Trần Thị Thu Thủy và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
119(05): 107 - 112<br />
<br />
KHU HỆ THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN,<br />
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG:<br />
ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG<br />
Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Hoàng Văn Hùng<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng là vùng<br />
núi cao, có địa hình chia cắt, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 84% tổng diện tích tự nhiên trong<br />
đó diện tích rừng chủ yếu là rừng tự nhiên trên núi đá vôi. Khu vực nghiên cứu là các dải núi đá<br />
vôi với nhiều đỉnh cao, độ dốc lớn, độ cao trung bình 1160 - 1328m, độ dốc từ 30 - 400, có nơi<br />
>450. Kết quả bƣớc đầu đã xác định đƣợc thành phần thực vật quý hiếm và nguy cấp tại khu vực<br />
nghiên cứu là rất đa dạng, có tới 33 loài, 27 chi và 20 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch<br />
khác nhau có tên trong sách đỏ, danh lục đỏ IUCN. Đặc biệt lần đầu tiên vùng phân bố mới một<br />
quần thể Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis trên núi đá vôi ở độ cao từ 1285 - 1328 m và<br />
quần thể Lan hài hƣơng duyên Paphiopedilum emersonii hiện đang ở mức cực kỳ nguy cấp CR<br />
phân bố trên sƣờn núi đá vôi ở độ cao từ 1230 – 1278m. Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định<br />
đƣợc 5 yếu tố sinh thái môi trƣờng chính tác động tới sự phân bố của khu hệ thực vật tại đây.<br />
Từ khóa: Đa dạng sinh học, khu hệ thực vật, KBTTN Phia Oắc – Phia Đén, yếu tố sinh thái<br />
môi trường<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Rừng nhiệt đới và á nhiệt đới chỉ chiếm<br />
khoảng 7% diện tích bề mặt Trái Đất, song<br />
chúng chứa trong mình tới 50% tổng số loài<br />
thực vật [6]. Những vùng này là những nơi<br />
quan trọng về đa dạng sinh học, chứa đựng<br />
nhiều loài thực vật có mạch bản địa, tính tự<br />
nhiên và nguyên vẹn của các khu vực sinh<br />
thái quan trọng này đang bị tác động mạnh<br />
hơn bao giờ hết [6].<br />
Tính đa dạng sinh học cao này là một phần do<br />
yếu tố đai cao, bao gồm cả các tiểu khí hậu,<br />
tạo ra các loài chuyển tiếp sinh thái và ít tác<br />
động của con ngƣời so với rừng ôn đới và hàn<br />
đới [5]. Rừng nhiệt đới ẩm có hệ sinh thái<br />
trên cạn giầu nhất về sức sản xuất sinh khối<br />
và đa dạng sinh học. Chúng cung cấp 15% gỗ<br />
thƣơng phẩm cho thế giới, tạo đời sống cho<br />
140 triệu ngƣời [1]. Tuy nhiên, hiện nay tính<br />
đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm<br />
nghiêm trọng do việc mở rộng diện tích đất<br />
canh tác nông nghiệp, và bị khai thác quá<br />
mức v.v. [4].<br />
*<br />
<br />
Tel: 01672 889888, Email: tientungtang.cb@gmail.com<br />
<br />
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phia Oắc<br />
– Phia Đén thuộc xã Ca Thành, huyện<br />
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng có diện tích là<br />
3.700 ha. Khu vực này có hệ sinh thái rừng<br />
trên núi đá vôi độc đáo lƣu giữ nhiều nguồn<br />
gen động thực vật quý hiếm [6]. Hiện tại, khu<br />
vực này cũng bị tác động tiêu cực của một số<br />
ngƣời dân địa phƣơng và các vùng lân cận đã<br />
và đang khiến rừng dần mất đi một trong<br />
những hệ sinh thái đặc thù. Trong khi đó, khả<br />
năng phục hồi rừng trên núi đá là rất chậm và<br />
khó khăn [3].<br />
<br />
thông<br />
ố<br />
<br />
[2].<br />
107<br />
<br />
Trần Thị Thu Thủy và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Việc nghiên cứu có hệ thống về ĐDSH khu<br />
hệ thực vật (HTV), điều kiện sinh thái môi<br />
trƣờng (STMT), từ đó xác định ảnh hƣởng và<br />
mối tƣơng quan giữa các yếu tố STMT với sự<br />
phân bố của một số loài thực vật tại KBTTN<br />
là việc làm cần thiết và rất cấp thiết.<br />
VẬT LIỆU,PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu.<br />
- Các loại thƣớc đo: thƣớc kẹp, thƣớc dây<br />
100m UTS, thƣớc Blumeiss<br />
- Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm để xác định pH,<br />
GPS Trimble Juno SB, bản đồ hành chính.<br />
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 1/2013-1/2014.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu,<br />
tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.<br />
- Phương pháp liệt kê tự do trong sinh thái học<br />
và phân loại thực vật: xác định các loài thực vật<br />
xuất hiện trong các ô tiêu chuẩn (OTC).<br />
Điều tra ô tiêu chuẩn: Thu thập số liệu trực<br />
tiếp ngoài thực địa trên các ô tiêu chuẩn 1000<br />
m2 (50m x 20m), đƣợc phân bố ngẫu nhiên,<br />
10 ô. Ô dạng bản đƣợc bố trí theo các đƣờng<br />
chéo, đƣờng vuông góc và các cạnh của ô tiêu<br />
chuẩn. Ngoài ra dọc hai bên tuyến điều tra<br />
còn đặt các ô dạng bản phụ để thu thập số liệu<br />
bổ sung. Phân loại dạng sống đƣợc xác định<br />
theo Raunkiaer (1934) [6]. Sử dụng phƣơng<br />
pháp của Thái Văn Trừng để mô tả cấu trúc<br />
thảm thực vật [4]. Và các công trình đã công<br />
bố [3, 4, 5, 6].<br />
,m<br />
<br />
.v.<br />
-<br />
<br />
108<br />
<br />
119(05): 107 - 112<br />
<br />
Component Analysis (PCA).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Đa dạng sinh học Khu hệ thực vật tại Khu<br />
BTTN Phia Oắc – Phia Đén.<br />
Kết quả nghiên cứu trên diện tích rừng thôn<br />
Cau Lù, Xiền Pèng, Tả Phình của xã Ca<br />
Thành, bƣớc đầu đã phát hiện, giám định và<br />
lập đƣợc danh lục các loài cây quý hiếm cho<br />
3 ngành nhƣ sau: Dƣơng xỉ - Polypodiophyta,<br />
Ngành thông – Pinophyta, Mộc lan –<br />
Magnoliophyta<br />
Thành phần thực vật tại khu vực nghiên cứu<br />
có tới 33 loài thực vật quý hiếm và nguy cấp,<br />
thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành thực vật<br />
khác nhau. Kết quả này cho thấy mức độ da<br />
dạng các loài thực vật quý hiếm và nguy cấp<br />
tại khu vực nghiên cứu là rất cao. Mức độ đa<br />
dạng trong từng họ giữa các ngành cũng khác<br />
nhau đƣợc thể hiện qua số loài của mỗi họ.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Họ có nhiều<br />
loài quý hiếm và nguy cấp nhất là họ Lan<br />
(Orchidaceae) với 8 loài chiếm 24,2%, họ<br />
thông (Pinaceae) có số loài quý hiếm và nguy<br />
cấp nhiều thứ hai với 3 loài chiếm 9,1% tổng<br />
số loài thực vật quý hiếm của khu vực. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy có 33 loài thực vật<br />
quý hiếm và nguy cấp tại khu vực nghiên cứu<br />
trong đó có 8 loài ở cấp độ thế giới (IUCN<br />
2011) chiếm 24,2% tổng số loài nghi nhận,<br />
đặc biệt có loài cực kỳ nguy cấp của thế giới<br />
lần đầu tiên đƣợc phát hiện phân bố tại khu<br />
vực là loài Bách vàng Xanthocyparis<br />
vietnamensis Farjon et Hiep 2002. ở cấp cực<br />
kỳ nguy cấp CR B2ab và loài Lan hài hƣơng<br />
duyên Paphiopedilum emersonii ở cấp cực kỳ<br />
nguy cấp CR A2c.<br />
Trong các loài quý hiệm đƣợc ghi nhận có tới<br />
16 loài (7 loài thuộc nhóm IA và 9 loài thuộc<br />
nhóm IIA) đƣợc ghi trong Nghị định<br />
32/2006/NĐ-CP ngày 30/06/2006 chiếm 48,5%<br />
tổng số loài quý hiếm và nguy cấp.<br />
Kết quả nghiên cứu nghi nhận 33 loài nguy<br />
cấp và quý hiếm theo sách đỏ Việt Nam 2007,<br />
trong đó có 3 loài ở cấp cực kỳ nguy cấp (CR)<br />
chiếm 9,09%, 16 loài ở cấp nguy cấp (EN)<br />
chiếm 48,48% và 14 loài ở cấp VU chiếm<br />
42,42%.<br />
<br />
Trần Thị Thu Thủy và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đa dạng các loài cây quý hiếm và nguy cấp<br />
trong các kiểu rừng tại khu vực nghiên cứu<br />
+ Kiểu rừng thái rừng Trúc + gỗ<br />
Kiểu này hoàn toàn nằm ở khu vực lũng và<br />
chân núi, có diện nhỏ, tỷ lệ đá lộ đầu khoảng<br />
40%, bị tác động mạnh của con ngƣời. Trạng<br />
thái rừng này ở độ cao khoảng 1200m thƣờng<br />
có cấu trúc 3 tầng, trong đó có 1 tầng cây vầu<br />
gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tƣơi. Thành<br />
phần chủ yếu là Trúc, Quếch (Chisocheton<br />
paniculatus),<br />
Chẹo<br />
(Engelhardtia<br />
roxburghiana), Dẻ - Fagaceae (Lithocarpus<br />
balansea, Lithocarpus corneus, Quercus<br />
bambusifolia, Castanopsis indica); Kháo<br />
(Phoebe macrocarpa, Machilus thunbergii).<br />
Có 04 loài cây quý hiếm và nguy cấp đƣợc<br />
ghi nhận tại trong trạng thái này là Thổ tế tân<br />
- Asarum caudigerum Hance, Dó đất Cúc<br />
Phƣơng - Balanophora cucphuongensis N.T.<br />
Ban, Bát giác liên - Podophyllum tonkinense<br />
Gagnep và Đảng sâm - Codonopsis javanica<br />
(Blume) Hook. f.<br />
+ Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim trên<br />
núi đá vôi<br />
Kiểu này chỉ phân bố trên đỉnh và các khu<br />
vực xung quanh đỉnh núi có độ cao từ 1250<br />
đến 1330 m. Có ƣu hợp chính là các loài<br />
Thiết sam giả (Pseudotsuga brevifolia) và<br />
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga sinensis),<br />
Thông tre lá ngắn (Podocarpus pelgeri) mọc<br />
xen lẫn với các cây lá rộng nhƣ Eleocapus sp,<br />
Sinosideroxylon wightianum Hook, Ficus sp<br />
và Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis<br />
Farjon et Hiep 2002 ở một số đỉnh núi ở khu<br />
vực nghiên cứu. Đây là trạng thái rừng lùn có<br />
độ cao trung bình từ 10-15m.<br />
Trong kiểu rừng này chúng tôi ghi nhận 8 loài<br />
thực vật quý hiếm và nguy cấp nhƣ Thông đỏ<br />
bắc - Taxus chinensis (Pilg.) Rehder, Thiết<br />
sam giả - Pseudotsuga brevifolia, Thiết sam<br />
giả lá ngắn - Pseudotsuga sinensis, Thông pà cò<br />
- Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang, Hài<br />
mạng đỏ tía - Paphiopedilum emersonii, Pơ mu<br />
- Fokienia hodginsii Henry et Thomas, Mã hồ Mahonia nepalensis, và Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis Farjon et Hiep<br />
2002.<br />
<br />
119(05): 107 - 112<br />
<br />
+ Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khai<br />
thác/bị tác động mạnh<br />
Kiểu này gặp ở tất cả các tuyến điều tra, phân<br />
bố ở khu vực chân và sƣờn núi, gần với các<br />
con đƣờng mòn đi lại thuận lợi do ngƣời dân<br />
tạo ra để khai thác tài nguyên rừng nhiều năm<br />
nay. Do tác động của khai thác, trữ lƣợng của<br />
kiểu rừng này thấp. Thành phần gồm các loài<br />
chính Nghiến (Exentrodendron tonkinense),<br />
Trai (Garcinia fragraeoides), Dẻ gai<br />
(Castanopsis indica), Cà lồ (Caryodaphnosis<br />
baviensis), Re (Cinnamomum bejolghota,<br />
Cinnamomum iners), Sếu (Celtis ssp), Trâm<br />
(Syzygium),<br />
Mán<br />
đỉa<br />
(Archidendron<br />
balansae), Vàng anh (Saraca dives), Máu chó<br />
(Knema pierei)... Các loài cây quý hiếm và<br />
nguy cấp trong trạng thái rừng này bao gồm<br />
24 loài thuộc 19 chi, 15 họ chiếm 72,72 %<br />
tổng số loài, 70,37 % tổng số chi, 75.% tổng<br />
số họ. Các loài trong họ Lan (Orchidaceae)<br />
chiếm phần lớn và loài khác nhƣ Re hƣơng Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn,<br />
Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J,<br />
Đuôi ngựa - Rhoiptelea chiliantha, Thổ tế tân<br />
- Asarum caudigerum Hance, Phá lửa - Tacca<br />
subflabellata P. P. Ling & C. T. Ting, Hoàng<br />
tinh cách - Disporopsis longifolia Craib, Trân<br />
châu cheng - Lysimachia chenii. Củ dòm Stephania dielsiana Y.C. Wu, Trọng lâu nhiều<br />
lá - Paris polyphylla,<br />
Dần tòong Gynostemma pentaphyllum, Mã hồ - Mahonia<br />
nepalensis DC. 1821, Dó đất Cúc Phƣơng Balanophora cucphuongensis N.T. Ban,<br />
Hoàng tinh đốm - Polygonatum punctatum<br />
Royle, Tắc kè đá - Drynaria bonii...<br />
+ Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy<br />
Trạng thái này thƣờng là những khoảnh nhỏ ở<br />
vùng chân núi liền kề với rừng nguyên sinh<br />
hay rừng thứ sinh bị khai thác kiệt. Thành<br />
phần gồm các loài cây tiên phong ƣa sáng<br />
mọc nhanh. Có các ƣu hợp sau: Thôi ba<br />
(Alangium chinense) + Thôi chanh (Alangium<br />
kurzii) + Đu đủ gai (Trevesia palmata) Côm<br />
(Elaeocarpus apiculatus) + Chòi mòi<br />
(Antidesma acidium, Antidesma fordii) +<br />
Thẩu tấu (Aporosa sphaerosperma, Aporosa<br />
villosa); Ba soi (Macaranga denticulata) +<br />
Ba bét (Mallotus Paniculatus); Ràng ràng<br />
109<br />
<br />
Trần Thị Thu Thủy và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
(Ormosia fordiana) + Dẻ gai (Castanopsis<br />
indica) + Chẹo (Engelhardtia roxburghiana)<br />
+ Bời lời (Litsea umbellata, Litsea<br />
verticillata). Trong trạng thái rừng này do bị<br />
tác động mạnh nên chỉ xuất hiện hai loài cây<br />
quý hiếm là Đảng sâm - Codonopsis javanica<br />
(Blume) Hook. f. Và Dần tòong Gynostemma<br />
pentaphyllum.<br />
Đa dạng về dạng sống<br />
Dạng sống là biểu hiện tổng hợp kết quả thích<br />
ứng lâu dài của thực vật với điều kiện sống, là<br />
biểu hiện bên ngoài phản ánh tính thống nhất<br />
giữa thực vật với hoàn cảnh ở mức độ nhất<br />
định. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của<br />
loài. Mỗi hệ sinh thái là tổng hợp tƣơng quan<br />
dạng sống các loài với các nhân tố sinh thái<br />
của nơi chúng đang sống. Dựa theo phân loại<br />
của Raunkiaer (1934) dạng sống của thực vật<br />
tại khu vực nghiên cứu qua phân tích có 3<br />
nhóm dạng sống cơ bản:<br />
Mối quan hệ giữa thực vật và các yếu tố<br />
môi trƣờng điển hình của Khu BTTN Phia<br />
Oắc – Phia Đén<br />
Thành phần thực vật trong 10 OTC biến động<br />
từ 15-56 loài/1000m2, trong khi đó thành<br />
phần thực vật ở các hệ sinh thái rừng nhiệt<br />
đới khác thƣờng biến động từ 58-150<br />
loài/1000m2.<br />
Mối quan hệ giữa các loài thực vật trong 5 OTC<br />
10 OTC đƣợc lập ở các trạng thái rừng khác<br />
nhau, đại diện cho các trạng thái rừng khác nhau.<br />
<br />
119(05): 107 - 112<br />
<br />
(similarlity), cao nhất là các OTC 3+4 và<br />
OTC 5+9 và OTC 2+6 có hệ số đồng dạng<br />
cao nhất trên 93%.<br />
Kết quả của quá trình nghiên cứu trên cho ta<br />
thấy quá trình phát triển của thực vật bị ảnh<br />
hƣởng của quá trình tiến hóa và quá trình phát<br />
sinh loài mới nhằm duy trì khả năng sinh tồn.<br />
Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu còn nhiều<br />
hạn chế nên chƣa tìm ra đƣợc tất cả các mối<br />
quan hệ với nhau, cần mở rộng khu vực<br />
nghiên cứu để có một kết quả tổng quan nhất<br />
và đem lại hiệu quả cao.<br />
Mối quan hệ giữa các yếu tố STMT với sự<br />
phân bố của thực vật.<br />
Địa hình và điều kiện sinh thái đã đƣợc coi là<br />
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến phân bố các<br />
loài thực vật trên cả hai quy mô khu vực và<br />
địa phƣơng [4].<br />
Vai trò của các yếu tố khác cũng có ảnh<br />
hƣởng rất lớn đến sự tồn tại của thực vật, đặc<br />
biệt là các biến STMT [5].<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa các yếu tố STMT<br />
với HTV (stress: 0,14)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Hệ số tương quan về thành phần loài<br />
thực vật giữa 10 OTC<br />
<br />
Biểu đồ 2 cho ta thấy HTV và các cây quý<br />
hiếm tại khu vực nghiên cứu có quan hệ mật<br />
thiết với một số yếu tố sinh thái nhất định<br />
nhƣ: độ cao, hướng phơi, yếu tố đất đai và<br />
chế độ nước mặt. Trong khi đó các yếu tố cơ<br />
học đã tác động đến trạng thái rừng là tƣơng<br />
đối lớn, tác động đến cả cây ƣu thế tầng trên<br />
và cây ƣu thế tầng dƣới.<br />
<br />
Từ biểu đồ 1 ta thấy: hệ số tƣơng đồng về<br />
thành phần loài biến động từ 83-100%<br />
<br />
Biểu đồ 3 cho ta thấy các yếu tố STMT với<br />
HTV trong các OTC có sự tƣơng quan chặt<br />
<br />
110<br />
<br />
Trần Thị Thu Thủy và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
chẽ với nhau, OTC 3+4 có sự liên quan mật<br />
thiết nhất và có ý nghĩa nhất, vì trong biểu đồ<br />
2 OTC tiến gần tới giá trị 0 tại cột PC2.<br />
Tƣơng tự OTC 2+6 có sự tƣơng quan khá<br />
khăng khít trên biểu đồ cho thấy 2 OTC tiến<br />
gần tới giá trị 0 tại cột PC1.<br />
<br />
119(05): 107 - 112<br />
<br />
Tuy vậy, khi phân tích cả HTV trong 10<br />
OTC, kết quả chỉ ra rằng có các nhóm thực<br />
vật kết hợp với nhau chặt chẽ, trong khi trên<br />
một diện tích nhỏ chúng lại không thể hiện<br />
đƣợc mối quan hệ. Vì vậy, khi nghiên cứu về<br />
sự phân bố của các loài thực vật và mối quan<br />
hệ của chúng với nhau ta cần phải xem xét<br />
chúng trong mối quan hệ tổng thể.<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tương quan giữa các yếu tố ST với HTV<br />
trong các OTC (Principal Component Analysis)<br />
<br />
Kết quả của quá trình nghiên cứu cho ta thấy<br />
các yếu tố STMT và HTV có sự tƣơng quan<br />
với nhau tại các OTC đặt tại các trạng thái<br />
rừng khác nhau.<br />
Khi phân tích riêng biệt mối quan hệ của từng<br />
OTC, kết quả vẫn thể hiện HST có mối quan<br />
hệ chặt chẽ với sự phân bố của các loài thực<br />
vật đặc thù và thành phần loài thực vật chủ<br />
yếu vẫn là Thông tre lá ngắn (Podocarpus<br />
pilgeri), Hồng bì rừng (Clauena duniana),<br />
Nghiến (Exentrodendron tonkinensis), Kim<br />
tuyến (Anoectochilus setaceus) và các loài<br />
cây này cùng có quan hệ mật thiết với loài<br />
Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis).<br />
Trong đó, Thông tre lá ngắn có tần suất xuất<br />
hiện lớn từ 35-50 cá thể/1000m2.<br />
<br />
Biểu đồ 4: Mối quan hệ tương tác giữa các loài<br />
thực vật trong các OTC và HTV trong khu vực<br />
nghiên cứu KBTNT<br />
<br />
Bƣớc đầu xác định đƣợc thành phần loài thực<br />
vật quý hiếm và nguy cấp tai KBTTN gồm:<br />
33 loài thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành<br />
thực vật khác nhau. Trong đó có 8 loài ở cấp<br />
độ thế giới (IUCN, 2011) chiếm 24,2% tổng<br />
số loài ghi nhận. Và 16 loài (7 loài thuộc<br />
nhóm IA và 9 loài thuộc nhóm IIA) đƣợc ghi<br />
trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày<br />
30/06/2006 chiếm 48,5% tổng số loài quý<br />
hiếm và nguy cấp.<br />
Thành phần các loài thực vật quý hiếm trong<br />
các kiểu rừng là khác nhau. Kiểu rừng thứ<br />
sinh phục hồi sau khai thác/bị tác động có độ<br />
da dạng về thành phần các loài cây quý hiếm<br />
và nguy cấp là cao nhất bao gồm 24 loài<br />
thuộc 19 chi, 15 họ chiếm 72,72 % tổng số<br />
loài, 70,37 % tổng số chi, 75.% tổng số họ,<br />
kiểu rừng có loài Lan hài hƣơng duyên<br />
Paphiopedilum emersonii Koop. & P.J.Cribb<br />
(N.T. Tich) N.T.Tich ở cấp cực kỳ nguy cấp<br />
CR A2c. Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng lá<br />
kim trên núi đá vôi có số lƣợng loài quý hiếm<br />
là 8 loài đứng thứ hai về mức độ tập trung các<br />
loài nguy cấp, trạng thái này có loài Bách<br />
vàng - Xanthocyparis vietnamensis Farjon et<br />
Hiep 2002. ở cấp cực kỳ nguy cấp CR B2ab.<br />
Đa dạng về dạng sống của thực vật quý hiếm<br />
tại khu vực nghiên cứu khá phong phú, có 3<br />
dạng sống chính là cây chồi trên mặt đất, cây<br />
chồi sát mặt đất và nhóm chồi ẩn. Tỷ lệ<br />
nhóm các dạng sống có khác nhau, nhóm có<br />
tỷ lệ cao nhất là nhóm chồi trên mặt đất<br />
(Ph) chiếm 78,79%, dạng sống ít nhất nhóm<br />
chồi ẩn (Cr) 3,03%.<br />
HTV và các cây quý hiếm tại khu vực nghiên<br />
cứu có quan hệ mật thiết với một số yếu tố<br />
sinh thái nhất định nhƣ: độ cao, hướng phơi,<br />
111<br />
<br />