intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

158
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 nhằm khái quát chung về công ty chứng khoán, thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***-------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Sinh viên thực hiện : Lê Thùy Liên Lớp : Anh 6 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4 I. Vài nét về thị trƣờng chứng khoán ...................................................... 4 1. Nguồn gốc hình thành của thị trƣờng chứng khoán ............................. 4 2. Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán ..................................... 6 2.1. Tổ chức phát hành ....................................................................... 6 2.2. Nhà đầu tƣ ................................................................................... 7 2.3. Công ty chứng khoán ................................................................... 7 2.4. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán .................................................................................................. 8 2.5. Các chủ thể khác trên thị trƣờng .................................................. 8 3. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán ................................................ 9 3.1. Cổ phiếu (Stock) .......................................................................... 9 3.2. Trái phiếu (Bond) ...................................................................... 10 3.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi (Convertable securities) ........... 12 3.4. Chứng khoán phái sinh (Derivatives) ......................................... 12 4. Cấu trúc và phân loại cơ bản thị trƣờng chứng khoán ....................... 14 4.1. Căn cứ vào tính chất luân chuyển các nguồn vốn ....................... 14 4.2. Căn cứ vào tính chất tổ chức hoạt động ..................................... 15 4.3. Căn cứ vào đối tƣợng giao dịch trên thị trƣờng .......................... 15 4.4. Căn cứ vào phƣơng thức giao dịch ............................................. 16 II. Khái quát chung về công ty chứng khoán ........................................ 16 1. Định nghĩa và các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán ......... 16 2. Mô hình hoạt động của các công ty chứng khoán trên thị trƣờng ...... 17 2.1. Công ty chuyên doanh chứng khoán .......................................... 17 2.2. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán .................. 17 3. Cơ cấu tổ chức của các công ty chứng khoán .................................... 19 4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán .................................................................................................... 20
  3. 4.1. Nhóm nhân tố khách quan ......................................................... 20 4.1.1. Môi trường kinh tế .............................................................. 20 4.1.2. Môi trường chính trị pháp luật ........................................... 20 4.1.3. Môi trường công nghệ ......................................................... 21 4.1.4. Môi trường đặc thù ............................................................. 21 4.2. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................. 22 4.2.1. Tiềm lực tài chính ............................................................... 22 4.2.2. Uy tín hoạt động ................................................................. 23 4.2.3. Năng lực quản trị kinh doanh .............................................. 23 4.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực................................................. 24 III. Vai trò của các công ty chứng khoán đối với thị trƣờng chứng khoán ....................................................................................................... 25 1. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán............................. 25 2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trƣờng ................... 25 3. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trƣờng chứng khoán................. 26 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY .......................... 28 I. Sự ra đời và phát triển của các công ty chứng khoán Việt Nam ...... 28 II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán ... 30 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2009 ............................................................................. 30 1.1. Kết quả hoạt động môi giới ........................................................ 30 1.2. Kết quả hoạt động tự doanh ....................................................... 35 1.3. Kết quả hoạt động tƣ vấn .......................................................... 39 1.3.1. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ................................ 39 1.3.2. Hoạt động tư vấn bán đấu giá cổ phần ............................... 39 1.3.3. Hoạt động tư vấn cổ phần hoá, bảo lãnh phát hành cổ phiếu ..................................................................................................... 40 1.3.4. Hoạt động tư vấn niêm yết .................................................. 41 1.3.5. Hoạt động tư vấn mua bán sáp nhập, mua bán cổ phiếu doanh nghiệp ................................................................................ 41 1.4. Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành ....................................... 43
  4. 2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam qua hệ thống các chỉ tiêu ...................................................................... 45 2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động chung ................................... 45 2.1.1. Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu ........... 45 2.1.2. Chỉ tiêu về số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ..... 46 2.1.3. Chỉ tiêu về thay đổi doanh thu ............................................ 47 2.1.4. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trong hoạt động kinh doanh ................ 49 2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tính sinh lời ...................................... 52 2.2.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ............................ 52 2.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ............. 54 2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ (EPS) ................. 55 2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản . ............................ 56 2.3.1. Chỉ tiêu công nợ trên tài sản có tính thanh khoản ............... 56 2.3.2. Chỉ tiêu nợ trong giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn. ... 57 III. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2009 .................................................... 59 1. Kết quả đạt đƣợc............................................................................... 59 2. Hạn chế ............................................................................................ 60 2.1. Hạn chế về kinh nghiệm và kĩ năng quản trị ............................. 60 2.2. Hạn chế về năng lực tài chính .................................................... 61 2.3. Hạn chế về cơ sở vật chất........................................................... 61 3. Nguyên nhân gây ra hạn chế ............................................................. 62 3.1. Mất cân đối trong cơ cấu doanh thu ........................................... 62 3.2. Coi nhẹ quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ ................................. 64 3.3. Năng lực phân tích thị trƣờng và dự báo kém ............................ 65 3.4. Môi trƣờng pháp lý cho sự phát triển của công ty chứng khoán chƣa hoàn thiện .................................................................... 65 3.5. Các nguyên nhân khác ............................................................... 66 3.5.1. Về bản thân thị trường chứng khoán ................................... 66 3.5.2. Về các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ................ 66 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............... 68
  5. I. Định hƣớng và mục tiêu cơ bản phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đến 2015 ................................................................................. 68 1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 68 2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 68 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trong thời gian tới ............................................................ 69 1. Nhóm giải pháp vi mô (thuộc bản thân các doanh nghiệp) ................ 69 1.1. Xây dựng cơ cấu doanh thu phù hợp với tình hình thị trƣờng .... 69 1.2. Tăng cƣờng năng lực tài chính ................................................... 71 1.3. Nâng cao hiệu quản công tác quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ 72 1.4. Đổi mới công nghệ thông tin...................................................... 73 1.5. Thiết kế sản phẩm mới phù hợp ................................................. 73 1.6. Xây dựng hệ thống phân tích và dự báo chuyên nghiệp. ............ 75 2. Nhóm giải pháp vĩ mô (thuộc về phía chính phủ) ............................. 77 2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các công ty chứng khoán ................................................................................................ 77 2.2. Giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn tài chính của các Công ty chứng khoán ................................................................................................ 78 2.3. Hoàn chỉnh cấu trúc của thị trƣờng chứng khoán ....................... 78 2.4. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tăng cung chứng khoán trên thị trƣờng .......................................................................................... 79 2.5. Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp để kích cầu chứng khoán có hiệu quả ............................................................................................ 80 2.6. Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho thị trƣờng ................... 80 2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trƣờng ................................... 81 2.8.Chuyển đổi mô hình kinh doanh của các trung tâm giao dịch chứng khoán và trung tâm lƣu ký chứng khoán. ............................... 82 2.9.Nâng cao trình độ hiểu biết của công chứng đầu tƣ, khuyến khích và có chế tài minh bạch hóa. ............................................................. 83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 87 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thị phần môi giới năm 2009 tại SGDCK TP. HCM ....................... 31 Bảng 2: Doanh thu hoạt động môi giới của một số công ty chứng khoán giai đoạn 2006-2009 ........................................................................................... 34 Bảng 3: Doanh thu tự doanh của một số công ty chứng khoán giai đoạn 2006- 2009 ............................................................................................................ 35 Bảng 4: Doanh thu hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán của một số công ty chứng khoán năm 2007-2009 ...................................................................... 39 Bảng 5: Thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu một số công ty chứng khoán năm 2008-2009 ................................................................................................... 46 Bảng 6: Trích lập dự phòng một số công ty chứng khoán năm 2008- 2009 . 46 Bảng 7: Doanh thu các công ty chứng khoán năm 2008-2009 ..................... 48 Bảng 8: Doanh thu từ các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán năm 2009 ..................................................................................................................... 49 Bảng 9: Chi phí hoạt động các công ty chứng khoán năm 2008-2009 .......... 51 Bảng 10: Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu các công ty chứng khoán năm 2008- 2009 ................................................................................................... 53 Bảng 11: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của một số công ty chứng khoán năm 2008-2009 ................................................................................. 54 Bảng 12 : Lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ các công ty chứng khoán năm 2008- 2009 .................................................................................................. 56 Bảng 13: Công nợ trên tài sản thanh khoản các công ty chứng khoán năm 2008-2009 ................................................................................................... 57 Bảng 14: Các khoản phải thu trên nguồn vốn các công ty chứng khoán năm 2008-2009 ................................................................................................... 58 Bảng 15: Cơ cấu doanh thu một số công ty chứng khoán 2008-2009 ........... 63
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 1. Cơ cấu hoạt động kinh doanh công ty chứng khoán ......................... 19 Biểu 2. Thị phần môi giới 2006-2007 ........................................................... 28 Biểu 3. Giá trị giao dịch trung bình một ngày trên 2 sàn HOSE và HaSTC năm 2008 ..................................................................................................... 29 Biểu 4. Doanh thu hoạt động tự doanh của một số công ty chứng khoán giai đoạn 2004 - 2007 .......................................................................................... 37 Biểu 5. Cơ cấu danh mục đầu tƣ 2008 của BVSC......................................... 38 Biểu 6. Cơ cấu danh mục đầu tƣ 2008 của SSI ............................................ 38 Biểu 7. Số vụ mua bán sáp nhập năm 2007 theo ngành ................................ 42 Biểu 8. Giá trị bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán năm 2007 .. 44 Biểu 9. Chi phí hoạt động các công ty chứng khoán năm 2007-2008 ........... 50 Biểu 10. Lợi nhuận sau thuế các công ty chứng khoán năm 2007-2008 ...... 52 Biểu 11. EPS các công ty chứng khoán 2007-2008...................................... 55 Biểu 12. Cơ cấu phòng phân tích dự báo của công ty chứng khoán .............. 65 Biểu 13. Cơ cấu phân bổ các nghiệp vụ ........................................................ 69 Biểu 14. Mối quan hệ của sản phẩm phân tích đối với các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ................................................................... 76
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên văn 1. ACBS Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu 2. ACL Mã chứng khoán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cửu Long An Giang 3. ANV Mã chứng khoán của công ty cổ phần Nam Việt 4. BSC Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 5. BTC Bộ tài chính 6. BVSC Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt 7. C92 Mã chứng khoán của công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ 492 8. CK Chứng khoán 9. CP Cổ phần 10. CSH Chủ sở hữu 11. CTCK Công ty chứng khoán 12. DPM Mã chứng khoán của Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hoá chất Dầu khí 13. DPR Mã chứng khoán công ty cổ phần Cao su Đồng Phú 14. DT Doanh thu 15. EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 16. FPTS Công ty cổ phần Chứng khoán FPT 17. GDP Tổng sản phẩm quốc nội 18. GTA Mã chứng khoán của công ty cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An 19. HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 20. HBBS Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà Hà Nội 21. HĐ Hoạt động 22. HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh 23. HPC Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng
  9. 24. HPG Mã chứng khoán của công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát 25. HSC Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 26. HT1 Mã chứng khoán của công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 27. IPO Phát hành lần đầu ra công chúng 28. IT Công nghệ thông tin 29. KBC Mã chứng khoán của công ty cổ phần phát triển Đô thị Kinh Bắc 30. KCN Khu công nghiệp 31. KEVS Công ty cổ phần chứng khoán KimEng Việt Nam 32. KLS Công ty chứng khoán Kim Long 33. LNST Lợi nhuận sau thuế 34. M&A Mua bán và sáp nhập 35. NĐ Nghị định 36. NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 37. NHTM Ngân hàng Thƣơng mại 38. NHTMCP Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần 39. OTC Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung 40. PPC Mã chứng khoán của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 41. PVD Ma chứng khoán của công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí 42. PVI Mã chứng khoán của công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 43. PVS Mã chứng khoán của Tổng công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí 44. PVT Mã chứng khoán của Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí 45. QĐ Quyết định 46. RIC Mã chứng khoán của công ty cổ phần Quốc tế Hoàng Gia 47. ROA Hệ số thu nhập trên tài sản 48. ROE Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần 49. SATRA Tổng công ty Thƣơng mại Sài Gòn 50. SBS Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín 51. SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
  10. 52. SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn 53. TNC Mã chứng khoán của công ty cổ phần Cao su Thống nhất 54. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 55. TPCP Trái phiếu chính phủ 56. TRC Mã chứng khoán của công ty cổ phần Cao su Tây Ninh 57. TPDN Trái phiếu doanh nghiệp 58. TSC Mã chứng khoán của công ty cổ phần kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ 59. TTCK Thị trƣờng chứng khoán 60. TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán 61. UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc 62. VCBS Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam 63. VFM Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tƣ chứng khoán 64. VIC Mã chứng khoán của công ty cổ phần Vincom 65. VIS Công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam 66. VNIndex Chỉ số chứng khoán Việt Nam 67. VPBS Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng ngoài quốc doanh 68. VTO Mã chứng khoán của công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO 69. WTO Tổ chức thƣơng mại Thế giới 70. XNK Xuất nhập khẩu 71. YTM Lợi suất đầu tƣ
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đƣợc thành lập vào tháng 7/2000, cho đến nay thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam trải qua gần 10 năm hoạt động với các giai đoạn thăng trầm, từ lúc phát triển quá nóng sang tới giai đoạn suy thoái và hiện nay đang ở giai đoạn khởi sắc với những bƣớc phát triển khá mạnh cả về chất và lƣợng. Sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán trong những năm vừa qua có thể chƣa thuyết phục đƣợc sự mong đợi của thị trƣờng, nhƣng phải thừa nhận rằng với những kết quả đạt đƣợc, đó là sự cố gắng, nỗ lực lớn của các chủ thể tham gia trên thị trƣờng cũng nhƣ cấp, ngành quản lý. Nhìn một cách tổng quát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam thời gian qua đã đạt đƣợc những thành công đáng kể. Quy mô của thị trƣờng không ngừng đƣợc mở rộng với tốc độ nhanh hơn, mạnh mẽ hơn đã làm xuất hiện hàng loạt các công ty chứng khoán. Là thành viên của thị trƣờng, các công ty chứng khoán đã đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán nói riêng và thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung. Hiện nay, với sự ra đời và đi vào hoạt động của 105 công ty chứng khoán đã mang lại cho thị trƣờng những bƣớc phát triển mới, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát triển của thị trƣờng nhƣng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán. Hơn thế nữa, năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Điều này đã mở ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức to lớn về cạnh tranh và hội nhập đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng. Bên cạnh những bƣớc phát triển đáng ghi nhận của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và các công ty chứng khoán trong thời gian vừa qua, hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và chƣa thực sự đem lại hiệu quả. Trong khi đó, trong môi trƣờng hội nhập, cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay để có thể tồn tại và phát triển đƣợc, các công ty chứng khoán Việt Nam buộc phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để tự khẳng định vị thế 1
  12. trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn bức thiết đó, em xin đƣợc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ” cho bài khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Năm 2008 là một năm đầy thách thức và khó khăn đối với thị trƣờng chứng khoán thế giới nói chung và thị trƣờng Việt Nam nói riêng. Đứng trƣớc những biến động bất lợi của thị trƣờng chứng khoán trong năm 2008, là một chủ thể trên thị trƣờng, hoạt động của các công ty chứng khoán cũng bị ảnh hƣởng hết sức nặng nề. Điều này chứng tỏ trƣớc các rủi ro và biến cố của thị trƣờng, các công ty chứng khoán Việt Nam vẫn chƣa thực sự chủ động, và còn tồn tại nhiều yếu điểm. Trƣớc thực tiễn đó, bài khoá luận của em nhằm mục đích nghiên cứu và đánh giá đúng thực chất về hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009. Từ đó, phát hiện những thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân gây hạn chế trong hoạt động của các công ty chứng khoán. Đồng thời, trong bài luận văn của mình, em xin đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam, nên đối tƣợng nghiên cứu của bài luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trên thị trƣờng chứng khoán. 4. Phạm vi nghiên cứu Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng chứng khoán trong những năm gần đây là sự tăng vọt về số lƣợng các công ty chứng khoán có mặt trên thị trƣờng. Từ con số 55 công ty chứng khoán vào năm 2006, số lƣợng công ty chứng khoán tính tới quý 1 năm 2010 đã tăng gần gấp đôi lên 105 công ty. Số lƣọng công ty chứng khoán lớn vừa là một lợi thế để nâng cao tính bao quát của vấn đề nghiên cứu, vừa là một khó khăn khi phân tích và tổng hợp số liệu. Do những khó khăn đó, trong bài luận văn của mình, em xin đi sâu vào việc phân tích tình hình hoạt động 2
  13. của một số công ty chứng khoán tiêu biểu. Đó là công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI), công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC), công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (VCBS), công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSC), công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng (HASECO), công ty cổ phần chứng khoán Kim Long (KLS). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phục vụ cho việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn đƣợc xây dựng trên cơ sở thu thập và phân tích số liệu của một số công ty chứng khoán điển hình trên thị trƣờng. Trong đó, các phƣơng pháp nghiên cứu không thể thiếu trong quá trình phân tích và hoàn thành đề tài là: - Phƣơng pháp thu thập - tổng hợp số liệu; - Phƣơng pháp so sánh; - Phƣơng pháp liên hệ; - Phƣơng pháp thống kê. 6. Kết cấu luận văn Bài luận văn của em có kết cấu gồm 3 phần nhƣ sau: Chương I. Khái quát chung về hoạt động của các công ty chứng khoán Chương II. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng nhƣ những khó khăn trong việc thu thập số liệu nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. 3
  14. CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I. Vài nét về thị trƣờng chứng khoán 1. Nguồn gốc hình thành của thị trường chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai, xuất phát từ những sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ 15, ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phƣơng Tây, các thƣơng gia thƣờng tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi việc mua bán các vật phẩm hàng hoá. Lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, dần dần sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ 15, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành “thị trƣờng” với việc họ thống nhất các quy ƣớc và dần dần các quy ƣớc đƣợc sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia “thị trƣờng”. Phiên chợ riêng đầu tiên đƣợc diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở Bruges Bỉ, tại đó có một bảng hiệu hình ba túi da với một chữ tiếng Pháp là “Bourse” tức là “mậu dịch thị trƣờng” hay còn gọi là “Sở giao dịch”. Vào năm 1547, thành phố ở Bruges Bỉ mất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bị cát lấp nên mậu dịch thị trƣờng ở đây bị sụp đổ và đƣợc chuyển qua thị trấn Auvers Bỉ. Ở đây thị trƣờng phát triển rất nhanh và giữa thế kỷ 16 một quan chức đại thần của Anh Quốc đã đến quan sát và về thiết lập một mậu dịch thị trƣờng tại London- Anh, nơi mà sau này đƣợc gọi là Sở giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trƣờng khác cũng lần lƣợt đƣợc thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu. Sự phát triển của thị trƣờng ngày càng phát triển cả về lƣợng và chất với số thành viên tham gia đông đảo và với nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy theo tính tất yếu, nó lại đƣợc phân ra thành nhiều thị trƣờng khác nhau nhƣ: thị trƣờng giao dịch hàng hoá, thị trƣờng hối đoái, thị trƣờng giao dịch các hợp đồng tƣơng lai và thị trƣờng chứng khoán…Mỗi thị trƣờng lại có các đặc tính riêng, thuận lợi cho việc giao dịch của ngƣời tham gia thị trƣờng đó. Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành một cách tự phát cũng tƣơng tự nhƣ vậy ở Pháp, Hà Lan, các nƣớc Bắc Âu, các nƣớc Tây Âu 4
  15. và Bắc Mỹ. Các phƣơng thức giao dịch ban đầu đƣợc diễn ra ngay cả khi ở ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thƣ ký nhận lệnh của khách hàng. Ở Mỹ cho đến năm 1921, khu chợ này đƣợc chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, sở giao dịch chứng khoán chính thức đƣợc thành lập. Ngày nay, theo sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, các phƣơng thức giao dịch ở các sở giao dịch chứng khoán cũng đƣợc cải tiến dần theo tốc độ và khối lƣợng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lƣợng cho giao dịch. Các sở giao dịch đã dần dần sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch thủ công kết hợp với máy vi tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử thay cho thủ công trƣớc kia. Lịch sử phát triển các thị trƣờng chứng khoán thế giới trải qua một lịch sử phát triển thăng trầm. Vào những năm 1875-1913, thị trƣờng chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trƣởng của nền kinh tế thế giới. Nhƣng sau đó, mốc khủng hoảng đầu tiên của thị trƣờng chứng khoán đƣợc đánh dấu bằng “ngày thứ năm đen tối ” tức ngày 29/10/1929. Ngày này đã làm cho thị trƣờng chứng khoán Tây, Bắc Âu và Nhật Bản khủng hoảng mất lòng tin. Cho tới chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các thị trƣờng chứng khoán mới hồi phục dần và phát triển mạnh. Năm 1987, một lần nữa thị trƣờng chứng khoán thế giới lại điên đảo với “ngày thứ hai đen tối” do hệ thống thanh toán kém cỏi đã không đảm đƣơng đƣợc yêu cầu của giao dịch. Giá chứng khoán sụt giảm ghê gớm, công chúng đầu tƣ mất lòng tin và một loạt các phản ứng dây chuyền khác đã chứng minh hậu quả của cuộc khủng hoảng lần này còn nặng nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Theo quy luật tự nhiên, sau gần hai năm mất lòng tin, thị trƣờng chứng khoán thế giới lại đi vào giai đoạn ổn định và phát triển cho đến ngày nay. Cứ mỗi lần khủng hoảng nhƣ vậy, giá chứng khoán của tất cả các thị trƣờng chứng khoán trên thế giới đều sụt giảm trầm trọng. Tuy ở mỗi khu vực và mỗi nƣớc mức độ ảnh hƣởng là khác nhau, song tất cả các cuộc khủng hoảng đều gây ra sự ngừng trệ cho thị trƣờng chứng khoán toàn cầu và tất nhiên ảnh hƣởng trực tiếp tới nền kinh tế mỗi nƣớc. Cho đến nay, trên thế giới đã có khoảng trên 160 sở giao dịch chứng khoán, phân tán khắp các châu lục bao gồm cả các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á và các nƣớc ở khu vực 5
  16. Đông Âu nhƣ Balan, Hunggari, Séc, Nga… và các nƣớc Châu Á khác nhƣ Trung Quốc vào những năm 1980 - đầu năm 1990. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán trên thế giới cho thấy thời gian đầu, thị trƣờng hình thành một cách tự phát, đối tƣợng tham gia chủ yếu là các nhà đầu cơ, dần dần về sau mới có sự tham gia ngày càng đông đảo của công chúng. Khi thị trƣờng bắt đầu xuất hiện sự trục trặc và bất ổn, chính phủ buộc phải can thiệp bằng cách thành lập các cơ quan quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi của công chúng đầu tƣ và sau đó dần dần hệ thống pháp lý cũng bắt đầu đƣợc ban hành. Kinh nghiệm đối với những thị trƣờng mới hình thành về sau này cho thấy, thị trƣờng sau khi thiết lập chỉ có thể hoạt động có hiệu quả, ổn định và nhanh chóng nếu có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt: hàng hoá, luật pháp, con ngƣời, bộ máy quản lý và đặc biệt sự giám sát và quản lý nghiêm ngặt của Nhà nƣớc. Điển hình nhƣ một số thị trƣờng chứng khoán có sự trục trặc ngay từ ban đầu nhƣ thị trƣờng chứng khoán Thái Lan, Inđônêsia. Các thị trƣờng này hoạt động trì trệ trong một thời gian dài do thiếu hàng hoá và không đƣợc quan tâm đúng mức. Thị trƣờng chứng khoán Philippine cũng là một ví dụ tƣơng tự. Thị trƣờng này hoạt động kém hiệu quả do thiếu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của sở giao dịch chứng khoán Makita và Manila. Thị trƣờng chứng khoán Balan, Hungari cũng gặp trục trặc do việc chỉ đạo giá cả quá cao hoặc quá thấp… Có thể nói, thị trƣờng chứng khoán là một định chế tài chính không thể thiếu đƣợc trong đời sống kinh tế của những nƣớc theo cơ chế thị trƣờng và nhất là những nƣớc đang phát triển đang cần thu hút luồng vốn lớn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân. 2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 2.1. Tổ chức phát hành Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán. Nhà phát hành chính là ngƣời cung cấp các chứng khoán và các công cụ thị trƣờng chứng khoán khác ra thị trƣờng. Tổ chức phát hành bao gồm: Chính phủ và chính quyền địa phƣơng: là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu công trình, trái phiếu chính quyền địa phƣơng. 6
  17. Các doanh nghiệp: là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Các tổ chức tài chính: là nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ trái phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng…phục vụ cho hoạt động của họ. Để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành phải thoả mãn những điều kiện và thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. 2.2. Nhà đầu tư Nhà đầu tƣ chứng khoán là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Nhà đầu tƣ chứng khoán có thể đồng thời mang hành vi của nhà đầu tƣ thuần tuý (mua và sở hữu chứng khoán với kỳ vọng hƣởng lợi ích thuần tuý từ hoạt động của tổ chức phát hành), của ngƣời buôn bán chứng khoán và của ngƣời đầu cơ. Nhà đầu tƣ chứng khoán có thể chia thành hai nhóm chủ yếu: Nhà đầu tƣ cá nhân: là những ngƣời có vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên thị trƣờng chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tƣ có tổ chức: là các định chế đầu tƣ thƣơng xuyên mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng. Thông thƣờng đó chính là các nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp. Các định chế này có thể tồn tại dƣới các hình thức chủ yếu nhƣ sau: các quỹ đầu tƣ chứng khoán, công ty đầu tƣ, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, công ty tài chính, ngân hàng thƣơng mại và các công ty chứng khoán. 2.3. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một chủ thể quan trọng trên thị trƣờng chứng khoán. Công ty chứng khoán là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán…Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán có thể quy định cụ thể về quy mô vốn điều lệ tối thiểu đối với từng nghiệp vụ. Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc (UBCKNN) là cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là giấy chứng 7
  18. nhận đăng ký kinh doanh. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm: - Có trụ sở, có trang thiết bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán (đối với các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang thiết bị). - Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Luật chứng khoán (2007) đã có những quy định rất cụ thể và chặt chẽ về hoạt động của các công ty chứng khoán. Trong đó, có một số các quy định rất đáng chú ý nhƣ sau: - Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tƣ, tách tiền và chứng khoán của nhà đầu tƣ với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán. - Ƣu tiên thực hiện của khách hàng trƣớc lệnh của công ty chứng khoán. - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, ngăn chặn những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với ngƣời có liên quan… 2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán Hầu hết các quốc gia có thị trƣờng chứng khoán đều có cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán. Ở Hoa Kỳ đó là Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ở Nhật Bản đó là Uỷ ban Giám sát chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ở Anh đó là Uỷ ban Đầu tƣ Chứng khoán và ở Việt Nam đó là Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc. 2.5. Các chủ thể khác trên thị trường Ngoài tổ chức phát hành, công chứng đầu tƣ, công ty chứng khoán và cơ quan quản lý Nhà nƣớc về thị trƣờng chứng khoán thì thị trƣờng chứng khoán còn chịu sự điều chỉnh của một số chủ thể khác. Các chủ thể đó là: ngân hàng thƣơng mại, công ty cho thuê tài chính, hiệp hội kinh doanh chứng khoán, tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ, và công ty đánh giá sự tín nhiệm. Đầu tiên là ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại có thể tham gia thị trƣờng chứng khoán với nhiều tƣ cách khác nhau nhƣ là chủ thể cho vay trên thị 8
  19. trƣờng thế chấp, ngƣời phát hành trên thị trƣờng chứng khoán, nhà đầu tƣ, ngân hàng chỉ định thanh toán, ngân hàng giám sát. Thứ hai là công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính là một loại hình công ty tài chính hoạt động chủ yếu là cho thuê tài sản, thiết bị và các động sản khác. Hoạt động của công ty này thực chất cũng là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp. Tiếp theo là hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Đây là tổ chức của các nhà kinh doanh chứng khoán, các công ty chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích chung của giới kinh doanh chứng khoán. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản. Ngoài ra còn có tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ và công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. Trong đó, tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ là pháp nhân thành lập hoạt động theo mô hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật với chức năng tổ chức và giám sát các hoạt động đăng ký, lƣu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Còn công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Mỗi công ty đánh giá hệ số tín nhiệm có hệ thống thang điểm riêng cho đánh giá của mình. 3. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán 3.1. Cổ phiếu (Stock) Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và ích lợi hợp pháp của cổ đông đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khi một công ty phát hành cổ phiếu nhằm huy động vốn, thì số vốn cần huy động đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn góp. Cổ đông chính là chủ sở hữu đơn vị phát hành tƣơng ứng với tỷ phần vốn góp tại công ty. Thời gian đáo hạn của cổ phiếu dài bằng thời gian tồn tại của công ty cổ phần. Quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông chính là quyền và lợi ích của ngƣời sở hữu vốn. Quyền và lợi ích của cổ đông bao gồm quyền, lợi ích vật chất và quyền và lợi ích phi vật chất. Quyền và lợi ích vật chất bao gồm: quyền nhận cổ tức, hƣởng giá trị gia tăng vốn từ hoạt động 9
  20. sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành, nhận lại phần vốn góp khi công ty chấm dứt hoạt động, quyền chuyển nhƣợng vốn góp…Quyền và lợi ích phi vật chất bao gồm quyền tham gia quản lý đơn vị phát hành, quyền biểu quyết, quyền mua trƣớc cổ phiếu của đợt phát hành bổ sung cổ phiếu…Cổ phiếu bao gồm cổ phiếu phổ thông (còn gọi là cổ phiếu thƣờng) và cổ phiếu ƣu đãi: Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến đƣợc phát hành nhằm xác nhận đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông tại công ty cổ phần, cổ tức của cổ phiêu phổ thông phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành. Một công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông. Loại cổ phiếu thứ hai là cổ phiếu ƣu đãi. Cổ phiếu ƣu dãi là loại cổ phiếu xác nhận một số quyền và lợi ích của cổ đông ở mức cao hơn so với các cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, họ sẽ bị hạn chế ở một số quyền và lợi ích khác. Cổ phiếu ƣu đãi bao gồm cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết, cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại. Trong đó, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức là cổ phiếu đƣợc trả cổ tức ở mức cao hơn so với cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc đƣợc trả với mức ổn định hàng năm. Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ƣu đãi chỉ phát hành cho một số đối tƣợng đặc biệt, ngƣời nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi không đƣợc quyền chuyển nhƣợng cho ngƣời khác. Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại là cổ phiếu đƣợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của ngƣời sở hữu hoặc theo các điều kiện đƣợc ghi trên cổ phiếu của cổ phần ƣu đãi hoàn lại. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. 3.2. Trái phiếu (Bond) Trái phiếu là công cụ nợ do các cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trƣờng trong đó các trái chủ đƣợc cam kết sẽ thanh toán cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định. Về bản chất phát hành trái phiếu chính là một hình thức vay nợ. Ngƣời mua và sở hữu trái phiếu đƣợc gọi là trái chủ hay chính là chủ nợ của đơn vị phát hành. Trái chủ đƣợc hƣởng các 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2