intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

82
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thương mại điện tử đã và dang trở thành một xu thế tất yếu của nền thương mại Thế giới. Không một quốc gia, một doanh nghiệp nào lại thờ ơ trước những lợi ích mà công nghệ thông tin đã mang lại cho con người và do vậy chính phủ các nước, các công ty quốc gia, các tập đoàn khổng lồ, các doanh nghiệp đã và đang tích cực tham gia Thương mại điện tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử

  1. ĩ
  2. OI m TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G FOREIGN TRADE UNIVERSIIY KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP (Đềm: x ú c TIẾN T H Ư Ơ N G M Ạ I TRONG T H Ư Ơ N G MẠI ĐIỆN TỬ Sinh viên thực hiện : T R Ấ N THỊ Q U Ỳ N H T R A N G Lớp : Pháp Ì - K40E Khoa : Kinh tê Ngoại Thương Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN V Ã N H Ổ N G L\ưiắẨíậ\ ỈŨS. i JJQL H À N I - 2005 49
  3. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E MỤC LỤC Lời mở đáu Ì 1. Tính cấp thiết của đề tài Ì 2. M ụ c đích và ý nghĩa Ì 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp luận nghiên cứu 2 5. B ố cục khoa luận 2 C H Ư Ơ N G ì HOẠT ĐỘNG xúc TIẾN T H Ư Ơ N G MẠI TRONG T H Ư Ơ N G MẠI . ĐIỆN TỬ. 4 1. B ả n chất của hoạt động xúc tiến 4 2. Khái niửm và đặc điểm của xúc tiến thương mại trong thương mại điửn tử 5 2.1. Khái niệm: 5 2.2. Đặc điểm: 5 3. Công cụ xúc tiến thương mại trong thương mại điửn tử 7 3.1. Sử dụng thư điện tử(Email) 7 3.2. Sử dụng Website 13 3.3. Quảng cáo trên Internet 19 4. X ú c tiến trực tuyến 22 4.1. Các chương trình giải thưởng 22 4.2. Phiếu giảm giá 23 4.3. Hàng mẫu và dùng thử miễn phí 23 4.4. Các cuộc thi và trò chơi 24 5. Đ o lường hiửu quả 24 5.1. Cách th c đo lường phân tích nhật kí 24 5.2. Các công cụ đo lường 27 Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử
  4. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E C H Ư Ơ N G n. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG xúc TIÊN T H Ư Ơ N G MẠI TRONG T H Ư Ơ N G MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 29 1. Tình hình sử dụng Website của doanh nghiệp 30 1.1. Các công ty thiết lập Website Thương mại điện tử 30 1.2. Các hình thức tổ chức Website 34 1.3. Một số trường hợp minh hoa về ứng dụng thành công hoạt động xúc tiến thương mại trong TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam 42 2. Quảng cáo trực tuyến 46 2.1. Pháp luật về quởng cáo 46 q 2.2. Thực trạng quởng cáo trực tuyến tại Việt Nam 46 Vv^T 3. Tiếp thị qua Email 51 C H Ư Ơ N G IIIGỊẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 54 XÚC TIẾN T H Ư Ơ N G MẠI TRONG T H Ư Ơ N G MẠI ĐIỆN TỬ. 54 í 1. Phát triển thương mậi điện tử tậi các doanh nghiệp 54 Cj ,J 2. X â y dựng mục tiêu của hoật động X ú c tiến T h ư ơ n g mậi 59 3. X â y dựng Website 61 3.1. Xây dựng một website hiệu quở 61 3.2. Phát triển và mở rộng Website ra thị trường thế giới 67 4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quảng cáo và tiếp thị qua Email 69 4.1. Quởng cáo 69 4.2. Tiếp thị qua Emaiỉ: 73 5. Các giải pháp khác 77 5.1. Doanh nghiệp phởi luôn quan tâm đến khách hàng 77 5.2. Quan tâm đến việc phân phôi hàng hóa 77 5.3. Coi chất lượng hàng hoa là vấn đề sống còn 78 Kết l u ậ n 79 Tài l i ệ u t h a m k h ả o 81 Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử
  5. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thương mại điện tử đã và dang trở thành một xu thế tất yếu của nền thương mại Thế giới. Không một quốc gia, một doanh nghiệp nào lại thờ ơ trước những lợi ích m à công nghệ thông tin đã mang lại cho con người và do vậy chính phủ các nước, các công ty quốc gia, các tập đoàn khổng lồ, các doanh nghiệp đã và đang tích cực tham gia vịo Thương mại điện tử. Trong quá trình hội nhập cũng như để chuẩn bị cho vị trí là thành viên của tổ chức Thương mại thế WTO, Việt Nam không thể đứng ngoài vòng xoáy này. Song Thương mại điện tử cụ thể hơn là Thương mại qua Internet chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam vài năm trở lại đây vì mãi đến tháng l o năm 1997, mạng Intemet mới chính thức đưa vào Việt Nam nên những hiểu biết và áp dụng Thương mại điện tử của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Trên thực tế, việc khai thác những lợi ích mà Thương mại điện tử đem lại của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất kém hiệu quị. Phần lớn các doanh nghiệp mới chỉ sử dụng Website cho việc giới thiệu sịn phẩm, công ty một cách đơn thuần chứ chưa phát triển việc phân phối và thanh toán qua mạng cũng như rất nhiều những ứng dụng khác. Hơn nữa những VVebsiste này lại chẳng mấy ai biết đến, được xây dựng nên rồi dể đó. Do đó việc nâng cao hiệu quị kinh doanh, khai thác triệt để những lợi ích của Thương mại điện tử cũng nhu đẩy mạnh hoạt động xúc tiến kinh doanh trên môi trường Internet là một yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của Thương mại điện tử tại Việt Nam cũng như cho quá trình phát triển kinh tế trong nền kinh tế toàn cầu như hiện nay. 2. M ụ c đích và ý nghĩa * Mục đích: Khoa luận này đưa ra một cái nhìn tổng thể về l thuyết cũng như thực í trạng của hoạt động Xúc tiến thương mại trong Thương mại điện tử tại Việt Nam, Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử Ì
  6. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu hoạt động của chiến lược xúc tiến này. * Ý nghĩa: Đẩy mạnh hoạt dộng Xúc tiến thương mại Điện tử là một việc hết sức quan trọng. Không những nó góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn nâng cao uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên một thị trưụng rộng lớn-thị trưụng toàn cầu. Giúp các doanh nghiệp khai thác triệt để và hiệu quả cấc công cụ xúc tiến điện tử công nghệ cao, mở ra một phương pháp tiếp cận thị trưụng hoàn toàn mới mẻ, cũng như học tập được kinh nghiệm về các biện pháp kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ để từng bước bắt kịp các doanh nghiệp trên Thế giới. 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu. Khoa luận này không đi vào nghiên cứu về mặt công nghệ của Thương mại điện tử mà chỉ trên cơ sở những hiểu biết chung để ứng dụng công nghệ Intemet vào hoạt động xúc tiến thương mại trên mạng của Việt Nam. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì có rất nhiều các phương tiện kĩ thuật sử dụng trong Thương mại điện tử như: fax, điện thoại, tivi, mạng Intemet. Nhưng bài viết này chỉ tập trung vào việc nghiên cứu những ứng dụng của mạng Internet cho công tác xúc tiến hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp XNK. Ngoài ra các tổ chức khác như vận tải, du lịch, giáo dục cũng có thể áp dụng được để nâng cao hiệu quả hoạt động trên mạng. 4. Phương pháp luận nghiên cứu Bài viết được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu t i liệu, sử dụng phương à pháp phân tích, thống kê, tìm kiếm thông tin qua sách vở, báo chí, và qua mạng Intemet. 5. B ố cục khoa luận Khoa luận được chia thành ba chương: Chương ì: Hoạt động Xúc tiến thương mại trong Thương mại điện tử Chương li: Thực trạng hoạt động Xúc tiến thương mại trong Thương mại điện tử tại Việt Nam Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 2
  7. Khoa luận tốt nghiệp Trấn Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Chương IU: Giải pháp và kiến nghị thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại trong Thương mại điện tử tại Việt Nam. Do hạn chế về kiến thức, thời gian thực hiện và kinh nghiệm thực tế, khóa luận không ữánh khỏi có nhũng thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thỹy cô giáo và các bạn để khóa luận nảy hoàn thiện và có ý nghĩa hơn. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thỹy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Văn Hồng, các thỹy cô trong Bộ môn Thương mại điện tử- Trường Đại học Ngoại Thương, cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 3
  8. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E CHƯƠNGì HOẠT ĐỘNG X Ú C TIẾN T H Ư Ơ N G MẠI TRONG T H Ư Ơ N G MẠI ĐIỆN TỬ 1. Bản chất của hoạt động xúc tiến Đ ể d i sâu nghiên cứu vấn đề xúc tiến thương m ạ i trong Thương m ạ i điện tử, ta cần có cái nhìn tổng quan hơn về bản chất của hoạt động xúc tiến trong hoạt động thương m ạ i nói chung. Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đ â y là m ộ t trong 4 n h ó m công cụ c h ủ y ế u m à doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhọm đạt mục tiêu k i n h doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hoạt động xúc tiến chính là truyền t i n về sản phẩm và doanh nghiệp t ớ i khách hàng để thuyết phục h ọ mua. Vì vậy có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing. Những công t y k i n h doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ thống xúc tiến phức tạp. M ộ t số dạng chủ y ế u thuồng được các công t y sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: - Quảng cáo: Bao g ồ m m ọ i hình thức g i ớ i thiệu m ộ t cách gián tiếp và đề cao về nhũng ý tưởng, hàng hoa hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các c h i phí. - Xúc tiến bán: Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích việc m u a sản phẩm hay dịch vụ. - Tuyên truyền: Là việc kích thích một cách gián tiếp nhọm tăng nhu cầu về hàng hoa dịch vụ hay tăng uy tín của đơn vị k i n h doanh bọng cách đưa ra những t i n tức có ý nghĩa thương m ạ i về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông t i n đại chúng m ộ t cách thuận l ợ i và m i ễ n phí. - Bán hàng cá nhân: Là sự giới thiệu bọng miệng về hàng hoa và dịch vụ của người bán hàng qua cuộc đ ố i thoại v ớ i m ộ t hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhọm mục đích bán hàng. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 4
  9. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E T r o n g m ỗ i hình thức trên l ạ i bao g ồ m m ộ t tập hợp các công cụ chuyên biệt để thực h i ệ n t r u y ề n thông thích hợp trong những thị trường cụ thể đối v ớ i những hàng hóa cụ thể. D o dó để thực h i ệ n chiến lược xúc tiến m ộ t cách hiệu quấ cần nghiên cứu kỹ bấn chất cũng như những phương thức hoạt động của truyền thông. Nói tóm l ạ i mục đích c u ố i cùng của m ọ i hoạt động xúc tiến là truyền đạt thông t i n vẻ sấn phẩm và doanh nghiệp cho người tiêu dùng để m ở rộng thị trường, đẩy mạnh việc bán hàng hoa dịch vụ, tạo u y tín cho doanh nghiệp, tăng l ợ i t h ế cạnh tranh và nâng cao hiệu quấ k i n h doanh. 2. Khái niệm và đặc điểm của xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 2.1. Khái niệm: Xúc tiến thương m ạ i trong Thương m ạ i điện t ử là cách thức dùng các phương tiện điện t ử để giới thiệu, m ờ i chào, cung cấp thông t i n về sấn phẩm hàng hoa hoặc dịch vụ của nhà sấn xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó. Thông qua các công cụ của thương m ạ i điện t ử như thư điện từ, các vvebsite.. .doanh nghiệp tiến hành giới thiệu, quấng cáo về sấn phẩm cũng như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, đặc biệt là xây dựng hình ấnh doanh nghiệp cho những người thường xuyên truy cập Internet và trao đổi thư từ điện tử. Xúc tiến thương m ạ i trong Thương mại điện t ử thực chất là cách thức các doanh nghiệp vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sấn phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. 2.2. Đặc điểm: * Tốc độ: • Thông t i n về sấn phẩm dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn. • Khách hàng tiếp cận những thông t i n này cũng nhanh hơn • Thông t i n phấn h ồ i từ phía khách hàng cũng nhanh hơn * Thòi gian hoạt động liên tục và không bị gián đoạn T i ế n hành hoạt động Xúc tiến nói riêng cũng như hoạt động Marketing trên Internet nói chung có thể loại bỏ những trở ngại nhất định về sức người. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 5
  10. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Chương trình xúc tiến thông thường, chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối vói hoạt động Xúc tiến thương mại trên Intemet vì nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày ương một tuẫn và không có khái niệm thòi gian chết. Ví dụ như hệ thống máy tính trên Intemet có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phớm hay dịch vụ có thể được thoa mãn vào bất kì lúc nào, ở bất cứ nơi đâu.Do đó xúc tiến thương mại qua Intemet có một ưu điểm hơn hẳn so với xúc tiến thông thường là nó đã khắc phục được trỏ ngại của yếu tố thòi gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh. * Không gian: Hoạt động xúc tiến trong Thương mại điện tử có khả năng thâm nhập khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Với sự trợ giúp của mạng Internet, một doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể quảng bá sản phớm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, cách xa tới nửa vòng t á đất. Tức là đã không còn những trở ri ngại về mặt địa lý, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để thị trường toàn cầu song việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn, ớn chứa nhiều thách thức đối với doanh nghiệp * Đa dạng hoa sản phẩm: Việc giới thiệu sản phớm trên các cửa hàng ảo ngày càng hoàn hảo. Cùng một lúc, doanh nghiệp có thể quảng bá, giới thiệu hình ảnh của hàng nghìn sản phớm qua các cửa hàng ảo, các siêu thị trực tuyến... Chỉ cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính có kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. * Xúc tiến thương mại qua Iníernet chỉ phải sử dụng một phương tiện duy nhất: Trong hoạt động xúc tiến thông thường có thể phải sử dung rất nhiều các phương tiện khác nhau như: truyền hình, đài, báo, hội chợ...Nhưng vói xúc tiến Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 6
  11. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E qua Internet, mọi thứ đều bắt đầu và tồn tại dưới dạng số hoa. Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo, liên hệ vói khách hàng...đều thực hiện thông qua mạng Internet. * Giảm sự khác biệt về văn hoa, pháp luật, kinh tế: Môi trường Internet có tính toàn cầu, sự khác biệt về văn hoa cểa người sử dụng được giảm đáng kể. * Xúc tiến trực tuyến: Doanh nghiệp có thể nắm bắt được các số liệu thống kê trực tuyến, đánh giá ngay được hiệu quả cểa chiến lược xúc tiến. 3. C ô n g cụ xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì việc bán các sản phẩm hay các dịch vụ cểa mình là điều quan trọng số một vì có bán được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có doanh thu và lợi nhuận. Chính vì vậy các doanh nghiệp đã phải dùng các biện pháp marketing để đẩy mạnh việc bán hàng. Một trong các yếu tố cểa Marketing-mix là chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh nhằm mục đích đưa các thông tin về sản phẩm, dịch vụ cểa doanh nghiệp tới khách hàng, tăng khối lượng bán hàng đồng thòi nâng cao danh tiếng cểa doanh nghiệp. Theo các cách truyền thống, các công cụ trong việc quảng cáo thường là qua các phương tiện như tivi, đài, báo chí, và một số phương tiện quảng cáo ngoài trời khác như pano, áp phích. Nhưng trong thương mại điện tử thì các cóng cụ để thực hiện việc quảng cáo lại phong phú và mang lại hiệu quả hơn nhiều mà không tốn quá nhiều chi phí. Các công cụ để thực hiện cóng việc đó là: 3.1. Sử dụng thư điện tử(Emaìl) * Email là gì? Đây là dịch vụ cơ bản trên Intemet và được sử dụng nhiều nhất, có hiệu quả nhất nếu biết sử dụng đúng cách. Bất kì ai cũng có thể tạo cho mình một hoặc nhiều hộp thư diện tử mà không mất bất kì một chi phí nào. Email hay thư điện tử theo cách dịch cểa chúng ta có nghĩa là một bức thư được số hoa. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử Ì
  12. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Khi gửi, email này được tự động chuyển đến hộp thư nguôi nhận và lưu trữ trong máy chủ nơi người nhận đăng kí hộp thư của họ. Khi người nhận mở máy tính và truy cập vào hộp thư của họ trên máy chủ, họ sẽ thấy danh sách những bức thư mới được gửi đến. Quá trình gửi nhận chỉ mất vài giây đến vài phút tuy theo tốc độ đường truyền giữa các hộp thư. Người nhận có thể chọn đọc nội dung bức thư cụn quan tâm và nếu cụn có thể in ra máy in hoặc sao chép sang máy khác. Như vậy, việc sử dụng email tạo cho chúng ta sự thuận lợi hơn nhiều so với việc gửi thư qua các hình thức truyền thống. Hơn nữa hình thức gửi thư này còn rẻ và nhanh hơn nhiều lụn. Thư điện tử có thể chia thành 2 loại: thư dạng văn bản và thư dạng HTML • Thư điện tử dạng văn bản là thư chi chứa các kí tự chữ và số thông thường • Thư điện tử dạng HTML là thư ngoài các kí tự số và chữ còn có đồ họa, mụu sắc, hình ảnh động, đoạn phim và âm thanh. * Email-marketing là gì? Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và thương mại điện tử ngày nay người ta đã tận dụng các ưu điểm của hình thức email để ứng dụng vào công việc kinh doanh trên mạng Internet và hình thức này đã mang lại hiệu quả khá tốt. Vậy hình thức marketing bằng email là gì? Tại sao hình thức marketing bằng email lại hiệu quả như vậy? Email-marketing là hình thức marketing mới mẻ và vẫn đang còn là hình thức marketing bí ẩn của Internet. Đây là hình thức marketing m à người marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến các khách hàng, giới thiệu cũng như tư vấn cho khách hàng về sản phẩm của mình, để từ đó thúc đẩy và đưa họ đến quyết định mua các sản phẩm của người cụn bán hàng. Lấy ví dụ: Một nhà kinh doanh các mặt hàng lưu niệm, sắp đến ngày lễ nô-en nhà sản xuất này muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ bằng cách thu hút nhiều người biết đến các sản phẩm của mình đặc biệt là các nhà bán buôn, đại lý. Nhưng làm thế nào để quảng cáo cho số đông người biết đến ? Nếu quảng cáo trên Tivi thì chi phí quá cao, quảng cáo trên báo chí thì không nhằm được vào Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 8
  13. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E đúng thị trường mục tiêu. Vì vậy phải làm t h ế nào đây? V ớ i sự phát triển của Internet thì câu trả l ờ i không phải là quá khó. N g ư ờ i marketing có thể gửi thư cho hàng loạt các đại lý k h i đã biết địa chỉ email của h ọ hoặc nếu tình cờ biết được địa chỉ email của rất nhiều người. * Xúc tiến thương mại thông qua thư điện tử (tiếp thị qua thư điện tử) Tiếp thị qua thư điứn t ử có thể hiểu là công cụ tiếp thị nhằm thu thập và truyền gửi thông t i n qua mạng m á y tính (chủ y ế u là mạng Internet), trong đó người g ử i (các doanh nghiứp) g ử i thông t i n đến người nhận (doanh nghiứp hoặc t ổ chức, cá nhân) và ngược lại. Thông t i n truyền đạt ở đây có thể là các câu h ỏ i đánh giá, g i ớ i thiứu sản phẩm, các quảng cáo, thông báo...Như vậy phương pháp tiếp thị qua thư điứn tử vẫn đáp ứng được các nhu cầu quan trọng của các phương pháp tiếp thị khác: sử dụng được các câu h ỏ i phỏng vấn, tìm hiểu được các yêu cầu của đối tượng, đồng thời vẫn có thể g i ớ i thiứu, quảng cáo về sản phẩm, g ử i những thông báo quan trọng của doanh nghiứp m ộ t cách hiứu quả. - Điểm mạnh của tiếp thị qua email Trong m ộ t bức thư thương m ạ i hay một bức thư tiếp xúc v ớ i khách hàng, có hai y ế u tố: hình thức và n ộ i dung. Cả hai y ế u t ố đều quan trọng. Phương pháp tiếp thị qua thư điứn tử hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu này. về hình thức, bằng các công cụ đồ hoa, thiết k ế văn bản, hình ảnh, có thể thiết k ế hình thức phù hợp v ớ i n ộ i dung, gây ấn tượng cũng như đáp ứng được các nhu cầu về thông t i n của các đối tượng cần gửi thư điứn tử đến. về n ộ i dung tiếp thị qua thư điứn t ử không hể thua kém các hình thức g ử i thư truyền thống khác, n ộ i dung của m ộ t bức thư gửi theo hình thức truyền thống cũng có thể cụ thể hoa trong m ộ t bức thư điứn tử. Ngoài các y ế u t ố hình thức và n ộ i dung, tiếp thị qua thư điứn tử còn có lợi t h ế rất l ớ n ở tốc độ truyền thông tin, bảo mật thông tin. Chỉ mất mấy giây là có thể đến được đối tượng cần gửi trong k h i một bức thư tiếp xúc khách hàng, trong k h i giới thiứu sản phẩm bằng gửi thư truyền thống phải mất đến mấy ngày mới nhận được. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 9
  14. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Một Vấn đề quan trọng và đáng quan tâm nữa là, tiếp thị qua thư điện tử sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Một nhân viên tiếp thị có thể gửi được rất nhiều thư, thông báo, quảng cáo đến khách hàng, với các nội dung khác nhau hoặc giống nhau đến các địa chỉ khác nhau. Đây là một công việc mà nếu phải đi giao trực tiếp phải mất rất nhiều ngày, hoặc có thể khó thực hiện được. Đồng thủi tiếp thị qua thư điện tử cũng tiết kiệm dược rất nhiều chi phí cho quảng cáo bằng cách kèm theo các hình thức quảng cáo, giới thiệu kèm trong thư. Ngoài ra số lượng thư trả lủi của khách hàng đối với tiếp thị qua thư điện tử cao hơn so với hình thức gửi thư truyền thống, hay các hình thức tiếp xúc khách hàng khác. Do đó thư điện tử đang trở thành một phần không thể thiếu trong việc tạo lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Mặt khác nhà marketing có thể dễ dàng theo dõi được có bao nhiêu khách hàng nhấn chuột vào các đưủng liên kết trong thư điện tử, từ đó đánh giá được mức độ thành công của chiến dịch marketing. - Điểm yếu của việc sử dụng email cho chiến dịch marketing Khách hàng đã quá bão hoa với email quảng cáo. Số lượng quá lớn những bức thư gửi đến, đặc biệt là thư điện tử không yêu cầu đã làm cho khách hàng không còn hào hứng với việc mở những bức thư mang mục đích marketing nữa. Khó có thể đo lưủng được tác động của phương tiện marketing này đối với các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. - Cơ hội: Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin như hiện nay thì việc áp dụng email-marketing là rất cẩn thiết và mang lại nhiều lợi ích. Việc quảng bá nhãn hiệu ngày nay đang lan mạnh sang lĩnh vực thư điện tử. Danh mục thư điện tử có khả năng phát triển nhanh chóng nhủ các phương thức marketing lan truyền trên mạng. - Thách thức Các máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ Internet thưủng cản trở thư điện tử với mục đích thương mại. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 10
  15. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Nhà marketing gửi các thông điệp không yêu cầu có thể bị phạt theo luật định. Nếu việc gửi đi các thông điệp không yêu cầu không được chấm dứt thì thư điện tử sẽ không còn là phương tiện liên lạc hữu hiệu nữa, người sử dụng sẽ tìm một cách thức liên lạc khác í bị quấy rối hơn t Người sử dụng mạng luôn lo lắng về tính bủo mặt trên mạng, điều này có thể làm họ dè dặt hơn trong việc tiết lộ thông tin cá nhân. Việc tiến hành email marketing thiếu chuyên nghiệp có thể phá hoại một hình ủnh hay một nhãn hiệu. Số lượng các thông điệp không yêu cầu, các hình ủnh sáng tạo một cách thô kệch trên thư điện tử có thể phá hoại nhận thức của khách hàng về hình ủnh của thông diệp marketing bằng thư điện tử. Hiệu quủ của chiến dịch marketing bằng thư điện tử có thể bị giủm bót do số lượng quá lớn các bức thư điện tử quủng cáo khác trong hộp thư của khách hàng. * Hai hình thức email-marketing Khi sử dụng email làm công cụ để quủng bá cho hoạt dộng kinh doanh, sủn phẩm hay dịch vụ của mình, doanh nghiệp cẩn phủi hiểu và phân biệt được sự khác biệt giữa hai hình thức: email được sự cho phép của người nhận (opt- in email) và email không được sự cho phép của người nhận (spam). Để từ đó doanh nghiệp có thể tránh được những phủn ứng tiêu cực từ phía khách hàng qua những chương trình marketing bằng email cũng như có thể sử dụng đúng và hiệu qua email cho công việc kinh doanh của mình. - Hình thức email-marketing được sự cho phép của người nhận (Opt-in email) Opt-in email là email được gửi đến người đã từng cho phép doanh nghiệp liên lạc với họ qua email về một vấn đề cụ thể. Nó được xây dựng dựa trên mối quan hệ sân có của doanh nghiệp với khách hàng, với những người đăng kí bủn tin, các đối tác. Đó cũng chính là l do tại sao opt-in email còn í được gọi là hình thức marketing bằng email được cho phép, đó là yếu tố quan trọng nhất để cân nhắc khi nào nên phát động chiến dịch gửi email. Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử li
  16. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Với hình thức email marketing được sự cho phép, doanh nghiệp có thể í gặp phải những rắc rối vì việc gửi thu cho khách hàng đã được họ đồng ý t khi họ cho doanh nghiệp biết địa chỉ email cẫa mình. Do vậy chỉ khi doanh nghiệp được sự cho phép cẫa khách hàng doanh nghiệp mới được phép thực hiện việc gửi các thư quảng cáo, chào hàng đến hộp thư cẫa họ. Nếu như không được phép cẫa họ mà vẫn cứ gửi thư cho họ, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều rắc rối vói hành động này, mặt khác việc cố tình gửi thư như vậy sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Rõ ràng hình thức marketing opt-in email cho phép doanh nghiệp phát triển mối quan hệ với khách hàng cẫa mình và tạo dựng được uy tín trong kinh doanh. Hơn nữa đây là hình thức marketing tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh cẫa doanh nghiệp phất triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng nhất và tăng nhanh nhất với chi phí thấp. - Hình thức email marketing không được sự cho phép (Spam) Hình thức gửi Email không cho phép (spam) là một chẫ đề gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, rất nhiều người không tin rằng có sự khác biệt giữa hai hình thức email marketing kể trên. Spam về cơ bản là hình thức gửi email không được mong muốn, được gửi bởi một công ty hay một người mà người nhận chưa hề quen biết trước dó. Những nguôi gửi spam không quan tâm đến việc cẫng cố các mối quan hệ. Họ gửi đi hàng triệu email quấy rối với hy vọng tạo ra được một vài giao dịch. Chính điều này đã gây ra những khó chịu rất lớn cho phần lớn những ai đã truy cập Internet trong một khoảng thời gian nhất định. Chính vì vậy khi doanh nghiệp gửi thư dưới dạng Spam để quảng cáo sản phẩm hay dịch vụ cẫa mình, hầu hết tất cả những người nhận sẽ xoa chúng trong hộp thư cẫa họ. Doanh nghiệp sẽ không nhận được sự phản hồi hiệu quả nào và có thể gặp những rắc rối lớn. Tuy nhiên nếu biết sử dụng nó một cách khôn ngoan cũng như biết nên sử dụng nó như thế nào để không gây khó chịu cho nguôi nhận và họ có thể vui vẻ tiếp nhận thư thì hình thức này lại phát huy những tác dụng nhất định. Xúc tiên thương mại trong thương mại điện tử 12
  17. Khoa luận tốt nghiệp Trấn Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E Ví dụ ta có thể gửi email marketing không mong muốn đến khách hàng bằng việc gửi kèm những món quà nho nhỏ và kèm theo là một mẫu đăng kí danh sách gửi thư. Song để làm được việc này doanh nghiệp chỉ nên gửi quảng cáo đến hộp thư của khách hàng chỉ một hai lẩn và số lần nên cách nhau một khoảng thồi gian để không gây khó chịu cho ngưồi nhận. Đồng thòi cũng nên nói rõ với khách hàng nếu không muốn nhận thư của doanh nghiệp nữa, họ chỉ cần thực hiện một số thao tác đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của họ ra khỏi danh sách nhận thư cũng như sẽ không phải nhận thêm bất kì một thư marketing nào nữa từ doanh nghiệp. 3.2. Sử dạng Website * Thế nào là một Website? Website là tập hợp một hay nhiều trang web, một dạng siêu văn bản có thể chứa dạng văn bản text, hình ảnh, âm thanh. Website thực chất là một "Show-room" trên mạng Internet-nơi trưng bày và giới thiệu thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp (hay giới thiệu bất kì thông tin nào khác) cho mọi ngưồi trên toàn thế giới truy cập bất kì lúc nào (24h mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần). Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dang cập nhật, thay dổi, khách hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, bất kì nơi nào, tiết kiệm chi ở phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn và không giới hạn phạm vi khu vực. * Các cấp độ phát triển của một Website - Website giới thiệu công ty và lĩnh vực kinh doanh: Đây l loại hình à vvebsite đơn giản nhất, với cấu trúc tĩnh, thông tin mang tính khái quát và rất í t khi phải cập nhật. Các website này mới chỉ dừngở việc giới thiệu về công ty hoặc lĩ vực kinh doanh, hay những thông tin cơ bản nhất. Do đó nó chưa thể nh được coi là những \vebsite thương mại điện tử cho phép có sự tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng để tiến hành một khâu của quy trình giao dịch. - Catalogue sản phẩm: một cấp độ cao hơn vvebsite giới thiệu công ty, ở loại vvebsite catalogue sản phẩm có thể được kết nối với cơ sở dữ liệu và cho Xúc tiên thương mại trong thương mại điện tử 13
  18. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E phép thường xuyên cập nhật các thông t i n trên vvebsite thông qua các phần mềm quản tri web - Website cho phép đặt hàng trực tuyến: Đ â y là loại vvebsite tạo điều k i ệ n cho doanh nghiệp và khách hàng tương tác v ớ i nhau trong m ộ t môi trường trực tuyến. Ngoài những thông tin chung giới thiệu công t y và thông t i n chi tiết về sản phẩm, trên trang web có m ộ t mẫu đơn đặt hàng cho phép người mua điền và gửi trực tuyến. - Siêu thị trực tuyến: Siêu thị trực tuyến được tách riêng ra k h ấ i n h ó m website công t y do đây là m ộ t hình thái phát triển khá chuyên biệt của m ô hình k i n h doanh T M Đ T B2C. Đ ạ c thù của loại hình siêu thị trực tuyến là sản phẩm g i ớ i thiệu trên vvebsite do nhiều nhà sản xuất khác nhau cung cấp, nhưng dơn vị quản lý website sẽ chịu trách n h i ệ m cập nhật thông t i n , tiến hành giao dịch v ớ i khách hàng, và tổ chức khâu phân phối sản phẩm. - Sàn giao dịch trực tuyến: Những website cung cấp dịch vụ trung gian mua bán được xây dựng nhằm tạo ra m ộ t không gian chung kết n ố i nhiều người mua và nhiều người bán, tạm hình dung như những sàn giao dịch thương mại trên mạng Internet. Đ ơ n vị quản lý website không trực tiếp tham gia vào các giao dịch và cũng không chịu trách n h i ệ m về việc phân phối sản phẩm quảng bá trên website. H ọ chỉ chịu trách n h i ệ m duy t ì môi trường kỹ r thuật cho người mua và người bán, đồng thời diều phối các hoạt động diễn ra trong môi trường đó. Tham gia vào các sàn T M Đ T này sẽ có nhiều nhà cung cấp hàng hoa hay dịch vụ khác nhau, nấm quyền chủ động tương đối cao v ớ i những thông t i n sản phẩm của mình đưa trên sàn, và có thể t ự do tương tác v ớ i khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân cùng tham gia sàn giao dịch. * Lợi ích khi có website V ớ i m ộ t website, doanh nghiệp có thể khai thác được các l ợ i ích sau: - Thị trường: V ớ i website của mình, doanh nghiệp có thể trình bày m ọ i thông t i n mình muốn, và m ọ i người khắp nơi trên t h ế g i ớ i có thể dễ dàng ở xem những thông t i n đó và tương tác v ớ i doanh nghiệp (như h ấ i thêm thông Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử 14
  19. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E tin, đặt mua hàng, chọn hàng...). Do đó việc sử dụng website có thể đưa doanh nghiệp tiếp xúc thị trường toàn cầu. - Thông tin: Trên website của doanh nghiệp, cơ bản là không có giới hạn thông tin trung bày. \Vebsite là khái niệm "ảo" nên không bị giới hạn diện tích trưng bày. Đây là một lọi thế rất lớn của vvebsite so với việc thuê diện tích showroom, đăng quảng cáo trên báo, quảng cáo trên Ti vi... - Chức năng Marketing, phục vụ khách hàng: Vói vvebsite, doanh nghiệp có thể marketing đến thị trường toàn cầu, marketing diện rộng trong khi các phương tiện marketing khác như báo chí, tivi, băng ròn.. .đểu bị giới hạn bắi khoảng cách địa lý, vùng phủ sóng. Với \vebsite, doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng hay khách hàng tiềm năng một cách chất lượng hơn, tốc độ hơn, thông qua tương tác qua Internet như email, form yêu cầu thông tin...thay vì phải mất rất nhiều thời gian để liên lạc, hạn chế về khối lượng thông tin, mầu sắc, hình ảnh.. .gửi đi, nhất là người nhận ắ xa. - Chi phí: Chi phí quảng cáo, marketing trên các website rẻ hơn so với quảng cáo trên báo, trên Tivi Chi phí in ấn, gửi t i liệu (tương tác với khách hàng) hầu như không à đáng kể. Chi phí duy t ì website không đáng kể (khoảng lOOO.OOOđồng/năm) r Tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng trưng bày hàng hoa, nhân viên trông coi show-room Tiết kiệm chi phí đi nước ngoài tìm khách hàng, tìm hiểu thị trường... -Lợi thế cạnh tranh: Ngày nay cạnh tranh trong kinh doanh rất mãnh liệt. Do đó, doanh nghiệp muốn duy t ì và phát triển, ngoài việc có sản phẩm, dịch vụ tốt, giá cả r cạnh tranh, thái độ, chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về công ty là những điều rất quan trọng. Website giúp cho doanh nghiệp phục vụ khách hàng tốt hon (như đã nói ắ trên) ngoài ra nó còn thể hiện sự năng động, bắt kịp thời đại, tính chuyên Xúc tiên thương mại trong thương mại điện tử 15
  20. Khoa luận tốt nghiệp Trần Thị Quỳnh Trang- Pháp Ị- K40E nghiệp của doanh nghiệp khi có một website để những ai quan tâm có thể đễ dàng thăm viếng truy cập thông tin. * Chu trình đến hành lập trang web riêng - Xác định mục đích của doanh nghiệp: Trước khi muốn thiết lập một trang web riêng cho doanh nghiệp thì điều mà doanh nghiệp cần làm là xác định mục đích của doanh nghiệp khi tiến hành lập trang web này của doanh nghiệp là để làm gì. Có mục tiêu càng rõ ràng thì trang web của doanh nghiệp sẽ càng dễ dàng được khách hàng yêu thích và tiếp cận, từ đó mới có hiệu quả cao. Nội dung trang web của doanh nghiệp có thể bao gồm: Giới thiệu tẩng quan về công ty, giới thiệu về lĩnh vực và quy m ô hoạt động, sản phẩm dịch vụ cung cấp, cách thức mua bán hàng qua mạng, mẫu đặt hàng..., phương hướng phất triển của công ty v.v.. .Từ căn cứ đó doanh nghiệp có thể đặt ra mục đích cụ thể hơn cho trang web của mình, ví dụ như trang web lập ra chỉ để giới thiệu về công ty và sản phẩm của công ty hay là khách hàng còn có thể đặt mua hàng trực tuyến, trang web có bao gồm luôn dịch vụ hỗ trợ khách hàng hay không, v.v... Sau khi đã xác định được rõ ràng sự cần thiết, mục đích cụ thể và phương pháp tiến hành lập trang web, doanh nghiệp có thể tiến hành đăng kí cho trang web của mình một tên miền. - Đăng kí tên miền: Ta thường thấy dể truy cập được vào một nơi nào đó trên mạng ta phải có địa chỉ cụ thể ví dụ: www.yahoo.com hay địa chỉ của công ty FPT là www.fpt.vn và ta gọi các địa chỉ đó là tên miền. Nếu công ty muốn có một websiteriêngcủa công ty mình thì phải chọn được tên miền. Tên miền là một phần cuối được kết cấu trong hệ thống địa chỉ URL gồm có tên thường sử dụng của doanh nghiệp kèm theo tên vùng là phân nhánh có mức độ cao nhất trong hệ thống đặt tên như là .com cho commercial (thương mại) hay .edu cho educational (giáo dục), có khi kèm tên quốc gia. Nói một cách ngắn gọn hơn thì tên miền là địa chỉ trang web trên Internet của Xúc tiên thương mại trong thương mại điện tử 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2