intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

285
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ trình bày về Tổng quan về văn hóa kinh doanh. những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp Mỹ. Bài học áp dụng đối với các doanh nghiệp việt nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NHỮNG NÉT ĐẶC TRƢNG TRONG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỸ Sinh viên thực hiện : Hoàng Thu Trang Lớp : Anh 6 Khoá : 43B - KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phạm Duy Liên Hà Nội – Tháng 06/2008
  2. MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH .................... 4 1. KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA KINH DOANH ...................................... 4 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VĂN HÓA ............................................. 4 1.2. KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA KINH DOANH .................................. 5 1.3. VĂN HÓA KINH DOANH – VĂN HÓA DOANH NGHIỆP .......... 6 2. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VHKD ...................................... 8 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HÓA KINH DOANH ................................... 10 4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN VHKD ....................................... 11 5. VAI TRÒ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA KINH DOANH ...... 18 5.1. ẢNH HƯỞNG CỦA VHKD ........................................................... 18 5.2. VAI TRÒ CỦA VHKD.................................................................... 22 5.2.1. VĂN HÓA KINH DOANH LÀ NGUỒN LỰC TẠO RA LỢI THẾ CẠNH TRANH .......................................................................... 22 5.2.1.1. VĂN HÓA KINH DOANH TẠO NÊN PHONG THÁI CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................ 22 5.2.1.2. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠO NÊN LỰC HƯỚNG TÂM CHUNG CHO DOANH NGHIỆP .................................................... 23 5.2.2. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP “TIÊU CỰC” LÀ YẾU TỐ KÌM HÃM SỰ PHÁT TRIỂN ..................................................................... 24 6. TÍNH CHẤT MẠNH – YẾU CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 26 CHƢƠNG II: NHỮNG NÉT ĐẶC TRƢNG TRONG VĂN HÓA KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỸ ............................................ 30 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƢỚC VÀ CON NGƢỜI MỸ ..................... 30 1.1. ĐẤT NƯỚC MỸ ............................................................................. 30 1.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ......................................................................... 30 1.1.2. LỊCH SỬ ................................................................................... 30 1.1.3. CHÍNH TRỊ .............................................................................. 31
  3. 1.1.4. KINH TẾ................................................................................... 33 1.1.4.1. NỀN KINH TẾ DỊCH VỤ .................................................... 35 1.1.4.2. DOANH NGHIỆP MỸ ......................................................... 36 1.1.4.3. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ..................................................... 39 1.2. CON NGƯỜI MỸ ........................................................................... 40 2. NHỮNG YẾU TỐ LÀM NÊN VĂN HÓA KINH DOANH MỸ ....... 42 2.1. CON NGƯỜI MỸ ........................................................................... 42 2.2. VĂN HÓA MỸ ................................................................................ 43 2.3. THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ ................................................................. 44 3. NHỮNG NÉT ĐẶC TRƢNG TRONG VĂN HÓA KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỸ ......................................................... 44 3.1. NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG ......................................................... 44 3.1.1. KHOẢNG CÁCH QUYỀN LỰC .............................................. 45 3.1.2. MỨC ĐỘ NÉ TRÁNH RỦI RO ................................................ 52 3.1.3. CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN VÀ CHỦ NGHĨA TẬP THỂ............ 61 3.1.4. TÍNH ĐỐI LẬP GIỮA NAM TÍNH VÀ NỮ TÍNH .................. 63 3.2. MÔ HÌNH VHKD TIÊU BIỂU CỦA MỘT VÀI DN MỸ .............. 65 3.2.1. VĂN HÓA GOOGLE ............................................................... 65 3.2.1.1. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH ........................................... 67 3.2.1.2. CÁCH QUẢN LÝ ĐỘC ĐÁO, KHÁC THƯỜNG ................. 68 3.2.1.3. CHĂM SÓC CÁI DẠ DÀY ................................................... 68 3.2.1.4. VĂN HÓA “TOILET”.......................................................... 69 3.2.1.5. NHÂN VIÊN LÀ THƯỢNG ĐẾ ........................................... 70 3.2.1.6. VĂN HÓA SÁNG TẠO ......................................................... 70 3.2.1.7. XUẤT KHẨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ........................ 71 3.2.1.8. VĂN HÓA TUYỂN DỤNG ................................................... 72 3.2.2. VĂN HÓA MICROSOFT ......................................................... 74 3.2.2.1. TRIẾT LÝ KINH DOANH .................................................... 74 3.2.2.2. NỀN VĂN HÓA KHUÔN VIÊN ĐẠI HỌC .......................... 75 3.2.2.3. ĐỀ CAO TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC CHUYÊN GIA KỸ THUẬT ............................................................................................ 76
  4. 3.2.2.4. NỀN VĂN HÓA CỦA NHỮNG CÁ TÍNH ............................ 77 3.2.2.5. NỀN VĂN HÓA CỦA NHỮNG NỖ LỰC KHÔNG MỆT MỎI ......................................................................................................... 77 3.2.2.6. NỀN VĂN HÓA MANG TÍNH HỌC HỎI ............................ 78 3.2.2.7. NỀN VĂN HÓA CỦA NHỮNG NHÓM NHỎ ...................... 79 CHƢƠNG III: BÀI HỌC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................................................. 80 1. THỰC TRẠNG VĂN HÓA KINH DOANH Ở VIỆT NAM ............. 80 1.1. VĂN HÓA KINH DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ................... 80 1.1.1. PHÂN CẤP QUYỀN LỰC ....................................................... 80 1.1.2. MỨC ĐỘ NÉ TRÁNH RỦI RO ................................................ 81 1.1.3. CHỦ NGHĨA TẬP THỂ VÀ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN ............ 82 1.1.4. TÍNH ĐỐI LẬP GIỮA NAM VÀ NỮ ...................................... 83 1.2. ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU....................................................... 84 1.2.1. ĐIỂM MẠNH ........................................................................... 84 1.2.2. ĐIỂM YẾU ............................................................................... 85 2. BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..................... 86 2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU, HỌC HỎI TỪ VHKD CỦA CÁC DN MỸ................................................................................. 86 2.2. BÀI HỌC CHO DN VIỆT NAM TỪ VĂN HÓA KINH DOANH MỸ ......................................................................................................... 87 2.2.1. XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG KINH DOANH ĐÚNG ĐẮN ........................................................................ 87 2.2.2. XÂY DỰNG MỘT MÔ HÌNH KINH DOANH LÝ TƢỞNG, NĂNG ĐỘNG VÀ TIẾN BỘ.............................................................. 89 2.2.3. XÂY DỰNG HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP TRONG CỘNG ĐỒNG................................................................................................. 89 3. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG CÁC BÀI HỌC TỪ VHKD CỦA CÁC DN MỸ VÀO CÁC DN VIỆT NAM ....................... 90 KẾT LUẬN ................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VHKD : Văn hóa kinh doanh VHDN : Văn hóa doanh nghiệp DN : Doanh nghiệp
  6. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ sau khi ký hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ vào năm 2000, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 01/07 và cùng với việc Hoa Kỳ dành chế độ quan hệ thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam thì quan hệ thƣơng mại song phƣơng giữa hai nƣớc càng ngày càng phát triển. Xuất khẩu của Việt Nam vào thị trƣờng Mỹ ngày càng gia tăng. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ đạt hơn 10 tỷ USD, con số này đối với Việt Nam là tƣơng đối lớn nhƣng mới chỉ bằng 0,5% tổng giá trị nhập khẩu của Mỹ. Điều này hoàn toàn chƣa xứng đáng với tiềm năng thƣơng mại của hai nƣớc. Tuy vậy, việc thâm nhập vào thị trƣờng Mỹ, một thị trƣờng với sức mua lớn nhất thế giới là không dễ dàng, việc hợp tác cũng nhƣ duy trì mối quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ lại là một điều khó khăn hơn. Để có thể cải thiện đƣợc mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Mỹ thì điều cần thiết là phải hiểu đƣợc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp. Toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển, thế giới giờ đây dƣờng nhƣ là không biên giới, sự di chuyển dòng ngƣời từ quốc gia này sang quốc gia khác cũng không còn là điều mới mẻ. Những nhân viên từ các quốc gia khác đến mang trong mình nền văn hóa của đất nƣớc mình phải hòa nhập với nền văn hóa của quốc gia cũng nhƣ của doanh nghiệp nƣớc ngoài mà mình làm việc. Việt Nam cùng với sự phát triển của mình đang ngày càng có nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài vào hợp tác đầu tƣ, đặc biệt là các tập đoàn Mỹ và đã thu hút đƣợc nhiều nhân viên Việt Nam vào làm việc. Do vậy, việc hiểu đƣợc văn hóa kinh doanh của các của các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp Mỹ là điều cần thiết. 1
  7. Trong khuôn khổ những kiến thức đã đƣợc học và tiếp thu, em xin mạnh dạn thử sức mình với một đề tài tuy không mới nhƣng có lẽ vẫn còn thiết thực và quan trọng trong đời sống kinh doanh ngày nay. Đó là: “Những nét đặc trƣng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ”. 2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu của đề tài Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề về văn hóa kinh doanh nói chung và những nét đặc trƣng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ từ đó rút ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam. Em hy vọng khóa luận này phần nào giúp các doanh nghiệp Việt Nam có đƣợc những thông tin cần thiết về đất nƣớc, con ngƣời và đặc biệt là văn hóa kinh doanh trong các doanh nghiệp Mỹ. Từ đó rút ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng giao thƣơng với các doang nghiệp Mỹ cũng nhƣ xây dựng cho mình một nền văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp vững mạnh. 3. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu về những nét đặc trƣng trong VHKD của các DN Mỹ, đƣa ra những khái niệm về VHKD, VHDN, những nét đặc trƣng đồng thời đƣa ra một vài mô hình DN Mỹ tiêu biểu, từ đó rút ra bài học đối với các DN Việt Nam khi hợp tác kinh doanh với những DN Mỹ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Bằng các phƣơng pháp khác nhau nhƣ: thống kê, tổng hợp qua các tài liệu đƣợc công bố chính thức, tập hợp những thông tin nhiều chiều, cô đọng mang tính tổng hợp, phản ánh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu, có tính thực tế và khái quát cao. Trên cơ sở đó tiến hành thống kê, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để đƣa ra những nhận định, để ra những bài học có hiệu quả gắn liền với thực tế. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3 chƣơng. Chƣơng I: Tổng quan về văn hóa kinh doanh 2
  8. Chƣơng II: Những nét đặc trƣng trong VHKD của các DN Mỹ Chƣơng III: Bài học áp dụng đối với các DN Việt Nam Tuy nhiên, với kiến thức có hạn nên vẫn không tránh khỏi đƣợc những thiếu sót, những bất cập xuất hiện trong khóa luận. Do đó rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian viết khóa luận này. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và chỉ bảo hết sức tận tình của PGS. TS. Phạm Duy Liên giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Hoàng Thu Trang Lớp A6 – K43B 3
  9. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH 1. KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA KINH DOANH 1.1. Khái niệm chung về văn hóa Ngày nay, hai chữ “văn hóa” đã không còn xa lạ với hầu hết mọi ngƣời, tuy nhiên, có mấy ai biết đƣợc rằng bản thân từ “văn hóa” lại mang rất nhiều nghĩa. Bản thân các vấn đề văn hóa rất đa dạng, phức tạp, do đó có nhiều cách hiểu và nhiều cách tiếp cận nội dung thuật ngữ này. Định nghĩa về văn hóa đầu tiên đƣợc chấp nhận rộng rãi là: “Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội”1. Trong khái niệm nàycủa mình, nhà nhân chủng học Edward Burnett Tylor mới chỉ đề cập đến vấn đề văn hóa tinh thần còn văn hóa vật chất thì ông hoàn toàn chƣa đề cập đến. Trong triết học, chủ nghĩa Mác - Lenin cũng đề cập đến văn hóa: “Văn hóa là tổng hợp các giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra, là phương thức, phương pháp mà con người sử dụng nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và giáo dục con người”2. “Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị lãng quên - đó là văn hóa”. Đây đƣợc coi là định nghĩa rộng nhất về văn hóa của E.Heriot. Ngoài ra, còn có một khái niệm đƣợc coi là tƣơng đối đầy đủ về văn hóa của Czinkota. Theo ông, “Văn hóa là một hệ thống những cách cư xử đặc trưng cho các thành viên của bất kì một xã hội nào. Hệ thống này bao gồm tất 1 Trần Hữu Quang (2004), Đi tìm những yếu tố tâm lý – xã hội cản trở tinh thần khởi nghiệp, Thời báo Kinh tế Sài Gòn,6 2 Nguyễn Duy Bột chủ biên (1997), Giáo trình Marketing thương mại quốc tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 23 4
  10. cả vấn đề từ cách nghĩ, nói, làm, thói quen ngôn ngữ, sản phẩm vật chất và tình cảm, quan điểm của các thành viên đó”3. Đứng từ góc độ kinh tế, một chuyên gia trong lĩnh vực giao lƣu văn hóa và quản lý – Geert Hofstede đã định nghĩa: “Văn hóa là sự chương trình hóa chung của tinh thần giúp phân biệt các thành viên của nhóm người này với thành viên của nhóm người khác, theo nghĩa này văn hóa bao gồm hệ thống các chuẩn mực và các chuẩn mực là một trong số các nền tảng của văn hóa.”4 Từ những định nghĩa trên của nhiều tác giả khác nhau, nhìn từ nhiều góc độ khác nhau có thể thấy đƣợc những đặc điểm chung nhất về văn hóa. Đó là: văn hóa là sản phẩm của xã hội loài ngƣời, đƣợc hình thành và đƣợc đúc kết cũng nhƣ đƣợc truyền từ đời này sang đời khác trong cuộc sống xã hội. Văn hóa có nhiều khía cạnh, lĩnh vực và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khái niệm về văn hóa là rất đa dạng và linh hoạt giữa các lãnh thổ và tộc ngƣời khác nhau, vì vậy, trong khuôn khổ của khóa luận này, em sử dụng khái niệm về văn hóa của tổng giám đốc Unesco – Frederico Mayor làm chuẩn mực xuyên suốt cả đề tài của mình. “Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất, cho đến những tín ngƣỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”5. 1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh Cũng nhƣ khái niệm về văn hóa, văn hóa kinh doanh rất rộng và phức tạp, hoàn toàn không có một định nghĩa chính xác nào về nó. “Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là cái văn hóa mà các chủ thể kinh doanh tạo 3 Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục Hà Nội. 4 Vũ Quốc Tuấn, Để hình thành và phát triển tầng lớp doanh nghiệp Việt Nam, Doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới, Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 67 5 Robinson (1996), 72 vấn đề thực tiễn cần lưu ý trong kinh doanh tại Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, 7 5
  11. ra trong quá trinh kinh doanh, hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của họ”6. Khái niệm này đã chỉ ra đƣợc sự khác biệt giữa văn hóa kinh doanh – một bộ phận trong văn hóa dân tộc và văn hóa trong kinh doanh – những yếu tố của văn hóa trong văn hóa dân tộc. Ngoài ra, trong khái niệm này, văn hóa kinh doanh có hai phƣơng diện. Hai phƣơng diện này có liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau, từ đó tạo ra những văn hóa riêng biệt và đặc thù cho từng doanh nghiệp. Phƣơng diện thứ nhất, sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh chủ thể tức là các yếu tố văn hóa này góp phần vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn thị hiếu, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng từ đó đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ hai, trong quá trinh kinh doanh, các sản phẩm văn hóa cũng đƣợc tạo ra nhƣ triết lý, hệ giá trị … Một định nghĩa khác về văn hóa kinh doanh, nhƣng lại đứng trên góc nhìn của những nhà quản trị học. “Văn hóa, nhất là văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức được hiểu là một hệ thống các giá trị. Các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức. Văn hóa này sẽ được dùng để đánh giá các hành vi, do đó được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như một chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với cá vấn đề mà họ luôn đối mặt”7. 1.3. Văn hóa kinh doanh – Văn hóa doanh nghiệp Văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp giống hay khác nhau, điều này phụ thuộc vào quan niệm của từng ngƣời. Thực chất, giữa văn hóa 6 TS. Đỗ Minh Cƣơng (2001), Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, NXB Chính trị Quốc gia, tr70 7 Ngô Quý Nhâm, Những thách thức lớn trong quá trình hội nhập 6
  12. kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp có sự tƣơng đồng nhƣng đồng thời cũng có sự khác nhau về mức độ. Hiện nay, có hai quan điểm về mối quan hệ giữa văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp. Quan điểm thứ nhất cho rằng văn hóa doanh nghiệp là một bộ phận của văn hóa kinh doanh. Văn hóa kinh doanh chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt động kinh doanh của một quốc gia, nó đƣợc hình thành ngay từ khi xuất hiện các hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân tộc đó và nó thể hiện phong cách kinh doanh của một dân tộc. Ví dụ: ngƣời Trung Quốc nổi tiếng với tính cộng đồng cao trong khi ngƣời Nhật Bản lại nổi tiếng về sự giữ chữ tín trong kinh doanh. Tất cả những điều này đã làm nổi bật lên rằng văn hóa kinh doanh không chỉ của riêng một doanh nghiệp nào mà là của cả một quốc gia, nó nhƣ một nét đặc trƣng tiêu biểu trong văn hóa kinh doanh của quốc gia đó. Theo đó, định nghĩa về văn hóa kinh doanh của viện kinh doanh Nhật Bản – Hoa Kỳ (Japan – American Business Acadamy - JABA) thì: “Văn hóa kinh doanh có thể được định nghĩa như ảnh hưởng của những mô hình văn hóa của một xã hội thành những thiết chế và những thông lệ kinh doanh của xã hội đó”. Ngoài ra, còn có định nghĩa: “Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện phong cách kinh doanh của một dân tộc. Nó bao gồm các nhân tố rút ra từ văn hóa dân tộc, được các thành viên trong xã hội vận dụng vào các hoạt động kinh doanh của mình và cả những giá trị, triết lý… mà các thành viên này tạo ra trong quá trình quản trị kinh doanh”8. Theo định nghĩa này thì VHKD chỉ là một bộ phận của văn hóa, đồng thời VHDN cũng sẽ chỉ là một tiểu văn hóa trong VHKD của một quốc gia. 8 TS. Nguyễn Hoàng Ảnh (2004), luận án tiến sỹVai trò của văn hóa trong kinh doanh quốc tế và vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam. 7
  13. Cách hiểu thứ hai là theo quan niệm của các nhà quản trị thì VHKD cũng chính là VHDN. Theo Edgar H. Schein: “Văn hóa kinh doanh là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”. Nhƣ vậy, chủ thể của VHKD chính là doanh nghiệp. Doanh nghiệp là chủ thể chính, mang tính quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh các nhân tố khác nhƣ nhà nƣớc, tầng lớp xã hội … Trong khuôn khổ của bài khóa luận, em dùng cách hiểu thứ hai. Có nhiều quan niệm khác nhau về VHDN. Theo phép ẩn dụ so sánh, có ngƣời cho rằng VHDN là tính cách của DN. “Tính cách” này thể hiện ở mức độ nhân viên đƣợc khuyến khích đổi mới và mạo hiểm bao nhiêu? Hay VHDN là “bộ gen” của doanh nghiệp. “Bộ gen” đó bao gồm quyền ra quyết định, thông tin, công cụ động viên và cấu trúc. Trong đó quyền ra quyết định thể hiện rằng ai quyết định cái gì, thực sự quyết định nhƣ thế nào và bao nhiêu ngƣời tham gia ra quyết định, phạm vi quyết định là bao nhiêu? Trong các yếu tố thông tin đƣợc thể hiện trong thành tích công tác đƣợc đo lƣờng nhƣ thế nào, kiến thức đƣợc chia sẻ bao nhiêu? Nhân viên đƣợc khuyến khích quan tâm bằng cái gì, bằng cách nào? TS. Phan Quốc Việt, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tâm Việt Group định nghĩa: “Nếu doanh nghiệp là chiếc máy tính thì văn hóa doanh nghiệp chính là hệ điều hành”. Việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ bộ gen hay hệ điều hành máy tính tuy chƣa đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng thể về VHDN nhƣng cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của VHDN. VHDN chính là xƣơng sống của doanh nghiệp, quyết định đến sự thành bại của DN đó. 2. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VHKD 8
  14. Cụm từ “văn hóa kinh doanh” cho đến nay không còn xa lạ đối với mỗi ngƣời mà đặc biệt là đối với mỗi doanh nhân, những ngƣời làm kinh doanh. Tuy nhiên, sự xuất hiện của cụm từ đó vào thời điểm nào thì cũng chƣa ai xác định đƣợc. Có một điều chắc chắn rằng sự ra đời và phát triển của VHKD gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của xã hội loài ngƣời, hoạt động xuất hiện gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa. Ngay từ thời cổ đại, kinh doanh đã mang tƣ cách là một nghề với sự tham gia của các doanh nhân. Đây là một hành động chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát triển do sự phân công lao động tạo ra. Tuy nhiên, ở một số xã hội phong kiến nhƣ Trung Quốc là ví dụ, doanh nhân không đƣợc coi trọng. Mặc dù những doanh nhân đó là những ngƣời làm ăn lƣơng thiện, chân chính, có tiền bạc, giàu có nhƣng họ vẫn không đƣợc xã hội coi trọng, mọi ngƣời luôn quan niệm “sĩ, công, nông, thƣơng”, luôn coi họ chỉ là con buôn. Giữa văn hóa và kinh doanh có mối quan hệ mật thiết, vừa thống nhất vừa phụ thuộc vào nhau. Mục đích của kinh doanh là thu lợi nhuận còn văn hóa giúp cho DN phát triển bền vững. Không thể có văn hóa suy đồi mà kinh tế lại phát triển đƣợc. Văn hóa bao giờ cũng là một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế, mặt khác, kinh tế phát triển lại là mảnh đất màu mỡ đầy thuận lợi cho sự phát triển văn hóa. Chính mối quan hệ giữa văn hóa và kinh doanh đã hình thành nên “văn hóa kinh doanh”. Điều này tạo ra những nét đẹp trong kinh doanh, tạo nên những nét đặc trƣng trong kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. VHKD của một quốc gia tồn tại từ đời này sang đời khác, càng ngày càng tinh túy hơn do kế thừa và phát huy những bản sắc của dân tộc. Ngày nay, VHKD đã trở thành một cụm từ phổ biến không chỉ trong giới kinh doanh mà còn trong xã hội nói chung. Khi nhắc tới cụm từ ấy, ngƣời ta thấy đƣợc những nét mới trong kinh doanh ngày nay. Đó là: kinh doanh không chỉ thu lợi nhuận mà còn là kinh doanh có văn hóa. 9
  15. 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HÓA KINH DOANH Nếu văn hóa là nền tảng tinh thần, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của một xã hội, một quốc gia thì VHKD chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt động kinh doanh của một quốc gia. Mỗi một doanh nghiệp đều có VHKD riêng, đặc trƣng nhƣng tựu chung lại, tất cả đều đƣợc hình thành trên nền tảng của văn hóa và chịu ảnh hƣởng lớn từ văn hóa nói chung.Vì văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa, là sản phẩm của nền văn hóa nên nó mang những đặc điểm của văn hóa nói chung đồng thời cũng mang những đặc điểm riêng của VHKD. Đầu tiên, VHKD mang những đặc điểm của văn hóa. Đó là: - Văn hóa tập quán - Văn hóa cộng đồng - Văn hóa dân tộc - Văn hóa có thể học hỏi đƣợc - Văn hóa mang tính chủ quan - Văn hóa mang tính khách quan - Văn hóa mang tính lịch sử - Văn hóa mang tính kế thừa - Văn hóa mang tính năng động Ngoài ra, đặc điểm riêng của VHKD là: VHKD xuất hiện cùng với sự xuất hiện của hàng hóa và thị trƣờng. Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện thì văn hóa nói chung cũng xuất hiện, còn VHKD xuất hiện khi nền sản xuất kinh doanh đã tiến đến một mức độ phát triển nhất định. Khi đó, DN mới có đủ thời gian để kiểm chứng lại và xác định đúng đắn hơn con đƣờng kinh doanh nào nên đi chứ không đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận nhƣ ban đầu. VHKD mang tính chất quản trị. 10
  16. Điều này thể hiện rõ qua các tập đoàn đa quốc gia. Dù ở đất nƣớc nào trên thế giới họ vẫn mang theo một nền văn hóa của riêng mình, có từ lâu đời và nền văn hóa mà họ mang theo ít nhiều ảnh hƣởng đến những nhân viên cùng làm việc và cùng chia sẻ với họ những giá trị tƣ tƣởng chung. VHKD chỉ đƣợc xem xét trên phạm vi hẹp với nhóm đối tƣợng cụ thể. Phạm vi này chỉ có thể là thể nhận, pháp nhân, trong đó chủ yếu là VHKD của các công ty, tập đoàn và các doanh nghiệp. VHKD của một quốc gia phù hợp với trình độ kinh doanh của quốc gia đó. Ở một trình độ kinh doanh nhất định sẽ có một nền VHKD tƣơng xứng, phù hợp với nó. 4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN VHKD Xây dựng nền văn hóa kinh doanh là một việc làm có tính thực tế, mục tiêu cụ thể là nhằm làm cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh – yếu tố đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất của đất nƣớc trở nên ngày càng mang tính văn hóa cao. Điều này thể hiện ở ba mặt: Văn hóa doanh nhân; Văn hóa thƣơng trƣờng và văn hóa doanh nghiệp. Ba mặt này chính là ba bộ phận hợp thành một nền văn hóa kinh doanh theo nghĩa toàn vẹn nhất. Văn hóa doanh nhân: Văn hóa thể hiện ở đội ngũ những con người gồm cả cá nhân và tập thể tham gia sản xuất kinh doanh, chủ yếu thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn tri thức tổng hợp. Văn hóa thể hiện ở kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng, năng lực tổ chức, đạo đức nghề nghiệp và ý thức công dân, … Văn hóa thương trường: Văn hóa thể hiện trong cơ cấu tổ chức, hệ thống pháp chế, các chính sách chế độ, trong mọi hình thức hoạt động liên quan quá trình sản xuất kinh doanh, gồm cả sự cạnh tranh,… tất cả nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, tốt đẹp. 11
  17. Văn hóa doanh nghiệp: Đây là bộ phận có vai trò, vị trí quan trọng mang tính quyết định đến VHKD. DN là nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người (đội ngũ doanh nhân các loại), là nơi làm gạch nối, nơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau nhằm góp phần hình thành nên một môi trường sản xuất kinh doanh phát triển theo một chiều hướng nào đó. VHDN chính là văn hóa tập trung và tỏa sáng trong các thiết kế, các đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh thể hiện qua những biểu trưng (symbol) chung thuộc về hình thức (logo, đồng phục…) cùng các yếu tố tạo nên thương hiệu của DN, qua năng lực, phẩm chất, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh tạo ra chất lượng sản phẩm và những thành tích, truyền thống, qua phong cách giao tiếp, ứng xử thống nhất của toàn đơn vị (đối với nội bộ, đối với khách hàng) trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh9. VHKD chia thành các “lớp” khác nhau. Các “lớp” này thể hiện mức độ có thể cảm nhận đƣợc của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp hay tính hữu hình của các giá trị văn hóa đó10. Mô hình 1: Các lớp của văn hóa doanh nghiệp 9 TS. Huỳnh Quốc Thắng, Văn hóa doanh nghiệp với chiến lược xây dựng văn hóa kinh doanh Việt Nam (http://hanoi.vnn.vn/chuyen_de/ttvhdn/clbdn/bai01.asp) 10 Peg C. Neuhauser, PhD & Kirl L. Stormberg(2000), Culture.Com, John Wiley& son Canada, Ltd. 12
  18. Lớp ngoài cùng (3): Những biểu tƣợng và ngôn ngữ (Symbol and Language). Đây là cấp độ đơn giản và hữu hình nhất của VHDN. Lớp này bao gồm tất cả những hiện tƣợng và sự vật hữu hình mà bạn có thể nhìn: - Kiến trúc, thiết kế nội thất - Cơ cấu tổ chức - Văn bản qui định nguyên tắc hoạt động - Nghi lễ và lễ hội hàng năm - Biểu tƣợng, logo, khẩu hiệu - Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ - Giai thoại, huyền thoại về tổ chức Đây là cấp dễ thấy nhất của VHKD, văn hóa doanh nghiệp là những “biểu tƣợng trực quan” và qua những gì hữu hình mà mọi ngƣời đều có thể thấy đƣợc, nó thể hiện những giá trị thầm kín hơn nằm sâu bên trong mà mỗi thành viên, những ngƣời hữu quan có thể cảm nhận đƣợc. Ví dụ về một số khẩu hiệu của các doanh nghiệp: Texas Instrument: “Nhân viên không chỉ thêm đôi bàn tay mà cả khối óc” British Petroleum: “Liên tục phát triển” British Airway: “Hãng hàng không cả thế giới yêu thích” Lớp thứ hai (2): Những hành vi và thói quen (Behavios and Habits) “Cách mà mọi người ở đây làm” Những hành vi và thói quen của những ngƣời làm việc trong DN tạo nên lớp thứ hai của VHDN. Lớp này đƣợc miêu tả bằng câu nói: “đó là cách mà ở đây chúng tôi làm”. Về mặt khoa học xã hội lớp thứ hai này đƣợc gọi là “các quy tắc, tiêu chuẩn”. Tất cả những hành vi, thói quen cũng nhƣ mục tiêu mà các thành viên trong doanh nghiệp cùng hƣớng tới không phải hình thành 13
  19. một cách ngẫu nhiên hay qua thỏa thuận, mà nó đƣợc dẫn đạo bởi những nguyên tắc quản lý, những triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó. Những giá trị này thƣờng đƣợc tuyên bố ra công chúng, đƣợc phổ biến rộng rãi cho mọi thành viên trong doanh nghiệp cũng nhƣ các bên đối tác. Lớp này còn đƣợc gọi là những giá trị đƣợc thể hiện vì nó đƣợc thể hiện qua từng hành vi, cách ứng xử của mỗi thành viên. Giá trị này gồm hai loại: loại thứ nhất là các giá trị tồn tại khách quan và hình thành tự phát, loại thứ hai là các giá trị mà lãnh đạo mong muốn và phải xây dựng từng bƣớc. Ví dụ nhƣ một doanh nghiệp muốn tất cả các nhân viên của mình khóac áo đồng phục khi làm việc. Ban đầu có thể sẽ có một số ngƣời phản đối. Lúc này các biện pháp khuyến khích, ép buộc đƣợc thực hiện một cách thích hợp sẽ giúp tạo ra một nề nếp (mặc dù có thể sẽ có đôi chút ép buộc). Theo thời gian, việc khoác áo đồng phục dần dần trở thành thói quen. Cho đến khi nó trở thành phản xạ tự nhiên và mọi ngƣời cảm thấy hãnh diện khi khoác áo đồng phục. Và các nhân viên mới vào DN cũng thấy ngay đƣợc việc khoác áo đồng phục là một hãnh diện, thể hiện mình là thành viên của doanh nghiệp. Lớp trong cùng (1): Các ngầm định và giá trị cốt lõi của DN (Shared Underlying assumption – Core Values of Group). Đây là lớp sâu nhất của VHDN. Các ngầm định và giá trị cốt lõi là phần sâu nhất trong VHDN. Nó chính là trục của bánh xe VHDN. Thƣờng thì những ngầm định này ăn sâu đến mức những ngƣời trong DN khó có thể diễn tả thành lời và họ chỉ có thể giải thích nó bằng cách coi nó nhƣ một điều đƣơng nhiên. Các ngầm định và giá trị cốt lõi của DN có thể là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ hay những tình cảm mặc nhiên có trong doanh nghiệp. Mặc dù nó không hề biểu lộ ra ngoài, bởi vậy nó còn đƣợc gọi là các ngầm định, nhƣng nó chính là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Để hình thành đƣợc các ngầm định này, các DN phải qua một quá trình trải nghiệm 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2