh và một s ố giải pKáp pkát ti-iii\ Dịch V I * pkát Mẩn kinK docmK tợ! Việt Nam Wov\CỊ điều kìận kộỉ nhập lônk fế quốc +éf 2.2.1.1. Luật Doanh nghiệp •** 2.2.1.2. Luật Phá sản doanh nghiệp 37 2.2.1.3. Quy định pháp lý vềDNNVV 37 2.2.1.4. Khung phá lý cụ thế đối với một sốloại DVTKD p 38 2.2.2. Thực trạng phát triển của DVPTKD tại Việt Nam 42 2.2.2.1. Quản lý Nhà nước vềDVPTKD 42 2.2.2.2. Mặt cung về dịch vụ phát triển kinh doanh 47 2.2.2.3. Mặt cẩu về dịch vụ phát triển kinh doanh 55 2.2.3. Một số cam kết quốc tế của Việt Nam về DVPTKD và sự cần thiết phải phát triển DVPTKD tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.... 58 2.2.3.1. Một số cam kết quốc tế vềDVPTKD 58 2.2.3.2. Sự cẩn thiết phải phát triển Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Viẹt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 66 C H Ư Ơ N G III: KINH NGHIỆM P H Á T TRIỂN DỊCH v ụ P H Á T TRIỂN KINH DOANH TẠI TRUNG QUỐC V À M Ộ T số GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN DỊCH v ụ P H Á T TRIỂN KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 69 3.1. Dịch vụ phát triển kinh doanh tại T r u n g Quốc và K i n h nghiệm cho Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tê 69 3.1.1. Thương mại dịch vụ và DVPTKD Trung Quốc 69 3.1.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 79 3.2. M ộ t sô giải pháp phát triển Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 80 3.2.1. Quan điểm của Nhà nước về Dịch vụ phát triển kinh doanh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 80 3.2.2. Một số giải pháp cho sự phát triển Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 83 3.2.2.1. Về phía Nhà nước và các Tổ chức 83 3.2.2.2. Vế phía các nhà cung c p Dịch vụ 92 3.2.2.3. Vế phía các doanh nghiệp tiếp nhận Dịch vụ 95 KẾT LUẬN 97 A)gwyễtt -H ng Vàn AnU t- K41.A- KXNT
  5. các Từ vaẾTTắT AFA Liên đoàn Kế toán các nước ASEAN AFAS Hiệp định khung về thương mại dịch vụ ASEAN APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á BDS Business Development Services Bộ KHCN Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ K H Đ T Bộ Kế hoạch Đáu tư Bộ TC Bộ Tài chính Bộ TP Bộ Tư pháp Bộ TM Bộ Thương mại Bộ VHTT Bộ Văn hoa Thông tin CEPT Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương D Cầu DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DVPTKD Dịch vụ phát triổn kinh doanh Dịch vụ SHTT Dịch vụ sở hữu t í tuệ r Dịch vụ KTKT Dịch vụ kế toán - kiổm toán GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế KTKT Kế toán - kiổm toán MFN Nguyên tấc tối huệ quốc MPDF Chương trình phát triổn dự án M ê Rông NT Nguyên tắc Đ ố i xử quốc gia
  6. NDT Nhân dân tệ OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế s Cung Sở XD Sở Xây dựng Sở KHCN Sở Khoa học Công nghệ Sở VHTT Sở Văn hoa Thông tin Sở K H Đ T Sở Kế hoạch đầu tư SHTT Sở hữu trí tuệ TRIPS Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ UBN ủ y ban nhân dân USD Đô la Mỹ VN-USBTA Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ VAA Hội Kế toán, Kiểm toán Việt Nam VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VND Việt Nam đồng WTO Tổ chức Thương mại thế gi i
  7. D ị c k vụ p\\ải Mẩn lòrtk doanh, v à m ộ t sói g i ả i p K a p pkát \r\ểv\ p ị c k p h á t Mẩn lò*K d o a n h t ộ i V i ệ t Nam WOV\CỊ điểu k i ệ n kộì *\WẠp kinh tế q u ố c t ế Lèo mồ Dầa Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ và đặc biệt là sự kiện chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO - tổ chức thương mại lớn nhất thế giới từ ngày 7-11-2006. Nền kinh tế càng mở cửa đối với thị trưễng quốc tế thì mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là D N N V V - chù thể chính của nền kinh tế, nhãn tố chính tham gia vào quá trình cạnh tranh nếu không cạnh tranh được sẽ dễ dàng bị mất thị trưễng, phải liên doanh với nước ngoài hoặc phụ thuộc vào hoàn toàn vào họ. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, việc sử dụng có hiệu quả các Dịch vụ phát triển kinh doanh là một trong những giải pháp rất quan trọng để giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao uy tín, thương hiệu và đứng vững không chỉ trong lĩnh vực thương mại dịch vụ m à còn trẽn tất cả các lĩnh vực kinh tế khác. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, Dịch vụ phát triển kinh doanh cũng bắt đầu được quan tâm tạo điều kiện phát triển. Tuy vậy, tỷ trọng dịch vụ này chỉ chiếm 1-2% so với GDP, so sánh với tỷ lệ trên 1 0 % của một số nước như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản... thì có thể thấy khu vực kinh tế này của nước ta còn kém phát triển. Xuất phát từ vai trò quan trọng cùa loại hình dịch vụ này đối với doanh nghiệp nói riêng, đối với nền kinh tế nó chung trong điểu kiện hội nhập kinh tế quốc tế i ngày càng mạnh mẽ, em quyết định lựa chọn viết khoa luận về để t i : "Dịch vạ à phát triển kinh doanh và mật số giải pháp phát triển Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam trong điêu kiện hội nhập kinh tế quốc té ". Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoa một số vấn để chung về dịch vụ phát triển kinh doanh; Nghiên cứu thực trạng dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam; Phân tích các cản trễ chính đối với việc phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh và các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ phát triển kinh doanh. Đ ố i tượng phạm v i nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt Nam; vai trò cùa nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp đối với sự phát triển ỉ^lguỵên -Hồng Vàn I j\ h ít- n KTMT
  8. Dịck vụ phát Mẩn kirtk doanh và một s ố giải phấp phát trtẩ! pịck phát Mến k\nW d o a n h tụi Việt Nam troMCỊ điểu UiẬM kộì *\UẠp kinh tể quốc. t ế của dịch vụ phát triển kinh doanh trong điều kiện hội nhập mở cửa nén kinh tế. Khóa luận tập trung nghiên cứu chính 2 loại dịch vụ là dịch vụ kế toán - kiểm toán (loại D V P T K D phát triển khá lâu đời ở Việt Nam) và dịch vụ sở hữu trí tuệ ( l o ạ i D V P T K D còn khá mới). Phương pháp nghiên cứu: Khoa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp phân tích, kết hợp giữa các kết quấ thống kê với việc vận dụng lý luận để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Do điểu kiện về các số liệu về dịch vụ này tại Việt Nam vẫn chưa được thống kê cụ thể đầy đủ và cập nhật qua các năm, do vậy em đã tự tiến hành nghiên cứu mẫu điển hình 20 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội về nhu cầu đối với một số DVPTKD và căn cứ vào các kết quấ đó cùng với các số liệu thống kê của các tổ chức nghiên cứu trong các năm trước đây và số liệu về hai loại DVPTKD là dịch vụ kế toán - kiểm toán và dịch vụ sở hữu trí tuệ làm cơ sở phân tích, đánh giá trong một số phần nhất định. Luận văn có tham khấo, đối chiếu và so sánh giữa các nghiên cứu trong và ngoài nước, các nguồn số liệu, t i liệu đáng tin cậy từ các tổ chức quốc tế và trong à nước về các vấn đề nghiên cứu. Két câu khoa luận: Gồm 3 chương: Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận chung về Dịch vụ phát triền kinh doanh Chương li: Thục trạng của Dịch vụ phát triền kinh doanh tại Việt Nam Chương HI: Kinh nghiệm phát triền Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Trung Quốc và một sô giải pháp phát triển dịch vụ phát triền kinh doanh tại Việt Nam. Em xin gửi lời cấm ơn chân thành tới cỏ giáo Thạc Sỹ Trần Thị K i m Anh đã nhiêu tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bấn khoa luận này. Đây là một lĩnh vực khá mới và phức tạp, nguồn t i liệu tham khấo chi tiết không nhiều, với khấ à năng và thời gian có hạn, khoa luận sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý cùa các Thầy Cô giáo và bạn đọc để bấn khoa luận này được hoàn thiện hem. Hà Nội, tháng li năm 2006 Sinh viên Nguyễn Hồng Vân Nguyên Háng V â n 2
  9. D ị c k vụ p K ó + Mẩn lòrtk doanh, v à m ộ t sói g i ả i p K a p pkát \r\ểv\ p ị c k p h á t Mẩn lò*K d o a n h tội V i ệ t Nam WOV\CỊ điểu k i ệ n kộì *\WẠp kinh tế q u ố c t ế CHƯƠNG I: MỘT SỐ VỐN Đ ế LÝ LUẬN CHUNG vế DỊCH vụ PHÁT • • í Ì TRIỂN KINH DOANH 1.1. Khái niệm và vai trò của Dịch vụ phát triển kinh doanh 1.1.1. Khái niệm: Sự khác nhau cơ bản giữa nền sản xuất tự cung tự cấp và nền sản xuất hàng hoa đó là sự trao đổi, mua bán, chuyển quyền sở hữu và quyển sậ dụng đối với các phương tiện sản xuất, nguyên vật liệu, tài sản, lao động trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa khu vực với khu vực và giữa các quốc gia với nhau. Nền sản xuất hàng hoa càng phát triển thì sản phẩm được sản xuất ra càng đa dạng và phong phú, chúng càng thực hiện được nhiều chức năng hơn và có độ phức tạp cao hơn. Chúng ta ngày càng cấn thêm nhiều loại nguyên nhiên vật liệu. năng lượng, công cụ sản xuất, máy móc thiết bị cũng như tâng thêm nhiều khâu và quá trình sản xuất hàng hoa. Điểu này thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các dịch vụ hỗ trợ đối với sản xuất hàng hoa thương mại Vào những năm cuối thế kỷ 20, dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của các quốc gia và trở thành đôi tượng nghiên cứu của các nhà khoa học. Có hai khái niệm theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng vổ Dịch vụ (services): Theo nghĩa rộng, dịch vụ bao gồm tất cả các hoạt động m à kết quả của nó thể hiện dưới dạng vật chất. Các hoạt động dịch vụ bao gồm tất cả các lĩnh vực ở mức độ cao, có tác động tới sự phát triển kinh tế-xã hội của toàn bộ quốc gia hay một vùng. Các hoạt động này không chỉ hạn chế trong một lĩnh vực cụ thể như giao thông, du lịch. thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm m à còn bao gồm cả môi trường văn hoa, hành chính, tư vấn pháp lý... Theo nghĩa hẹp, dịch vụ bao gồm việc làm việc cho một người khác hoặc một cộng đồng nhầm làm thoa mãn một số nhu cẩu của con người như đi lại, cung cấp nước, sậa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị hoặc công trình...Nhìn chung, khái niệm chuyển tải được nội dung cơ bản và đầy đủ nhất về dịch vụ đó là khái niệm Nguyền -Hồng Vàn ĩ j\ h ít- K - . - KTMT n 4IA
  10. P ị c K vụt p K ó t Mẩn kinh docmK v à m ộ t s ố g i ả i p K á p p k á t +CỈ/M P ị c K v ự p k á t Mẩn lònli docmK t ạ i V i ệ t Nam Wonq điều \òậy\ kộì nhập lõnk t ế q u ố c téí dựa trên tính chất của dịch vụ: "Dịch vụ là các hoạt động của con người, được kết tình thành các loại sẩn phẩm vở hình và không cầm nấm được."' Khi dịch vụ trở thành "hàng hoa" (hàng hoa vô hình) được mua bán trao đổi theo đúng quy luật thị trường và các quy luật cung- cầu giống như các hàng hoa hữu hình, khái niệm thương mại dịch vụ ra đời. Thương mại dịch vạ (trade in services hay services trade) là khái niệm chỉ các hoạt đứng thương mại trong lĩnh vục dịch vụ, hay nói chính xác hơn là khái niệm dùng để nhấn cạnh khía cạnh thương mại, tính chất thương mại của dịch vụ. Thương mại dịch vụ là khái niệm rứng chỉ tất cả các hành vi cung ứng dịch vụ dịch vụ trên thị trường nhầm mục đích thu lợi nhuận. Cũng vào cuối thế kỷ 20, Dịch vụ phát triển kình doanh - mứt bứ phận của thương mại dịch vụ đã ra đời và bắt đầu phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước phát triển. Dịch vụ phát triển kinh doanh (DVPTKD) đã thực sự phát huy vai trò của nó đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đối với tổng thể nền kinh tế. Vậy, Dịch vụ phát triển kinh doanh là gì? Theo cách hiểu phổ biến nhất, DVPTKD là mứt thuật ngữ dùng để chỉ các dịch vụ m à doanh nghiệp sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt đứng, mờ rứng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh. Do tính chất đa dạng và phức tạp của DVPTKD nên việc đưa ra mứt khái niệm thống nhất chung là không đem giản tuy theo mỗi nước, mỗi tổ chức đều có định nghĩa cụ thể về DVPTKD dựa trên nhân tố riêng về điều kiện kinh tế - xã hứi và mục đích phát triển DVPTKD. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về DVPTKD được thực hiện và vì vậy nhiều khái niệm cũng được đưa ra. DVPTKD theo cách quen dùng của mứt số quốc gia còn được gọi là Dịch vụ kinh doanh. Dưới đây xin đưa ra mứt số khái niệm về D V P T K D được sử dụng rứng rãi: * DVPTKD là những dịch vụ nhằm cải thiện hoạt đứng của doanh nghiệp, khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Định nghĩa về DVPTKD trong cuốn Những nguyên tắc cơ bản về sự can thiệp hỗ trợ cùa nhà các nhà tài trợ về DVPTKD bao gồm tập hợp nhiều dịch vụ kinh doanh, cả 1 GS. TS Nguyễn Thị Mơ(2005). Lựa chọn bước đi và giải pháp đểViẻt Nam mỏ cửa vẻ dịch vụ ĩhươììg mại, NXB Lý luận chính trị. trang 11-12. 4 /•Oguyểrt -Hồng V á n AnU t- K41.A- KT/vJT
  11. D ị c h vụ p K á + Mẩn lòrtk doar\W v à m ọ t số g i ả i pViáp p h á t +f Ì/M D ị c h phát kìrtK dacmK t ợ i V i ệ t Nam Ỷrov\CỊ điểu k i ệ n hội n h £ p kinh +ểí q u ố c tít các dịch vụ mang tính chiến lược và hoạt động. DVPTKD được tạo ra nhằm phục vụ mỗi tổ chức kinh doanhriênglẻ, t á với cộng đồng kinh doanh lớn hơn. ri 2 * D V P T K D là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào được cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi chính thức. 3 * DVPTKD là bất kỳ dịch vụ nào được các doanh nghiệp sọ dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng kinh doanh. 4 Tựu chung lại, Dịch vụ phát triển kinh doanh là bất kỳ dịch vụ phi tài chính nào được cung cấp một cách chính thức hoặc phi chính thức do các doanh nghiệp sử dụng đề hỗ trợ nhằm thục hiện chức năng kinh doanh phục vụ cho quá trình tăng trưởng. 5 1.1.2. Vai trò của Dịch vụ phát triển kinh doanh Dịch vụ phát triển kinh doanh cùng với các loại dịch vụ khác đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và trong sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia nóiriêng.Mục tiêu chủ y của DVPTKD là nhằm ếu vào sụ hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy, DVPTKD có một vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện mõi trường kinh doanh, nâng cao khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trên bình diện quốc tế, DVPTKD được xem như một nhân tố chủ chốt nhằm tăng cường hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, các quốc gia đều thừa nhận rằng một khu vực dịch vụ kinh doanh hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với sự tăng trưởng kinh tế. Các nước công nghiệp phát triển công nhận rằng DVPTKD là một lĩnh vực kinh tế có vai trò quan trọng và đang phát triển với tốc độ nhanh (ở các nước OECD. DVPTKD mang tính chiến lược có tốc độ tăng trưởng 2 JimTanbum (ILO), Gabnele Trah (GTZ). Kris Hallberg (World Bank) (2001). BỉíSÍ/ỉess Developmenl Services for Small e/ìterprìses: Guìdìng Príiìgàples for Donor ỉníerveỉttìon, trang 9. 3 Central Institute for Economic Management. Vision& Associates Ltd., Deacons Viet nam (November/2003), Legaì Environment for BDS in Vieí nam, [rang 5 4 Alexandra Overy Miehlbradt, ILO (4/2001), Gtiid lo Market Assessment for BDS Program Design, trang 11 5 Trịnh Đức chiều (tháng 7/2005), MờI số giòi pháp thúc đẩy thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh nong điểu kiện nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Quản l Kinh tế sổ 3 ý s AlguyỂn -Hổng V ầ n Anh 4 K4-I.A- KTMT -
  12. D ị c k vụ phát Mẩn kirtk doanh và một s ố g i ả i p h ấ p phát t r t ẩ ! p ị c k p h á t Mến k\nW d o a n h t ụ i V i ệ t Nam troMCỊ điểu UiẬM kộì *\UẠp kinh tể quốc. t ế bình quân 10%/nãm) là trung tâm của "nền kinh tế mói" và đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình hiện đại hoa. Trên bình diện quốc gia, hiệu quả tăng lên của các dịch vụ phát triển kinh doanh sẽ không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho chính dịch vụ phát triển kinh doanh m à nó còn đưa đến hiệu ứng lan toa tích cực tới các ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác ầ phạm vi rộng lớn và dẫn đến lợi ích kinh tế chung của quốc gia được nâng lên. Thêm vào đó, dịch vụ phát triển kinh doanh cũng như các loại dịch vụ thương mại khác, góp phần tích cực vào việc phân công lao động xã hội do tính chuyên môn hoa các ngành dịch vụ càng ngày càng cao và sâu sắc. Ngoài ra, việc phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh nóiriêngvà ngành dịch vụ nói chung còn cho phép tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước và khuyến khích tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Đ ố i vói doanh nghiệp, DVPTKD có vai trò hỗ trợ chính cho hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy m ô và nguồn lực hạn chế. DVPTKD có một số vai trò cụ thể như sau: - T h ứ n h ấ t , D V P T K D giúp doanh nghiệp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí: Giảm và sử dụng hợp lý chi phí kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc tâng lợi nhuận. Giả sử trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp tự mình đứng ra lo mọi khâu từ mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm, đến đưa sản phẩm vào lưu thông, doanh nghiệp sẽ phải tiêu tốn rất nhiều chi phí và gặp nhiều khó khăn trầ ngại bầi hai lý do: không có chuyên m ô n sâu về mọi lĩnh vực, và không có đủ năng lực tài chính và nhân lực . Thay vào đó, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ như các dịch vụ tư vấn thiết kế sản phẩm, kiểu dáng, dịch vụ đóng gói, marketing, thông tin, tư vấn quản lý, phấp luật V...V..., bằng cách này, doanh nghiệp có thể tận dụng được nhãn lực và vật lực của nhà cung cấp dịch vụ. Hơn nữa, tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp không phải bỏ ra các chi phí vô ích và kém hiệu quả như tự mình làm trước đây. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một lượng chi phí lớn, đem chi phí đó đầu tư nhiều hơn cho sản xuất chính đổng thời chỉ phải bỏ ra một lượng chi phí nhỏ hơn rất nhiều so với trước 6 Nguyên Háng Vân
  13. D ị c h vụ p K á + Mẩn lòrtk doar\W v à m ọ t số g i ả i pViáp p h á t +f Ì/M D ị c h p h á t Mẩn kinh dacmK t ợ i V i ệ t Nam Ỷrov\CỊ điểu k i ệ n hội n h £ p kinh +ểí q u ố c tít đây để trả tiền dịch vụ cho nhà cung cấp. Hiệu qua sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nhờ đó m à cũng tăng thêm. - T h ứ hai, D V P T K D giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian: Như đã phân tích ồ trên, doanh nghiệp có thể sử dụng các loại dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của mình m à không cặn tự mình đầu tư công sức, tiền của, nhân lực. DVPTKD do đó m à tiết kiệm cho doanh nghiệp về mặt thời gian cả về mặt tuyệt đối và tương đối. Về mặt tuyệt đối, doanh nghiệp có thể giảm thời gian tìm kiếm thông tin. thời gian nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề cần quan tâm,...do tính nhanh nhạy và sẵn có của các nhà cung cấp dịch vụ. Về mặt tương đối, với cùng một lượng thời gian cố định không đổi, nếu như trước đây, doanh nghiệp tự tiến hành thì doanh nghiệp chỉ thu được một lượng thông tin nhất định và thoa mãn nhu cầu của mình một cách hạn chế do bị giới hạn bởi phương tiện và khả năng chuyên m ô n thì hiện nay, khi sử dụng các DVPTKD, lượng thông tin đem lại và lượng thoa mãn nhu cầu là không giới hạn. hiệu quả làm việc trên một đơn vị thời gian sẽ tăng thêm. - T h ứ ba, D V P T K D giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động: DVPTKD đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiêm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, doanh nghiệp nhờ đó m à có thể tập trung nhiều thời gian và chi phí hơn vào sản xuất kinh doanh chính của mình. Mặt khác, trong hoạt động của mình, việc sử dụng các địch vụ như đào tạo, tư vấn pháp lý, tư vấn kỹ thuật chuyên môn, tu vấn thiết kế sản phặm. tư vấn quản trị kinh doanh, doanh nghiệp có thể cải thiện được trình độ và chất lượng lao động, áp dụng được phương pháp và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và quản lý. nhờ đó m à nâng cao năng suất lao động. - T h ứ tư, D V P T K D giúp doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận, sử dụng và cập nhật thông t i n : Khi doanh nghiệp cặn thông tin về một lĩnh vực nào đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách, tự mình tiến hành nghiên cứu hoặc sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin. Điều hiển nhiên là cách thứ hai hiệu quả hơn rất nhiều về mọi mặt chi phí và thời gian. H ơ n thế, các nhà cung cấp dịch vụ thường rất nhanh nhạy và thông thạo về lĩnh vực dịch vụ mình cung cấp, và nhờ tính đa dạng về kênh thông tin, doanh nghiệp có thể có đặy đủ các thông tin về thị trường, khách hàng, sản phặm, công nghệ, . . cũng như cập nhật . 7 A l g u y Ể n -Hổng Vắn Anh 4- K - . - KTMT 4IA
  14. D ị c h vụ p K á + Mẩn lòrtk doar\W v à m ọ t số g i ả i pViáp p h á t +f Ì/M D ị c h p h á t Mẩn kinh dacmK t ợ i V i ệ t Nam Ỷrov\CỊ điểu k i ệ n hội n h £ p kinh +ểí q u ố c tít thông t i n cho khách hàng và cho chính bản thân mình một cách nhanh nhất . Sự nhanh nhạy trong thông t i n đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp. - T h ứ năm, D V P T K D giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh: Trên thương trường hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và gay gữt, việc doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững là rất khó. Khi biết tận dụng các nguồn lực bên ngoài, dùng nó làm động lực để nữm bất thông tin một cách nhanh nhạy và hiệu quà, tăng năng suất lao động, tiếp cận, mở rộng và đáp ứng nhu cầu của thị trường..., DVPTKD lúc này chính là nguồn lực bên ngoài, là phương tiện hữu hiệu nhất giúp các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng được thế hiện thông qua sụ hiểu biết và thực hiện đúng chủ trương, chính sách nhà nước. sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh, tính hiệu quả trong quản lý, mức độ tăng trưởng... , điều này có thể đạt được nếu doanh nghiệp biết tận dụng và kết hợp sử dụng các loại hình DVPTKD một cách nhuần nhuyễn. - T h ứ sáu, D V P T K D giúp doanh nghiệp tăng sô lượng khách hàng: một doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm rất tốt với chất lượng rất cao nhưng lại không biết làm cách nào hoặc hoạt động kém hiệu quả trong việc đưa sân phẩm tới người tiêu dùng do chỉ chuyên sâu vào sản xuất, doanh nghiệp đó sớm muộn cũng tự đào thải khỏi thị trường. DVPTKD đã giải quyết vấn để này giúp các doanh nghiệp bằng cách cung cấp các dịch vụ như tư vấn mỉu mã, marketing, quảng cáo, hỗ trợ tư vấn xúc tiến kinh doanh, triển lãm, hội chợ thương mại,... Kênh tiếp cận thị trường và khách hàng của doanh nghiệp do đó m à được mở rộng, doanh nghiệp không những có thể gia tăng số lượng khách hàng trong nước m à còn có thể phát triển tốt trẽn thị trường quốc tế. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn lực có hạn thì vai trò của DVPTKD trong việc tiếp cận các thị trường và tăng khách hàng là vô cùng quan trọng. - T h ứ bảy, D V P T K D giúp doanh nghiệp tăng tự t i n : Với những vai trò như trên, DVPTKD giúp doanh nghiệp tự tin vào vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường, tự tin vào sự hiểu biết của mình về thị trường và nhu cẩu khách hàng, A l g u y Ể n -Hổng Vắn 8 Anh 4- K - . - KTMT 4IA
  15. D ị c h vụ p K á + Mẩn lòrtk doar\W v à m ọ t số g i ả i pViáp p h á t +f Ì/M D ị c h phát kìrtK dacmK t ợ i V i ệ t Nam Ỷrov\CỊ điểu k i ệ n hội n h £ p kinh +ểí q u ố c tít tự tin về khả năng quản lý và khả năng làm việc của lao động. Tự tin được hiểu ờ đây phải xét trên cả hai khía cạnh, tự tin ở chính bản thân doanh nghiệp và tự tin của khách hàng vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ m à doanh nghiệp cung cấp. Sự tự tin của khách hàng mới là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vống cùa doanh nghiệp. DVPTKD vừa là cầu nối, vừa là trung gian mang lại tự tin cho bàn thân doanh nghiệp và cho khách hàng. T ó m lại, với nhống vai trò trên, đối với doanh nghiệp nói chung, vai trò lớn nhất và chung nhất của DVPTKD là đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tổn tại và phát triển bền vống trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và xu thế hội nhập hiện nay. 1.2. Đạc điểm, phân loại, chủ thê và các yếu tô tác động đến sự phát triển Dịch vụ phát triển kỉnh doanh 1.2.1. Đặc điểm của Dịch vụ phát triển kinh doanh: Dịch vụ phát triển kinh doanh cũng như các dịch vụ khác. nó vừa có các đạc điểm chung của dịch vụ, và cũng có nhống đặc điểm riêng. * Dịch vụ phát t r i ể n k i n h doanh l vô hình nên khó xác định và à đánh giá: Qua trình sản xuất hàng hoa tạo ra sản phẩm hốu hình có tính chất cơ. lý, hoa học... nhất định. có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hoa. Khác với hàng hoa sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất (vật phẩm cụ thể), do đó không thể xác định được chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng nhống chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hoa và DVPTKD cũng vậy. Chính vì vậy, các công tác lượng hoa, thống kê, đánh giá chất lượng và quy m ô cung cấp dịch vụ của một công ty. nếu xét ở tầm vi m ô và cùa một quốc gia, nếu xét ờ tấm vĩ mô, trờ nên khó khăn hơn so với hàng hoa hốu hình rất nhiều. Và chúng ta chỉ có thể đánh giá chất lượng DVPTKD thông qua sự thoa mãn và sự tăng trưởng cùa khách hàng (doanh nghiệp sử dụng dịch vụ). • Q u á trình sản xuất (cungứng) tiêu dùng dịch vụ phát triển kinh doanh thường xảy r a đồng thời: A l g u y Ể n -Hổng Vắn 9 Anh 4- K - . - KTMT 4IA
  16. pịck vụt phát Mẩn kinh doank và một s ố giải pháp pkót Méírt PịcK vụ* phát W\ẻn kmk docmk tọỉ Việt Nam Ỷronq điền lòért kội nhập kinh ịấ quắc \ấ Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hoa tách khỏi lưu thông và tiêu dùng. Do đó, hàng hoa có thể lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo yêu cung cẩu của thị trường. Khác với hàng hoa, quá trình cung ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ như dịch vụ tư vấn pháp lý, khi chuyên gia cung cấp dịch vụ tu vấn cũng là lúc người sử dụng dịch vụ tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia cung cấp. Thông thường viộc cung ứng dịch vụ đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ. • Các sản phẩm của dịch vụ phát triển kinh doanh có sự khác biột về chi phí so với sản xuất các sản phẩm vật chất: Chí phí cùa các sản phẩm vật chất dễ dàng lượng hoa được thông qua viộc tính toán giá trị cấu thành nên sản phẩm đó, dịch vụ không có một thước đo nào có thể xác định một cách cụ thể về chi phí để sản xuất ra dịch vụ, nó chịu tác động của nhiều yếu tố như người bán, mua và thời điểm cung cấp và sử dụng dịch vụ. • Dịch vụ phát triển kinh doanh là không thể lưu t r ữ được: Cũng giống các dịch vụ khác, do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đổng thời nên không thể sản xuất các dịch vụ phát triển kinh doanh hàng loạt và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. V ớ i cách hiểu đó, D V P T K D là sản phẩm không lưu trữ được và trong cung ứng dịch vụ không có khái niộm tổn kho hoặc dự trữ sản phẩm. • Dịch vụ phát triển kinh doanh mang tính chuyên m ô n hoa cao: đây là đặc điểm riêng của dịch vụ phát triển kinh doanh. DVPKTD đòi hỏi người cung cấp phải có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu về một hoặc một vài lĩnh vục nhất định, nhất là phải nắm được kiến thức và nghiộp vụ thương mại cũng như đối tượng dịch vụ m à mình cung cấp. Ngoài ra. dịch vụ phát triển kinh doanh còn có đặc điểm là nó gắn liền với quá trình hoạt động và phát triển kinh doanh của doanh nghiộp bất kể là doanh nghiộp sản xuất hay doanh nghiộp thương mại, và chỉ nhằm mục đích hỗ trợ thực hiộn chức năng kinh doanh phục vụ cho quá trình tăng trưởng và phải là các dịch vụ thương mại phi tài chính. Nguyễn "Hồng Vâtt lo .Anh tị. K
  17. D ị c h v ụ p K á t triển kinh daanW và m ộ t g i ả i pháp p K á t M ấ u D ị c h v ụ phá* iriển UmK d o a n h t ạ i V i ệ t A l a m t r o n g ííiẩu k i ệ n kộì rtkộp kinh tê' q u ổ c t ổ /.2.2. íViân /oại Dịc/i vạ phát triển kinh doanh Trong thực tế, một số DVPTKD thường gặp l dịch vụ đào tạo, tư vấn quản à lý, tư vấn thiết kế, tư vấn pháp lý, các dịch vụ marketing, quảng cáo, đóng gói, bảo đảm chất lượng, cung cấp hậu cần, dịch vụ Intemet, công nghệ thông tin, sở hữu t í r tuệ, kế toán kiồm toán . . . Theo cách phân loại cùa cuốn BDS sơ đẳng, hội thảo thường niên về BDS T ù m in, Italia, của Alexandra Overy Miehlbradt và Me Vay, I L O trang 3, DVPTKD có thồ được phân loại gồm: Tiếp cận thị - Marketing - Các m ố i liên hệ Marketing trường - H ộ i chợ triồn lãm - Phát triồn các ví dụ cho người mua -Thông tin thị trường - Thầu phụ và thuê ngoài - Các chuyến thăm và các cuộc họp với mục đích marketing - Nghiên cứu thị trường - Phát triồn hội chợ - Phòng trưng bày - Đóng gói - Quảng cáo C ơ sở hạ - Bảo quàn kho bãi - V ậ n tải giao nhận tầng - Thông tin qua ấn phẩm, đài, vô tuyến - Các dịch vụ đào tạo kinh doanh - Truy cập Intemet - Thõng tin liên lạc - Dịch vụ m á y tính - Dịch vụ bưu điện - Dịch vụ thư ký Chính sách, - Đ à o tạo về chính sách và dịch vụ luật sư luật sư - Phân tích và thõng tin về khó khăn và cơ h ộ i chính sách - Dịch vụ luật sư trực tiêpc cho các doanh nghiệp nhỏ - Tài trợ các hội nghị - Nghiên cứu chính sách Cung ứng - Kết nôi các doanh nghiệp nhỏ với các nhà cung ứng đáu vào đầu vào - H ỗ trợ thành lập các n h ó m mua hàng số - Nâng cao năng lực của các nhà cung ứng đồ họ có thồ cung cấp đầu vào - Thông tin về nhà cung cấp Đào tạo và - Cố vấn - Đào tạo quản lý, kinh doanh tư vấn, hỗ - Đào tạo kỹ thuật - Các dịch vụ tư vấn hỗ trợ kỹ thuật trợ kỹ thuật - Các dịch vụ về pháp lý và thuế - K ế toán và giữ sổ kế toán - Nghiê cứu k h ả thi và k ế hoạch xây dựng n Nguyễn Hẩng Vấn I I
  18. D ị c h vụ p K á + Mẩn lòrtk doar\W v à mọt số g i ả i pViáp phát +f Ì/M D ị c h phát kìrtK dacmK tợi V i ệ t Nam Ỷrov\CỊ điểu k i ệ n hội n h £ p kinh +ểí q u ố c tít Phát triển - Chuyển giao thương mại hoa công nghệ công nghệ - Kế nối các DN nhỏ với các nhà cung cấp CN t và sản phẩm - Hỗ trợ mua công nghệ - Các chương trình bào đảm chất lượng - Cho thuê và thuê thiết bị - Dịch vụ thiết kế Cơ cấu tính - Các công ty bao thanh toán cơ cấu vốn lao động cho các đơn đặt hàng đã chất thay được xác nhận thế - Tài trợ vốn tờ có - Hỗ trợ tín dụng cho các nhà cung ứng Tuy nhiên, trong thờc tế phát triển của DVPTKD thường gặp tại nhiều nước, DVPTKD có thể phân loại theo một số căn cứ sau: 1.2.2.1. Căn cứvào mức độ và mục tiêu sử dụng Dịch vụ phát triển kinh doanh được chia thành hai nhóm chính: dịch vụ phát triển kinh doanh hoạt động và dịch vụ phát triển kinh doanh chiến lược 6 > Dịch vụ phát triển kinh doanh hoạt động: (Operational BDS) là dịch vụ cán thiết cho động hàng ngày, ví dụ như thông tin liên lạc, quản lý sổ sách và những ghi chép về thuế, dịch vụ tư vấn pháp lý... > Dịch vụ phát triển kinh doanh chiến lược: (Strategic BDS) là các dịch vụ được doanh nghiệp sử dụng để đưa ra các vấn đề mang tính trung và dài hạn nhằm cải thiện khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như dịch vụ sở hữu trí tuệ, dịch vụ kếtoán kiểm toán, dịch vụ đào tạo... ỉ.2.2.2. Căn cứ vào mục đích và phạm vi sử dụng của doanh nghiệp: Dịch vụ phát triển kinh doanh chủ yế được chia thành các nhóm chính như u sau: 7 > N h ó m các dịch vụ về Quản lý: (Management - Related sei-vices) lim Tanbum (ILO). Gabriele Trah (GTZ), Kris Hallberg (World Bank) (2001). Business Developmenl Ser\-icesfor Smaỉl enlerprisesi Guiding Pringcịpỉes for Doitor ĩntervetllion. trang 9. 7 Alexandra Overy Miehlbradt, ILO(June/2002), Busitiess Devehpmenl Servìces ìn Vìet Nam trang 9-10 A l g u y Ể n -Hổng V ầ n 12 Anh 4 K4-I.A- KTMT -
  19. pịck vụt phát Mẩn kinh doank và một s ố giải pháp pkót Méírt PịcK vụ* phát W\ẻn kmk docmk tọỉ Việt Nam Ỷronq điền lòért kội nhập kinh ịấ quắc \ấ + Dịch vụ Kế toán- Kiểm toán: (AccountinglAudừing services) là các dịch vụ liên quan đến các vấn đề tài chính như ghi sổ, kiểm toán, và lập các bản báo cáo t i à chính cho khách hàng, phát triển hệ thống kế toán doanh nghiệp... + Dịch vụ đào tạo quản trị kinh doanh: (Business Management Traíning services) là tất cả các loại hình đào tạo liên quan đến việc lập và quản trị kinh doanh như lãnh đạo, quản trị chung, marketing, xuất nhập khẩu, sản xuất... + Dịch vụ tư vấn quản trị kinh doanh: (Business Management Advisisory) gồm tất cả các loại dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp có liên quan đến các khía cạnh khác nhau về việc thành lập kinh doanh, điều hành ví dụ như tư vấn quản trị chung, tư vấn marketing, tu vấn xuất nhập khẩu, sản xuất, tư vấn tài chính... + Dịch vụ tư vấn pháp lý: (Legaỉ Consultancy) là các lời khuyên và dịch vụ liên quan đến luật lệ, quy định, quy tắc về việc thành lập doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp, thuế, xuất khẩu, kiện tụng... + Dịch vụ sở hữu trí tuệ: (Inteìlectual Property Senices) là các dịch vụ tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ, nựp đơn xin bảo hự nhãn hiệu hàng hoa. kiểu dáng công nghiệp, sáng chế..., tiến hành tra cứu, chuyển nhượng và gia hạn, thực hiện các thủ tục khiếu nại, soạn thảo, tư vấn đăng ký hợp đổng li-xăng, hợp đồng chuyển nhượng (íranchising).... > N h ó m các dịch vụ về Marketing: (Marketing - Relaled sei-vices) + Dịch vụ quảng cáo, xúc tiến kinh doanh: (AdvertisinglPromotion Sei-vies) gồm các dịch vụ quảng bá hình ảnh doanh nghiệp cũng như các lợi thế của các sản phẩm/dịch vụ- theo nhiều phương tiện truyền thông- để đảm bảo rằng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đó được khách hàng yêu thích; hoặc các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp để xây dựng các chiến lược quảng cáo, xúc tiến. + Dịch vụ nghiên cứu thị trường: (Market Research Services) là các dịch vụ về nghiên cứu các yếu tố như cung, cầu, hành vi khách hàng, khung pháp lý và quản lý trên thị trường nhàm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới và/hoặc xúc tiến bán hàng cho mựt doanh nghiệp cụ thể trên thị trường. + Dịch vụ thiết kế sản phẩm: (Product Design Services) là các dịch vụ trong đó các chuyên gia đảm nhận nhiệm vụ chuẩn bị kế hoạch, thiết kế, các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm được đặt để sản phẩm/dịch vụ có thể được sản xuất. Alguyễtt -Hồng VAtt 13 .Anh tị. K
  20. D ị c h vụ p K á + Mẩn lòrtk doar\W v à mọt số g i ả i pViáp phát +f Ì/M D ị c h phát kìrtK dacmK t ợ i V i ệ t Nam Ỷrov\CỊ điểu k i ệ n hội n h £ p kinh +ểí q u ố c tít + Dịch vụ tư vấn và sấp đặt tham gia hội chợ thương mại: (Trade Fair Participation Arrangement and Advisory Services) là các dịch vụ tư vấn và hành chính m à các nhà cung cấp dịch vụ làm nhiệm vụ sấp xế cho Ì doanh nghiệp cụ thể p tại một hội chợ triển lãm thương mại để xúc tiến quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của doanh nghiệp đó, và để tìm kiế đối tác kinh doanh. Ví dụ: triển lãm và hội chợ m thương mại được tổ chức bởi VINEXAD.... > N h ó m các dịch vụ về quản lý chất lượng và mõi trưỡng: (Qualily & Environment Services) + Dịch vụ đào tạo và tư vấn về quản lý chất lượng và môi trưỡng: (Quality Management and Environment Management Training and Advisory Serrices) gồm các dịch vụ đào tạo và tư vấn để giúp một doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm thiểu các tác động xấu đế môi trưỡng... n > N h ó m các dịch vụ về thòng tin, liên lạc: ịỉnỊormatìon, Communication) + Dịch vụ cung cấp các phần mềm quản trị (Management ỉnỷormation System Software-MIS): Các nhà cung cấp dịch vụ thiết kếvà bán phẩm mềm quản trị thông tin hoặc các hoạt động kinh doanh cho một doanh nghiệp cụ thể, ví dụ như: bán các phần mềm kế toán hoặc quản lý. + Dịch vụ Internet và cung cấp các thông tin thương mại trên Internet. (Internet Access anả Internet Business Inỷormation) + Các dịch vụ liên quan đến máy tính: gồm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp máy tính cũng như các dịch vụ về đào tạo và tu vấn... > N h ó m dịch vụ về kỹ thuật và chuyên môn: (Technical/Vocational Trai lùng and Advisory Senices) + Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và kỹ năng chuyên môn: (Technical& Vocational Skills Training) bao gồm các dịch vụ đào tạo cung cấp qua các lớp học hoặc cho các công ty nhằm cung cấp thông tin về còng nghệ, máy móc hoặc nâng cao kiế thức n chuyên môn. + Dịch vụ tư vấn công nghệ: (Technology Advisory Services) là các dịch vụ cung cấp cho từng doanh nghiệp trong việc lựa chọn công nghệ và chuyển giao cõng nghệ phù hợp nhất... A l g u y Ể n -Hổng Vắn 14 Anh 4 K4-I.A- KTMT -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2