intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp nhằm thực hiện giai đoạn sắp tới

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

91
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp nhằm thực hiện giai đoạn sắp tới trình bày tổng quan về các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của liên hợp quốc. Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ ở Việt Nam. Một số biện pháp nhằm khắc phục các tồn tại và đẩy mạnh việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp nhằm thực hiện giai đoạn sắp tới

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam và giải pháp thực hiện giai đoạn sắp tới Sinh viên thực hiện : Ngô Mạnh Dũng Lớp : Nhật 1 Khoá : K43F Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hạnh Hà Nội, 2008
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của đề tài Trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới, thì việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đang trở thành một nhu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp của Việt Nam, nhất là mở rộng ra các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU. Với dân số 127,77 triệu người và tổng sản phẩm quốc nội đạt khoảng 5,5 nghìn tỷ USD (năm 2007), dự trữ ngoại tệ 1.010 tỷ USD (tháng 2/2008), Nhật Bản hiện là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Mỹ. Nhật Bản cũng là thị trường có sức mua rất lớn, nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng ngày càng tăng cùng với xu hướng phục hồi của nền kinh tế trong những năm gần đây. Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản đã mở ra nhiều cơ hội trong việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước này của các quốc gia trong khu vực trong đó có Việt Nam. Hiện nay, Nhật Bản đang là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Năm 2007, Nhật Bản nhập khẩu khối lượng hàng hóa với trị giá khoảng 800 tỷ USD, trong đó nhập khẩu từ Việt Nam là 6,1 tỷ USD. Ngoài ra, Nhật Bản còn là nước viện trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam và là nước đứng đầu về vốn thực hiện trong số các nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đang phát triển rất tốt đẹp. Tháng 7/2005, sau chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, quan hệ giữa hai nước đã nâng lên một tầm cao mới “quan hệ đối tác chiến lược”. Và hiện nay, Việt Nam và Nhật Bản đang tích cực đàm phán hai hiệp định rất quan trọng đó là Hiệp định đối tác 1
  3. kinh tế toàn diện (EPA) và Hiệp định thương mại tự do (FTA) để dành cho nhau những ưu đãi trong thương mại và đầu tư… Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản chỉ hoàn toàn thuận lợi, không có khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản mặc dù tăng lên khá nhanh trong những năm qua nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong nhu cầu nhập khẩu của Nhật Bản, chưa đến 1%. Thị trường Nhật Bản với những rào cản kỹ thuật khắt khe nhất thế giới đang gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận và thâm nhập vào thị trường này. Hơn nữa, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản còn chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt từ Trung Quốc và các nước trong khu vực ASEAN - những nước có cùng lợi thế cạnh tranh như Việt Nam… Với thực trạng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản như vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Thâm nhập thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam, cơ hội và thách thức” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập tốt hơn vào thị trường Nhật Bản. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, làm rõ đặc điểm của thị trường Nhật Bản. Hai là, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng thâm nhập thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây. Ba là, phân tích những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Bốn là, đề xuất những giải pháp đối với Nhà nước và các doanh nghiệp nhằm làm tăng hiệu quả thâm nhập thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam. 2
  4. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thâm nhập thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, lôgíc và lịch sử, tổng kết thực tiễn… 5. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài Chương 2: Thực trạng thâm nhập thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 3: Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. 3
  5. CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG 1. Khái niệm thị trƣờng Người ta đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường: Trong kinh tế chính trị học người ta định nghĩa “thị trường là lĩnh vực lưu thông, ở đó hàng hoá thực hiện được giá trị của mình đã được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất”. Định nghĩa này muốn khẳng định giá trị của hàng hoá chỉ có thể thực hiện được thông qua hoạt động trao đổi, hoạt động trao đổi này được diễn ra trong quá trình lưu thông – một trong những khâu của quá trình tái sản xuất. Trong Marketing, khái niệm về thị trường cũng dựa trên nền tảng là sự trao đổi. Theo Philip Kotler: “Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự và những người mua tiềm tàng đối với một sản phẩm”. Song đối với các doanh nghiệp, tốt nhất nên hiểu thị trường là nơi có nhu cầu cần được đáp ứng. 2. Chức năng của thị trƣờng Thị trường có 4 chức năng cơ bản:  Chức năng thừa nhận Việc tiêu thụ hàng hoá của một doanh nghiệp được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận chính là sự chấp nhận của người mua đối với hàng hoá, dịch vụ. 4
  6. Mỗi thị trường có sự thừa nhận rất khác nhau về số lượng, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu cách mẫu mã... đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, thị trường còn thừa nhận hành vi trao đổi mua bán giữa các đối tác trên thị trường.  Chức năng thực hiện Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá; thực hiện hoạt động cung cầu, cân bằng cung - cầu của mỗi loại hàng hoá; thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua giá cả... Thông qua chức năng này của thị trường, giá trị trao đổi của các loại hàng hoá được hình thành.  Chức năng điều tiết kích thích Chức năng này được thể hiện như sau: - Thông qua nhu cầu về các loại hàng hoá, dịch vụ, thị trường sẽ hướng dẫn doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Mỗi nhà sản xuất, kinh doanh phải dựa vào thị trường để chủ động di chuyển các nguồn lực từ ngành này sang ngành khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác hay từ khu vực này sang khu vực khác để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Hơn nữa, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại, muốn tồn tại trên thị trường các doanh nghiệp buộc phải liên tục đổi mới nhằm tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng cao hơn và giá thành thấp để được người tiêu dùng chấp nhận. Do vậy, thị trường kích thích các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, phát huy sáng kiến, cải tiến quản lý và trình độ công nghệ để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh ngày càng cao. - Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, thị trường hướng dẫn tiêu dùng. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại, thị trường sẽ cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về các sản phẩm để họ có thể quyết định lựa chọn sản phẩm nào.  Chức năng thông tin 5
  7. Thị trường thông tin cho doanh nghiệp về tổng cung và tổng cầu, cân bằng cung - cầu đối với từng loại hàng hoá; thông tin về giá cả hàng hoá; các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường; chất lượng hàng hoá; xu hướng vận động của hàng hoá... Thông tin từ thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với những nhà quản lý kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra một quyết định điều tiết nền kinh tế, hay chiến lược sản xuất, kinh doanh đúng đắn thì doanh nghiệp cần phải có thông tin đầy đủ và chính xác. Mà thông tin quan trọng nhất chính là thông tin từ thị trường vì đó là những thông tin khách quan, phản ánh chân thực những biến động không chỉ của thị trường mà còn của cả nền kinh tế. Trên đây là bốn chức năng của thị trường. Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi hiện tượng kinh tế trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. 3. Mối quan hệ giữa thị trƣờng và doanh nghiệp Thị trường chính là nơi quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp nên doanh nghiệp luôn luôn phải gắn bó với thị trường. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường thực chất là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với những người tiêu dùng trên thị trường, được thể hiện thông qua các quá trình trao đổi. Các quá trình trao đổi đó được đơn giản hoá bằng hai chu trình. Chu trình thứ nhất, thị trường và doanh nghiệp trao đổi thông tin với nhau. Thị trường cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết là những thông tin về nhu cầu của thị trường: thị trường cần cái gì? cái đó như thế nào? số lượng là bao nhiêu?... Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường thông tin về các sản phẩm, dịch vụ mà thị trường sẽ được đáp ứng, những lợi ích mà người tiêu dùng sẽ nhận được khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, hoặc người tiêu dùng có thể tìm kiếm các hàng hoá dịch vụ ấy ở đâu?... 6
  8. Chu trình thứ hai, doanh nghiệp và thị trường trao đổi với nhau về kinh tế. Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần, đồng thời doanh nghiệp nhận được từ thị trường số tiền tương ứng với giá trị những hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp. 4. Vai trò của thị trƣờng nƣớc ngoài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn mong muốn ngày càng mở rộng thị trường. Nhưng nếu doanh nghiệp chỉ kinh doanh ở thị trường nội địa với lượng người tiêu dùng hữu hạn và ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh thì mong muốn đó khó có thể đạt được, thậm chí thị phần còn có nguy cơ bị thu hẹp. Để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp có thể di chuyển nguồn lực sang lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác hay cũng có thể đầu tư nghiên cứu, cải tiến sản phẩm để tạo ra những sản phẩm mới, hoặc những sản phẩm có tính năng vượt trội. Song những việc làm này thường là rất khó, tốn kém và không phải bao giờ cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, tìm kiếm và phát triển ra thị trường nước ngoài là một giải pháp hữu ích đối với doanh nghiệp trong giai đoạn toàn cầu hoá. Thị trường nước ngoài với đặc điểm vô cùng rộng lớn, đa dạng nhu cầu sẽ mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp. Gia nhập thị trường thế giới có tác động tích cực tới sự phát triển của doanh nghiệp trên nhiều mặt: - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Tham gia thị trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải lấy nhu cầu của thị trường thế giới làm cơ sở để sản xuất. Quá trình sản xuất hướng về xuất khẩu, hướng ra thị trường nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặt mình trong mối quan hệ cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế, từ đó buộc doanh 7
  9. nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để tạo những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và có giá thành rẻ. Điều này rất có lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải tự hoàn thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh. - Tìm kiếm khách hàng mới: Thị trường nước ngoài rất rộng lớn, nhu cầu đa dạng vì vậy sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất sẽ có nhiều khả năng đáp ứng được nhu cầu của một nhóm khách hàng nào đó trên thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp dù đã quen thuộc với khách hàng trong nước nhưng với khách hàng nước ngoài, nó có thể rất mới lạ và hấp dẫn người tiêu dùng, từ đó tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Cho phép doanh nghiệp kéo dài vòng đời sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn chín muồi hoặc suy tàn trên thị trường nội địa khi được đưa ra bán trên thị trường nước ngoài có thể bắt đầu một vòng đời mới, kéo dài thời gian tồn tại của nó trên thị trường, từ đó tối đa hoá doanh số bán cho doanh nghiệp. - Cho phép doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất: Khi thị trường nước ngoài được mở ra sẽ cho phép doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn hơn, từ đó có được lợi thế nhờ quy mô bằng việc tận dụng được công suất của máy móc, nhà xưởng và khai thác được lợi thế về chi phí của đường cong kinh nghiệm. Do vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, doanh nghiệp còn có thể tìm kiếm lợi thế vị trí bằng cách di chuyển các hoạt động sản xuất, kinh doanh đến những nơi chúng hoạt động hiệu quả nhất. - Trải rộng thị trường để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh: Nếu một doanh nghiệp chỉ kinh doanh ở một thị trường nhất định thì khi thị trường đó gặp phải những rủi ro như: khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị, chính sách của nhà nước thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp, hay gia tăng đối thủ cạnh tranh... thì sẽ gây ra hậu quả rất trầm trọng cho hoạt động kinh doanh 8
  10. của doanh nghiệp. Do vậy, để giảm bớt những rủi ro do thị trường các doanh nghiệp nên mở rộng phạm vi kinh doanh sang thị trường nhiều nước. Mặt khác, khi hoạt động ở thị trường nước ngoài doanh nghiệp còn có thể tận dụng được những chính sách ưu đãi mà nước sở tại dành cho doanh nghiệp, giảm cường độ cạnh tranh... II. CÁC PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI Hiện nay, có 5 phương thức chủ yếu để thâm nhập thị trường nước ngoài bao gồm: 1. Xuất khẩu Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất trong nước ra thị trường bên ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu mở rộng ra thị trường thế giới bằng hình thức xuất khẩu rồi sau đó mới chuyển từ phương thức này sang các phương thức khác.  Ưu điểm Phương thức xuất khẩu có hai ưu điểm rõ nét. Một là, tránh được chi phí đầu tư cho các hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà các chi phí này thường là khá lớn. Hai là, có thể thực hiện được lợi thế quy mô và lợi thế vị trí bằng việc sản xuất sản phẩm ở một địa điểm tập trung và sau đó xuất khẩu sang các thị trường khác.  Nhược điểm Xuất khẩu cũng có một số nhược điểm. Thứ nhất, các sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của công ty ở chính quốc có thể không phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường nước ngoài. Thứ hai, chi phí vận chuyển cao có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không hiệu quả, đặc biệt trong trường hợp hàng hóa cồng kềnh. Hơn nữa, các hàng rào thuế quan cũng có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên khó khăn. Thứ ba, những rủi ro bắt nguồn từ 9
  11. nguyên nhân ít kinh nghiệm xuất khẩu, ít am hiểu thị trường của các công ty mới bắt đầu xuất khẩu. Xuất khẩu có hai hình thức là xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp:  Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài thông qua các tổ chức độc lập trong nước. Các tổ chức độc lập đó là các trung tâm bán buôn trong nước, các công ty thương mại, các đại lý đặt trong nước, người mua thường trú, người môi giới xuất nhập khẩu, đại lý xuất khẩu của người sản xuất, công ty quản lý xuất khẩu...  Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu thẳng cho người mua hay người nhập khẩu ở thị trường nước ngoài. Có nhiều dạng xuất khẩu trực tiếp như: phòng xuất khẩu của công ty chịu trách nhiệm bán hàng ở thị trường nước ngoài, chi nhánh thương mại, người bán hàng lưu động, đại lý và nhà phân phối đặt ở nước ngoài... Bảng 1.1: Những lợi thế và hạn chế của các hình thức xuất khẩu Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu trực tiếp - Giảm chi phí cho việc bán hàng - Tiếp xúc trực tiếp với thị trường Lợi thế - Mức độ rủi ro thấp - Mức độ kiểm soát sản phẩm, giá cả - Tính linh hoạt cao cao - Khả năng bán hàng cao hơn - Khả năng chớp cơ hội thấp - Chi phí cho lực lượng bán hàng cao Hạn - Khó kiểm soát việc phân phối - Mức độ rủi ro cao chế - Ít liên hệ với thị trường - Bị ràng buộc vào thị trường nước ngoài Hiện nay, xuất khẩu gián tiếp được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng phổ biến do mới tham gia vào thương mại quốc tế và khả năng mở rộng thị 10
  12. trường bằng các con đường khác còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, hình thức này phù hợp với nguồn lực hạn chế và kinh nghiệm xuất khẩu thấp của các doanh nghiệp nước ta. Hình thức xuất khẩu gián tiếp thông qua các trung gian xuất khẩu còn có những ưu điểm khác: Thứ nhất, giúp cho người xuất khẩu thâm nhập nhanh chóng vào thị trường nước ngoài. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng công ty quản lý xuất khẩu có nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường nước ngoài, do đó giảm bớt được rủi ro gắn liền với việc bán hàng trong một môi trường xa lạ. Thứ hai, người sản xuất có thể nhận được sự hỗ trợ ngay về tài chính khi các thoả thuận mua bán được thông qua. Thứ ba, việc chuyên môn hoá hoạt động trong nước có thể làm tăng hiệu quả của hoạt động đó và tạo ra những cơ hội đem lại lợi nhuận lớn hơn. Khi khách hàng nước ngoài đã quan tâm đến một loại sản phẩm của công ty thì họ cũng có thể có nhu cầu mua loại sản phẩm khác do công ty sản xuất. Vì đa số người mua thích làm việc với số ít người cung cấp nhằm tiết kiệm chi phí giao dịch và các chi phí liên quan đến quá trình mua. 2. Chuyển nhƣợng giấy phép (licence) Chuyển nhượng giấy phép là việc người sản xuất ký hợp đồng với bạn hàng nước ngoài với nội dung trao cho họ quyền sử dụng một quy trình sản xuất, một nhãn hiệu, một sáng chế hay bí quyết kinh doanh có giá trị thương mại. Một công ty với công nghệ, bí quyết và có trình độ chất xám cao có thể sử dụng các thoả ước cấp giấy phép để làm tăng thêm khả năng lợi nhuận của mình mà không phải tiến hành bất cứ một hoạt động đầu tư nào với một chi phí rất hạn chế. Trên thực tế, việc cấp giấy phép thường đưa lại một khoản thu vô tận đối với việc đầu tư. Còn các chi phí ở đây bao gồm chi phí ký kết thoả ước và kiểm soát việc thực hiện chúng.  Ưu điểm 11
  13. - Doanh nghiệp không chịu chi phí phát triển và chịu rủi ro thấp khi thâm nhập thị trường nước ngoài. Chuyển nhượng giấy phép là một sự lựa chọn hay cho doanh nghiệp thiếu vốn để phát triển ở nước ngoài. Thêm vào đó, chuyển nhượng giấy phép còn phù hợp với các doanh nghiệp không muốn bỏ nguồn lực vào thị trường không quen thuộc hoặc thị trường bất ổn về chính trị. Ngoài ra, nó còn được sử dụng khi một doanh nghiệp mong muốn tham gia vào thị trường nước ngoài nhưng bị cấm vì chính sách hạn chế đầu tư của nước sở tại, hạn ngạch nhập khẩu hoặc đánh thuế nhập khẩu cao... - Chuyển nhượng giấy phép cũng có thể đẩy mạnh việc phổ biến các sản phẩm và công nghệ mới. Ví dụ, khi hãng máy tính Apple đưa ra phần mềm kỹ thuật số trợ giúp cá nhân Newton vào mùa thu năm 1993, công ty đã cấp giấy phép sản xuất sản phẩm này cho hãng Sharp, Matsushita và một số công ty khác. Các nhà quản lý của Apple tin tưởng rằng những hãng này sẽ tạo ra các sản phẩm có liên quan và do vậy có thể thúc đẩy sự tiêu thụ của Newton.  Nhược điểm - Việc chuyển nhượng giấy phép khiến cho công ty cấp giấy phép phải tiết lộ bí quyết công nghệ của mình cho bên nhận giấy phép do đó công ty sẽ có nguy cơ mất quyền kiểm soát đối với công nghệ. Ví dụ, công ty RCA cấp giấy phép cho một số công ty Nhật Bản bao gồm cả Sony, Natsushita... về sản xuất TV màu. Sau đó, các công ty Nhật đã nhanh chóng tiếp thu công nghệ, cải tiến và sử dụng nó để xuất khẩu trở lại thị trường Mỹ. - Phương thức này không tạo ra cho công ty một sự giám sát chặt chẽ cần có đối với các quá trình sản xuất và marketing cũng như chiến lược ở các thị trường nước ngoài nhằm thực hiện lợi thế qui mô, lợi thế vị trí và tác động kinh nghiệm. - Để cạnh tranh trên thị trường thế giới, một doanh nghiệp có thể phải sử dụng chiến lược toàn cầu bằng cách dùng lợi nhuận kiếm được ở quốc gia này để hỗ trợ cạnh tranh với đối thủ ở quốc gia khác. Chuyển nhượng giấy phép 12
  14. hạn chế khả năng này của doanh nghiệp, nó không cho phép doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận của hợp đồng này để hỗ trợ các hợp đồng chuyển nhượng khác nhau. 3. Nhƣợng quyền thƣơng mại (franchising) Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó, bên nhượng quyền chấp nhận trao quyền và cung cấp các hỗ trợ cho bên nhận quyền để bên đó bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa, hệ thống, phương thức do bên nhượng quyền xác định trong một khoảng thời gian và phạm vi địa lý nhất định. Quyền được nhượng bao gồm quyền sử dụng các bí quyết nghề nghiệp; cách thức tổ chức bán hàng, cung ứng dịch vụ; tên thương mại; nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ; khẩu hiệu kinh doanh; biểu tượng của bên nhượng quyền và quyền sử dụng các trợ giúp khác để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.  Ưu điểm Các ưu điểm của việc nhượng quyền thương mại tương tự như chuyển nhượng giấy phép. Đặc biệt, người nhượng quyền không phải chịu những chi phí và rủi ro gắn liền với việc mở rộng thị trường nước ngoài. Chính người nhận phải chịu các khoản chi phí và rủi ro đó. Như vậy, việc nhượng quyền thương mại cho phép một công ty dịch vụ có thể thực hiện chiến lược toàn cầu với chi phí thấp.  Nhược điểm Nhược điểm của phương thức này cũng ít hơn so với chuyển nhượng giấy phép. Người bán quyền kinh doanh thường là các công ty dịch vụ nên ít có nhu cầu phối hợp hoạt động giữa các thị trường để đạt lợi thế quy mô và hiệu ứng kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc bán quyền kinh doanh có thể hạn chế khả năng phối hợp chiến lược toàn cầu của công ty. Mặt khác, bán quyền kinh doanh đòi hỏi phải quản lý và kiểm soát gắt gao chất lượng dịch vụ cung ứng. Trên thực tế, những người mua quyền kinh doanh thường không quan tâm 13
  15. đầy đủ đến chất lượng dịch vụ và do đó, làm giảm uy tín toàn cầu của công ty. Để khắc phục nhược điểm này, công ty có thể thành lập công ty con ở mỗi thị trường hay khu vực mà nó đang mở rộng hoạt động. 4. Liên doanh Liên doanh là sự thành lập của doanh nghiệp do sự liên kết giữa hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập khác. Việc tham gia liên doanh với một hoặc một số đối tác nội địa có thể coi là một hình thức mở rộng hơn cả các hoạt động xuất khẩu và cấp phép khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài.  Ưu điểm Ưu điểm của sự lựa chọn này là việc kết hợp thế mạnh của các bên lại với nhau, cũng như chia sẻ rủi ro giữa các đối tác. Tuy nhiên khi lựa chọn phương thức này, một công ty cần có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường nội địa, hệ thống phân phối sản phẩm và khả năng tiếp cận với các nguồn nhân công và nhiên nguyên liệu giá rẻ… Ngoài ra, hình thức liên doanh có thể là phương thức duy nhất để thâm nhập vào thị trường của một quốc gia, nếu như chính phủ của đất nước đó đưa ra các luật lệ nhằm bảo vệ các công ty trong nước, ngăn cấm sự kiểm soát của các công ty nước ngoài, song lại cho phép liên doanh.  Nhược điểm Những nhược điểm đối với việc tham gia liên doanh là khá lớn. Song bất lợi chủ yếu đối với hình thức mở rộng thị trường này là những chi phí cao của việc quản lý và phối hợp hoạt động cùng đối tác. Và cũng như trường hợp cấp giấy phép, một đối tác liên doanh cũng có thể trở thành một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Bên cạnh đó ngoài sự khác biệt về văn hóa hay cách thức quản lý thì thái độ ứng xử của các bên cũng có thể là những thách thức khó vượt qua đối với cả hai bên. 5. Đầu tƣ trực tiếp 14
  16. Một trong những hình thức được áp dụng rộng rãi nhất khi tham gia vào thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của các công ty nước ngoài. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc thành lập mới hay thôn tính các công ty. Hình thức này đòi hỏi những cam kết chặt chẽ nhất về các nỗ lực đầu tư, song nó có tốc độ bành trướng thị trường nhanh, kiểm soát và thu lợi nhuận được nhiều hơn.  Ưu điểm Việc đầu tư 100% vốn cũng có một số ưu điểm giống như trường hợp tham gia liên doanh như: tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, tránh các hàng rào thuế quan và hạn ngạch, chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất… Việc thành lập các công ty con sẽ làm giảm thiểu rủi ro gắn liền với việc mất khả năng kiểm soát và giám sát công nghệ. Hơn nữa, nó tạo ra cho công ty một kiểu kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ở các thị trường khác nhau và do đó nâng cao khả năng phối hợp toàn cầu, thực hiện lợi thế quy mô, lợi thế vị trí và tác động kinh nghiệm cũng như hỗ trợ cạnh tranh giữa các thị trường.  Nhược điểm Đầu tư trực tiếp là phương thức tốn kém nhất để thâm nhập thị trường nước ngoài. Công ty mẹ phải chịu toàn bộ chi phí và rủi ro của việc thành lập các nhà máy ở nước ngoài. Có 2 loại rủi ro: rủi ro kinh tế vĩ mô và rủi ro kinh tế vi mô. Rủi ro kinh tế vĩ mô ít gặp hơn nhưng nếu có, nó ảnh hưởng đến tất cả các công ty. Đó là những vấn đề về kinh tế và chính trị và là mối đe dọa đối với các khoản tiền đầu tư doanh nghiệp đã bỏ ra. Chúng có nguồn gốc là những sự kiện chính trị hay quân sự, hoặc một sự bất ổn định về tài chính và được thể hiện bởi sự trưng dụng hay quốc hữu hóa hoặc hạn chế tự do chuyển vốn, lao động… Ngược lại, những rủi ro kinh tế vi mô là mối đe dọa to lớn đối với doanh thu và lợi nhuận hơn là đối với việc thu hồi vốn bỏ ra. Đó có 15
  17. thể là những quy định của Chính phủ nước sở tại về thuế hay những điều chỉnh, hạn chế tự do hoạt động của doanh nghiệp. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP 1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng Các nhân tố thuộc môi trường là tổng thể các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài của doanh nghiệp. 1.1. Môi trường kinh tế  Môi trường kinh doanh quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sự phụ thuộc ngày càng lớn hơn giữa các quốc gia. Do đó mức độ ổn định của nền kinh tế toàn cầu, một khu vực hay một quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự biến động của giá dầu mỏ, giá vàng, giá nguyên vật liệu, tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp.  Môi trường kinh tế vĩ mô của nước chủ nhà và nước thị trường Các yếu tố của môi trường này bao gồm: quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự ổn định và chu kỳ của nền kinh tế, các chính sách kinh tế, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lãi suất ngân hàng, thu nhập và phân bố thu nhập theo các tầng lớp xã hội, chỉ số giá tiêu dùng,… Một môi trường kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, chính sách thông thoáng, ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải, thị trường vốn hoạt động hiệu quả… sẽ là môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi một nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định trong thời gian dài thì thu nhập của người dân sẽ tăng lên từ đó mở rộng nhu cầu đối với 16
  18. hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp từ đó nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp. 1.2. Môi trường chính trị, pháp luật  Môi trường chính trị, pháp luật quốc tế Tác động của các yếu tố chính trị quốc tế đối với khả năng xâm nhập thị trường nước ngoài của doanh nghiệp được xác định bởi mối quan hệ song phương và đa phương. Vì vậy để tạo ra tác động tích cực của chính trị đối với doanh nghiệp nước mình, Việt Nam cần nhanh chóng hội nhập, mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương với tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia là thị trường xuất khẩu chủ lực của chúng ta như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ASEAN… Ngoài ra, sự bất ổn về mặt chính trị của một quốc gia hay một khu vực trên thế giới cũng gây nên những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống luật pháp quốc tế cũng có tác động rất lớn đến doanh nghiệp. Hệ thống này bao gồm: các hiệp định song phương, các hiệp định đa phương và các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế… Một doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trường quốc tế cần có sự am hiểu sâu sắc những hệ thống pháp luật này.  Môi trường chính trị, pháp luật nước chủ nhà và nước thị trường Các yếu tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm của môi trường này thể hiện ở việc: quốc gia đó có ổn định về mặt chính trị hay không? hệ thống pháp luật có rõ ràng, minh bạch hay không? cơ chế chính sách có thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động hay không? hay các thủ tục hành chính có dễ dàng, thuận tiện hay không?... Những yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, điều chỉnh những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh 17
  19. nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhà nước và doanh nghiệp với người tiêu dùng, đồng thời bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh. Một môi trường chính trị ổn định, hệ thống chính sách, pháp luật thông thoáng, công bằng và minh bạch sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể kinh doanh một cách lâu dài và ổn định. 1.3. Môi trường xã hội và nhân khẩu Môi trường này bao gồm những vấn đề về số dân, mật độ dân cư, cơ cấu dân số theo lứa tuổi, theo giới tính, quy mô gia đình, mức độ phân hóa giàu nghèo, tỷ lệ thành thị - nông thôn… Các yếu tố này quyết định quy mô thị trường và ảnh hưởng đến nhu cầu của thị trường đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, do đó có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng xâm nhập thị trường của doanh nghiệp. 1.4. Môi trường văn hóa, con người Môi trường văn hóa, con người là tổng hòa của các yếu tố văn hóa, tôn giáo, phong tục, tập quán, đời sống tín ngưỡng, tâm linh của người dân… Các yếu tố này ảnh hưởng đến hành vi, thị hiếu, thói quen và tập quán tiêu dùng của người tiêu dùng trên thị trường. Do vậy, để thâm nhập thị trường nước ngoài đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có được những hiểu biết cặn kẽ về văn hóa và con người nước sở tại. 1.5. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu, các vấn đề về thiên tai, bảo vệ môi trường… Đây là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp không thể không quan tâm tới ảnh hưởng của những yếu tố thuộc môi trường này khi muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài. 1.6. Môi trường khoa học công nghệ 18
  20. Nghiên cứu về môi trường khoa học công nghệ là tìm hiểu về trình độ và xu hướng phát triển công nghệ ở trong và ngoài nước để lựa chọn và phát triển công nghệ cho phù hợp. Một doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài phải có trình độ công nghệ tương đương hoặc vượt trội so với công nghệ hiện đang sử dụng tại nước thị trường đó. Trong bối cảnh hiện nay, khi trình độ khoa học công nghệ đang thay đổi từng ngày, để gia nhập thị trường quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, giảm giá thành nhằm tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. 1.7. Môi trường cạnh tranh Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, việc đối mặt với cạnh tranh là tất yếu, không chỉ cạnh tranh trong phạm vi một nước mà còn mang tính chất toàn cầu. Mức độ cạnh tranh tại thị trường quốc tế rất cao. Cạnh tranh có thể xuất phát từ đối thủ hiện có trong cùng ngành, các đối thủ tiềm năng, sự đe dọa từ sản phẩm thay thế hay áp lực từ phía khách hàng và nhà cung cấp. Để giành thắng lợi, các doanh nghiệp phải thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng bằng cách tạo ra sự chênh lệch về giá hoặc tạo ra sự khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. 2. Những nhân tố thuộc khả năng nội tại của doanh nghiệp Có thể nói năng lực nội tại của công ty chính là nhân tố chủ chốt quyết định khả năng thành công của việc thâm nhập thị trường nước ngoài. Việc xem xét đánh giá khả năng nội tại của công ty bao gồm việc phân tích các biến số bên trong như: - Tình hình tài chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp - Trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng và công nghệ - Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp - Chất lượng sản phẩm - Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2