intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

78
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận đặt ra mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------------- ĐINH THỊ DIỆU KHÁNH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L Hà Nội, (2018) 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------------- ĐINH THỊ DIỆU KHÁNH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam kết Đinh Thị Diệu Khánh 3
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3 MỤC LỤC ..................................................................................................................4 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................6 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................6 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................6 3. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................8 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................8 6. Kết cấu của khóa luận .......................................................................................9 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.........................................10 1.1. Khái quát về công ty cổ phần ......................................................................10 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần ....................................10 1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần ......................................................................11 1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần .................................................................12 1.2. Khái quát về cổ phần....................................................................................14 1.2.1. Khái niệm cổ phần ...................................................................................14 1.2.2. Các loại cổ phần.......................................................................................14 1.2.3. So sánh cổ phần và cổ phiếu ....................................................................15 1.3. Khái quát về cổ đông trong công ty cổ phần..............................................16 1.3.1. Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông .........................................................16 1.3.2. Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần.................................................17 1.4. Khái quát về pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của cổ đông ........18 1.4.1. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông ........18 4
  5. 1.4.2. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông ...................................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 ...................................25 2.1. Những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần .....................................................................25 2.1.1. Quyền của cổ đông ..................................................................................25 2.1.1.1. Quyền cơ bản của cổ đông ...................................................................26 2.1.1.2. Quyền của cổ đông ưu đãi ....................................................................37 2.1.2. Nghĩa vụ của cổ đông ..............................................................................39 2.2. Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần ................................................................................41 2.2.1. Thực tiễn áp dụng quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông .............41 2.2.2. Việc xử lý vi phạm quyền và nghĩa vụ của cổ đông................................48 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG ....................................................52 3.1. Phương hướng hoàn thiện quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông ..................................................................................................................53 3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đông ...............................................................................................................................54 KẾT LUẬN ..............................................................................................................61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................62 5
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, bắt đầu từ Luật Công ty năm 1990, cho đến Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hiện nay là Luật Doanh nghiệp năm 2014, mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, với một trong những nguyên tắc pháp lý quan trọng là hướng đến và duy trì việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Bởi lẽ, khi quyền lợi của các cổ đông trong công ty cổ phần được bảo đảm, thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình. Qua đó, góp phần làm lành mạnh môi trường kinh doanh và nâng cao hiệu quả của việc huy động vốn cho nền kinh tế. Mặc dù, Luật Doanh nghiệp năm 2014 có rất nhiều các quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, cũng như việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông nhưng hiện nay việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần chưa thực sự tốt. Dường như, cổ đông chưa thực sự thực hiện được quyền của mình mà pháp luật trao cho, đặc biệt là cổ đông nhỏ đối với những quyết định quan trọng của công ty, dẫn đến việc sụp đổ của hàng loạt các công ty cổ phần, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Như vậy, muốn nâng cao hoạt động quản trị công ty, chúng ta cần phải hoàn thiện các quy định về công ty, đặc biệt là công ty cổ phần trong đó chú trọng hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, cũng như đưa ra các cơ chế để cổ đông thực sự thực hiện được quyền của mình trong công ty, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6
  7. Về mặt lý luận, khóa luận là công trình nghiên cứu góp phần xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật, nhằm nâng cao tính minh bạch, khả thi của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, tạo hành lang pháp lý thuận lợi góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của cổ đông, nâng cao hoạt động quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế và thiết chế bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Về mặt thực tiễn, Khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các hoạt động nghiên cứu, học tập về những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. 3. Mục đích nghiên cứu Khóa luận đặt ra mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. Để đạt được mục đích nghiên cứu khóa luận đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến công ty cổ phần, cổ đông, quyền và nghĩa vụ của cổ đông; đồng thời khóa luận cũng nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần; - Phân tích, làm rõ và đánh giá thực trạng các quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cũng như việc thực thi các quy định đó ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục; 7
  8. - Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: những vấn đề lý luận, những quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và việc thực thi các quy định đó trong thực tế. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Trong khóa luận tốt nghiệp, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần với tư cách là người sở hữu các loại cổ phiếu khác nhau trong công ty; nghiên cứu quan hệ giữa các cổ đông với nhau và giữa họ với công ty. Tuy chỉ tập trung nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, nhưng khóa luận cũng nghiên cứu tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Khóa luận không đề cập tới cổ đông với tư cách là người nắm giữ các loại chứng khoán khác của công ty như trái phiếu, chứng chỉ quỹ. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, Khóa luận cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, so sánh và phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền và nghĩa vụ của cổ đông; - Phương pháp so sánh luật học, phân tích, tổng hợp, thống kê, đánh giá được sử dụng, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực thi pháp luật về 8
  9. quyền và nghĩa vụ của cổ đông nhằm chỉ ra ưu điểm và hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này; - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi xem xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông ở Việt Nam. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông 9
  10. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát về công ty cổ phần 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào, công ty ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự ra đời của công ty phát sinh từ nhu cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Cụ thể là: Thứ nhất, sản xuất hàng hoá phát triển, xuất hiện nhu cầu mở mang kinh doanh, nhu cầu vốn và buộc các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau theo những hình thức nhất định - các công ty. Thứ hai, nền sản xuất hàng hóa phát triển, thì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của công ty do các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau thông qua hình thức góp vốn để thành lập công ty. Thứ ba, trong kinh doanh thường gặp nhiều rủi ro, do vậy, để phân tán rủi ro nhà kinh doanh thường liên kết với nhau để cùng nhau chia sẻ rủi ro. Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một công ty đối vốn cũng không nằm ngoài những lý do nêu trên. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [16, 18]. Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19 cùng với nhu cầu tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện 10
  11. loại hình công ty cổ phần. Sự phát triển mạnh mẽ của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi sản xuất kinh doanh phải có quy mô ngày càng to lớn, cạnh tranh và độc quyền có mức độ ngày càng gay gắt. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh thoả mãn được những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập trung tư bản, như nhận định của Các Mác “Qua các công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt”. Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn của Anh, nó được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người. Sau đó hình thức công ty cổ phần xuất hiện tại một số quốc gia khác như Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức,… Ở Mỹ, công ty cổ phần phát triển rất mạnh, năm 1989, số lượng các công ty cổ phần chiếm 31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp [6]. Tóm lại, trải qua quá trình phát triển lâu dài, công ty cổ phần đã từ phạm vi ở một nước, một khu vực nhất định đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia” [12, 35]. 1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [19, Điều 110]. 11
  12. 1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần Thứ nhất, vốn điều lệ: được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại như: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại. Tùy vào từng loại cổ phần cổ đông sở hữu mà cổ đông có các quyền và nghĩa vụ khác nhau; Thứ hai, số lượng cổ đông: Số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; Thứ ba, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Luật cho phép những người góp vốn vào công ty cổ phần hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn tức là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty cho phạm vi vốn đã góp. Họ không phải lấy tài sản không đem vào kinh doanh để trả nợ. Đó là cách pháp luật khuyến khích người dân tham gia vào kinh doanh để phát triển kinh tế. Thứ tư, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đây là một đặc trưng riêng của công ty cổ phần. Tư cách cổ đông của công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của công ty. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người 12
  13. không phải là cổ phần sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông; sau 3 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ; Thứ năm, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng) theo quy định của pháp luật; Thứ sáu, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Công ty cổ phần có tên riêng, có quyền sở hữu tài sản, độc lập tham gia vào các giao dịch, có quyền khởi kiện, có thể bị kiện và một số quyền khác. Tư cách pháp nhân còn thể hiện ở khả năng tồn tại liên tục của công ty không phụ thuộc vào sự chuyển nhượng vốn của cổ đông. Ưu điểm của công ty cổ phần: - Chế độ trách nhiệm của cổ đông trong công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao; - Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau. - Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; - Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; - Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các 13
  14. cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này). Nhược điểm của công ty cổ phần: Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như: - Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; - Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán. 1.2. Khái quát về cổ phần 1.2.1. Khái niệm cổ phần Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông của công ty. Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định: “ Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”, trong đó vốn điều lệ của công ty cổ phần được hiểu là “tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp” [19, Điều 4]. 1.2.2. Các loại cổ phần Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì công ty cổ phần có thể tồn tại hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần mà cổ đông chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả 14
  15. hoạt động của công ty. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà cổ đông khi sở hữu nó sẽ được hưởng một số đặc quyền khác so với cổ đông phổ thông. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần ưu đãi được chia thành các loại sau: - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết [19, Điều 116]. - Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức [19, Điều 117]. - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại [19, Điều 118]. 1.2.3. So sánh cổ phần và cổ phiếu Thứ nhất, về khái niệm: Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “ Vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần” [19, Điều 110]. Như vậy, cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Khoản 1 Điều120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận 15
  16. quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”. Khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 định nghĩa về cổ phiếu như sau: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công ty do tổ chức phát hành” [18, Điều 6]. Như vậy, có thể hiểu cổ phiếu là một loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền và lợi ích của người sở hữu đối với công ty. Thứ hai, về mệnh giá: Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quyết định giá chào bán cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty; cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Thứ ba, về giá trị pháp lý của cổ phiếu và cổ phần: Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông của công ty cổ phần. Cổ phần thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Cổ phiếu là giấy tờ chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần của cổ đông công ty cổ phần. Nếu là bút toán ghi sổ thì những thông tin về cổ phiếu được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. 1.3. Khái quát về cổ đông trong công ty cổ phần 1.3.1. Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông Cổ đông là người góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần của công ty. Khi đã đưa tài sản vào công ty, quyền tài sản của cổ đông được chuyển sang 16
  17. cho công ty. Đổi lại, họ trở thành các đồng chủ sở hữu của công ty. Cổ đông có quyền lợi đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình. Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần” [19, Điều 110]. Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần, chứ không phải là chủ nợ của công ty đó. Do vậy, quyền và lợi ích của cổ đông gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp và các loại cổ phần mà họ sở hữu. Hiện nay, có rất nhiều các học thuyết khác nhau bàn về quyền của cổ đông trong công ty cổ phần. Thuyết cổ điển cho rằng, quyền của cổ đông có cội nguồn từ khế ước. Một thuyết khác coi công ty cổ phần là một quốc gia thu nhỏ, do đó quyền của cổ đông có thể đem so với những quyền cơ bản của công dân mà Nhà nước đảm bảo. Các quyền cơ bản bao gồm quyền mang tính “chính trị” (quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty) và quyền mang tính tài sản [13, 11]. 1.3.2. Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần Thứ nhất, căn cứ vào quyền và nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu, cổ đông được phân loại thành: - Cổ đông phổ thông: là cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. Tất cả các tổ chức, cá nhân nhận được quyền góp vốn vào doanh nghiệp đều có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần. - Cổ đông sáng lập: là “cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần” [19, Điều 4]. - Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó như được trả cổ tức cao hơn hay quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được phân phối cho các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ phần khi có yêu cầu. Đi kèm với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn 17
  18. chế các quyền khác như không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát . Thứ hai, căn cứ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ, cổ đông được phân loại thành cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Tỷ lệ để có thể coi là cổ đông lớn thường do điều lệ Công ty cổ phần quy định trên cơ sở tuân thủ luật pháp. Theo Khoản 9 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 thì “Cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được coi là cổ đông lớn” [18, Điều 6]. Thứ ba, căn cứ vào chủ thể sở hữu cổ phần của công ty cổ phần thì cổ đông của công ty cổ phần gồm cổ đông tổ chức và cổ đông cá nhân. Cổ đông là tổ chức thường là ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán. Khác với cổ đông cổ đông cá nhân có xu hướng bán cổ phiếu ngay khi lên giá, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông tổ chức thường ít xảy ra hơn. 1.4. Khái quát về pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của cổ đông 1.4.1. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông Ở Việt Nam, Luật lệ về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân luật thi hành tại các toà án Nam Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội buôn được chia thành hai loại là hội người và hội vốn. Trong đó hội vốn được chia thành hai loại là hội vô danh và hội hợp cổ. Nhìn chung, quy định của Pháp luật thời kỳ này về công ty cổ phần còn rất sơ khai [6]. Dưới thời Pháp thuộc, các quy định của Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807, trong đó có quy định về hình thức công ty cổ phần được áp dụng ở cả ba kỳ tại Việt Nam. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật thương mại Trung phần có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về công ty cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 171. 18
  19. Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại, trong đó công ty cổ phần được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản lý … đã được quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như từ Điều 295 đến Điều 314. Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp xã hội chủ nghĩa). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định 115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức công ty cổ phần khi quy định “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh” (một tên gọi khác của công ty cổ phần) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào quy định về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này. Và trên thực tế, cũng không có xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” theo quy định của Điều lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977 kể trên [6]. 19
  20. Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công ty cổ phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, công ty cổ phần được xác định với các đặc điểm sau: – Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7. – Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ phiếu. – Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên. – Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của Luật này. Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Hoạt động của các doanh nghiệp này một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành nghề kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định của các luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các Ngân hàng thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ [6]. Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0