intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội

Chia sẻ: Lý Hàn Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

27
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp "Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội" được thực hiện với mục tiêu nhằm tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn: Phạm Sinh viên thực hiện: Mai Anh Phạm Thị Kim Dung Lớp: K54D2 MSV: 18D150068 HÀ NỘI – 2022
  2. TÓM LƯỢC Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng không ít những thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa là một khâu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại. Nếu các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ không tốt thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc độ vòng quay vốn chậm và nguy cơ phá sản. Vì thế, công tác tổ chức bán hàng là một mắt xích rất quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời, chính xác nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế như thế nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với tình hình thực tế tại công ty cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ” để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! i
  3. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà trường, khoa Kế toán – Kiểm toán và ban lãnh đạo công ty cổ phần tư vấn xây dựng bưu điện, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội”. Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên Phạm Mai Anh đã hướng dẫn trực tiếp cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty cổ phần xây dựng cũng như các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiên, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU..............................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài........................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................. 2 4. Phương pháp thực hiện đề tài ................................................................... 2 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................... 4 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI .................................................. 5 1.1. Những vấn đề chung về Bán hàng.......................................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: ..................................................................... 5 1.1.2. Các phuơng thức bán hàng .................................................................. 6 1.1.3. Các phương thức thanh toán:.............................................................. 9 1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng. ............................................................ 9 1.3. Quy định về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ............................ 10 1.3.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.......... 10 1.3.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ Kế Toán Việt Nam .......... 10 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI ....... 30 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây Dựng số 5 Hà Nội và ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại công ty Cổ phần Xây Dựng số 5 Hà Nội. ...................................... 30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................................... 30 iii
  5. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 Hà Nội ... 31 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. ....................................................................................................... 33 2.1.4 Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội……………………………………………………………37 2.1.5. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp ....... 42 2.2 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty CP xây dựng số 5 Hà Nội. ................................................................................. 44 2.2.1 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty CP xây dựng số 5 Hà Nội theo chuẩn mực kế toán VN. ..................................... 45 2.2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội theo chế độ kế toán Việt Nam ........................... 46 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI ........................................................................ 57 3.1 Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ...... 57 3.1.1 Những kết quả đạt được...................................................................... 57 3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 59 3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng vật liệu, thiết bị gia dụng xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ......................... 60 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán - trình độ cán bộ nhân viên kế toán. .. 60 3.2.2. Hoàn thiện phương thức bán hàng........................................................ 61 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống lưu chuyển và lưu trữ chứng từ bán hàng trong công ty ......................................................................................................... 61 3.2.4 Về lập dự phòng khoản phải thu khó đòi ............................................. 61 3.2.5 Hoàn thiện chính sách chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán trong trường hợp có hàng hóa không đúng chất lượng bán ra. .................... 61 KẾT LUẬN................................................................................................. 65 iv
  6. PHỤ LỤC Phụ lục 1:Bảng câu hỏi phỏng vấn Phụ lục 2: Phiếu điều tra trắc nghiệm Phụ lục 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Phụ lục 4: HĐ GTGT 0003478 Phụ lục 5: Phiếu xuất 00072 Phụ lục 6: HĐ GTGT 0000032 Phụ lục 7: Phiếu xuất 00074 v
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 CTCP Công ty cổ phần 2 TK Tài khoản 3 BCTC Báo cáo tài chính 4 QĐ Quyết định 5 BTC Bộ tài chính 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam 8 TT Thông tư 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 BĐSĐT Bất động sản đầu tư 11 DNSXTM Doanh nghiệp sản xuất thương mại vi
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Biểu 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Bưu Điện . 31 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xây Dựng Số 5 Hà Nội .............. 34 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội theo hình thức kế toán trên máy vi tính. ..................................................................................... 36 Bảng 2.1: Danh mục vật tư tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ........................ 36 vii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất - thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định đời sống của người lao động nói riêng của toàn xã hội nói chung. Tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, hiện nay khi nên kinh tế khó khăn, bán hàng là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho công ty vì vậy vấn đề hạch toán các nghiệp vụ kế toán bán hàng, sử dụng các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết. Qua quá trình nghiên cứu tại công ty em nhận thấy Công ty CP xây dựng số 5 Hà Nội còn có những hạn chế. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những vấn đề lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP xây dựng số 5 Hà Nội, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: "Kế toán bán nhóm vật liệu xây dựng tại Công ty CP xây dựng số 5 Hà Nội nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của công ty trong điều kiện hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là 1
  10. cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. Trên cở sở đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: : Hiện nay công ty đang kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại công ty - Phạm vi không gian: Tại Công ty CP xây dựng số 5 Hà Nội - Số liệu nghiên cứu: Số liệu năm 2021 4. Phương pháp thực hiện đề tài 4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu * Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: được tiến hành theo các bước: Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là các nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng, giám đốc. Bước 2: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến kế toán bán hàng, tổ chức của các phần hành kế toán, trình tự thực hiện kế toán bán hàng khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp( phụ lục số 01) Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn (phụ lục số 02) Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn vào các thời gian khác nhau nhằm thuận lợi cho các đối tượng được phỏng vấn. Bước 4: Tiến hành phỏng vấn. * Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế 2
  11. toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn. * Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán mặt hàng Xi măng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty. * Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,… 4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu * Phương pháp so sánh Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan. * Phương pháp tổng hợp dữ liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. * Phương pháp toán học. Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho... 3
  12. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 4
  13. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 1.1. Những vấn đề chung về Bán hàng. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: - Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền người mua. (Giáo trình Kế toán doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, ĐHTM, Trang 29). - Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ - doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh – vòng chu chuyển vốn được hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hàng vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại. Đồng thời, bán hàng thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.  Khái niệm doanh nghiệp thương mại: Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại. Thực chất kinh doanh thương mại là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt được lợi ích kinh tế của mình ( Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, ĐHTM, trang 1)  Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán ( bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: giá mua theo hóa đơn và chi phí thu mua hàng hóa. 5
  14.  Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu” Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm: doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ, doanh thu gửi bán đại lý.( Giáo trình kế toán tài chính năm 2010, trường ĐHTM, trang 200) 1.1.2. Các phuơng thức bán hàng Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó quyết định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán hàng trong nước và nước ngoài: Đối với bán hàng trong nước doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa trên lãnh thổ mình đang hoạt động, gồm có hai loại là bán buôn và bán lẻ. + Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán. Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng. 6
  15.  Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hang hóa bán được xuất ra từ kho của các xí nghiệp bán buôn, được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyến hàng cho bên mua.  Giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận là bán hàng khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.  Chuyển hàng cho bên mua: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyến hàng có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.  Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hang hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của Doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán buôn sau khi nhận hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hang kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận. 7
  16. + Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ giá bán thường ổn định. Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực tiếp.  Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.  Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hang trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. - Hàng đổi hàng :Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường. - Bán hàng đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. - Bán hàng trả góp: Khi giao hàng cho người mua thì hàng háo được coi là hàng tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm. Đối với hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu xuất khẩu theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. + Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua + Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác. 8
  17. 1.1.3. Các phương thức thanh toán: Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau: - Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn. - Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được. -Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. 1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng. - Để đáp ứng đươc yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: + Phản ánh tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ , mà quan trọng nhất là lãi thuần của hoạt động tiêu thụ. + Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chỉ tiêu sự biến động của bán hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý .... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa. + Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại + Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn 9
  18. + Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cng cấp số liệu, lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng cần xác định những diều sau: + Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế... nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ. + Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tư luân chuyển chúng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng lặp, bỏ sót, chậm chễ. + Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doan nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho hàng tiêu dùng. 1.3. Quy định về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.3.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung Kế toán bán hàng tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:  Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Với nguyên tắc này, ví dụ: công ty CP nước sạch Hà Nội mua lô hàng van vòi của công ty vào ngày 15/10/2021, nhưng xin nhận nợ đến ngày 1/11/2021trả. Thì tại thời điểm phát sinh ngày 15/10/2021 kế toán đã phải ghi nhận mức doanh thu, chi phí của nghiệp vụ bán hàng này rồi, mà không được để đến 1/11/2021 mới ghi nhận doanh thu, chi phí.  Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương 10
  19. ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Cụ thể: Nếu 1 nghiệp vụ bán hàng diễn ra ngày 10/10/2021, công ty bán 1 lô hàng cho đối tác có giá trị 10.000.000đ, thì công ty ghi nhận doanh thu là 10.000.000đ và chi phí để có được doanh thu này là 9.100.000đ  Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể: nếu trong năm 2021 công ty đang sử dụng phương pháp tính giá là thực tế đích danh nhưng do những tính toán kinh doanh thấy áp dụng phương pháp tính giá là nhập trước xuất trước có lợi hơn, thì công ty vẫn phải áp dụng phương pháp thực tế đích danh hết năm 2021, sang năm 2022 mới được thay đổi sang nhập trước xuất trước kèm lý do thay đổi.  Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:  Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;  Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;  Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;  Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.  Nguyên tắc trọng yếu: kế toán bán hàng phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng trong một kỳ kế toán. Nhờ vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy yêu cầu đặt ra là số liệu kế toán bán hàng phải chính xác so với thực tế. - Chuẩn mực số 02 –Hàng tồn kho. 11
  20. Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này DN phải biết được các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng những đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng bán.  Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất ra trong kỳ đươc tính theo giá đơn vị hàng hóa bình quân. Giá thực tế hàng hóa Số lượng hàng hóa Giá đơn vị bình quân hàng = x xuất ra xuất ra hóa Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính theo các phương pháp sau:  Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý) Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = Lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ  Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (giá đơn vị bình quân liên hoàn) Giá thực tế hàng hóa trước và sau từng đợt nhập Giá đơn vị bình quân = Lượng thực tế hàng hóa tồn trước và sau từng đợt nhập Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp đơn giản, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ nhưng do thực hiện vào cuối kỳ nên không phản ánh kịp thời yêu cầu về thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, thường được sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho và số lần nhập, xuất hàng trong kỳ nhiều và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháo kiểm kê định kỳ. Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập đáp ứng được tính kịp thời và tính chính xác của thông tin về hàng tồn kho nhưng khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có số lượng lần nhập, xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2