intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XYZ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

423
lượt xem
146
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây ,hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã đạt được nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp thì hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng đang được ban hành theo hướng hội nhập với các thông lệ quốc tế.Kiểm toán là công cụ kinh tế ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân ở nước ta....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XYZ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN

  1. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XYZ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN
  2. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây ,hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đ ã đ ạt được nhiều bước ph át triển mới. Bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp thì hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng đ ang được ban h ành theo hướng hội nh ập với các thông lệ quốc tế.Kiểm toán là công cụ kinh tế n gày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân ở nước ta. Cùng với xu thế phát triển đó, hoạt động kiểm toán độc lập của các công ty,văn phòng, chi nhánh kiểm toán độc lập càng có điều kiện để phát triển và ph át huy vai trò của m ình đối với n ền kinh tế.Tuy nhiên đ ây cũng là hoạt động khá mới m ẻ tại khu vực miền trung , các đơn vị cần và có nhu cầu được kiểm toán trong những năm gần đây mặc dù đ ã tăng nhiều nhưng so với yêu cầu ph át triển của nền kinh tế thì còn khá khiêm tốn.Điều n ày đặt ra yêu cầu: ph ải có hiểu b iết về ho ạt động kiểm to án, kiểm tra xác m inh số liệu ,phương án hoạt động để đ ảm bảo rằng n gười quản lý giám sát h iệu quả công việc kinh doanh của mình.Thúc đẩy việc lành m ạnh hoá tài chính,tạo mô i trường kinh doanh thuận lợi. Th ực tế trong khu vực Miền Trung ,tuy số lượng công ty kiểm toán độc lập còn ít nhưng với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của mình các đơn vị này đã tham gia kiểm toán Báo Cáo Tài Ch ính,tư vấn kế toán cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành ph ần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực kh ác n hau trên địa b àn khu vực. Khi tham gia kiểm toán Báo Cáo Tài Ch ính cho các đơn vị khách hàng,kiểm to án viên công ty kiểm toán độc lập thường phân chia th ành các chu trình, các khoản mục khác nhau dựa vào đặc đ iểm của nó để tiến hành các thủ tục kiểm tra phù h ợp, tiết kiệm thời gian, chi ph í và nâng cao được hiệu quả,hiệu lực của cuộc kiểm toán.Đối với các doanh n ghiệp thương mại, các chu trình đ ược kiểm toán viên quan tâm và dành nhiều thời gian nh ất là chu trình: Chu trình bán h àng và thu tiền, chu trình mua vào và thanh toán, kiểm to án vốn b ằng tiền. Qua thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học( AISC) chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng,có điều kiện được tham gia vào quá trình thực hiện kiểm toán mua hàng chu trình mua hàng và thanh to án tại các đơn vị thương m ại và có một số h iểu biết nhất định về vấn đ ề này nên tô i quyết định chọn đề tài: “ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XYZ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 1
  3. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN ” làm chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngo ài lời m ở đầu và kết luận thì trong chuyên đ ề b ao gồm b a phần chính: PHẦN I : Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh to án trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính doanh nghiệp . PHẦN II : Thực tế kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán tại Công ty thương mại XYZ do Công ty kiểm to án và dịch vụ tin học (AISC) chi nh ánh m iền Trung tại Đà Nẵng thực hiện. PHẦN III : Một số ý kiến đóng góp về kiểm toán Báo Cáo Tài Ch ính, kiểm to án chu trình mua h àng và thanh toán do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) chi nh ánh m iền Trung tại Đà Nẵng thực hiện. Là sinh viên lần đ ầu tiên tiếp xúc với vấn đề m ới m ẻ, mang tính chuyên môn cao nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy cô và các b ạn ch ỉ bảo và góp ý. Đà Nẵng, Tháng 05 Năm 2007 S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 2
  4. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH: 1. K hái niệm kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán tài ch ính là ho ạt đ ộng đặc trưng nh ất của kiểm toán b ởi nó chứa đựng đầy đủ “sắc thái kiểm toán” ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình ph át triển.Ra đời từ rất sớm ,kiểm to án Báo Cáo Tài Chính ban đ ầu với m ục đích ph át h iện mọi sai phạm,nhưng với sự p hát triển mạnh mẽ của nền kinh tế th ế giới như sự ra đời của th ị trường chứng khoán,công ty cổ ph ần và đặc biệt là quy mô của doanh n ghiệp n gày càng mở rộng.Lúc này mục đích của kiểm toán Báo Cáo Tài Chính đ ã chuyển từ việc ph át h iện mọi sai phạm sang việc nh ận xét về mức độ trung th ực và h ợp lý của các Báo Cáo Tài Chính.Kết quả Báo Cáo Tài Chính chủ yếu phục vụ cho các cổ đông,ngân h àng,cơ quan quản lý nh à nước , khách hàng , nh à cung cấp và những người đầu tư…để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.Vì vậy có th ể đ ịnh n ghĩa: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc xác minh và đưa ra ý kiến về sự trình b ày trung thực và hợp lý của b áo cáo tài chính của một đ ơn vị”.Trong đó :  Chức năng xác m inh là chức năng cơ b ản nhất gắn liền với sự ra đ ời,tồ n tại và p hát triển của kiểm to án,chức năng này b ao gồm h ai vấn đề: S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 3
  5. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Xác minh tính trung thực của thông tin trên Báo Cáo Tài Chính: Số - liệu m à kế to án tại đơn vị kh ách h àng thu thập,tính toán và phản ánh trên Báo Cáo Tài Chính có thực sự đúng với thực tế không. - Việc trình b ày các Báo Cáo Tài Chính có đúng theo các h ình thức quy đ ịnh không.  Chức n ăng bày tỏ ý kiến của kiểm toán viên : Sau khi thực h iện xong cuộc kiểm toán, các kiểm to án viên sẽ ph át hành Báo Cáo Kiểm To án hoặc thư quản lý để đưa ra nhận xét , ý kiến của mình về Báo Cáo Tài Chính được kiểm toán,tình h ình của công ty có được phản ánh trung thực hợp lý không. 2. Đặc điểm của kiểm toán Báo Cáo Tài Chính : Nói một cách chung nhất,mối quan hệ giữa kiểm toán tài chính với to àn bộ h ệ thống kiểm toán kh ác là m ối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.Cụ thể,các lo ại h ình kiểm toán đều có ch ức n ăng chung là xác m inh và b ày tỏ ý kiến, đối tượng chung là hoạt động cần kiểm toán và có chung phương pháp kiểm toán là kiểm toán chứng từ và kiểm to án ngoài ch ứng từ.Tuy nhiên trong cái chung đó kiểm to án Báo Cáo Tài Chính có những đ ặc điểm tiêu biểu như sau :  Về chức năng xác m inh và b ày tỏ ý kiến : Kiểm to án Báo Cáo Tài Chính thường hướng tới công khai tài ch ính giữa các bên có lợi ích khác nhau và từ đó thu th ập bằng chứng đầy đủ, có h iệu lực được chú ý đúng mức và được thực hiện trong suốt quá trình tiến hành công việc kiểm to án .  Đối tượng kiểm toán : Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính có đối tượng trực tiếp là các bảng khai tài ch ính với những thông tin tổng hợp ph ản ánh từ nhiều mối quan hệ kinh tế pháp lý cụ thể giữa khách thể kiểm toán với các đối tượng có liên quan.  Ph ương pháp sử dụng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính : kiểm toán Báo Cáo Tài Chính thường vận dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản đ ể hình thành n ên phương ph áp kiểm to án cụ thể( thử nghiệm kiểm toán ) nh ằm tìm h iểu , đánh giá tình hình ho ạt động và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.Kiểm to án viên th ường vận dụng nh ững phương pháp cơ b ản một cách linh hoạt sáng tạo trong việc tìm kiếm bằng chứng kiểm toán.  Quan hệ chủ thể và kh ách thể kiểm toán : Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính chủ yếu được thực hiện b ởi kiểm toán viên đ ộc lập và có thể là kiểm toán Nhà Nước,tuy nhiên trong các đ ơn vị có quy mô lớn có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận này sẽ đảm nhiệm công việc kiểm toán Báo Cáo Tài Chính để phục vụ cho mục đ ích của đơn vị mình.Mối quan h ệ giữa kiểm toán độc lập, kiểm toán S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 4
  6. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai nhà nước với đơn vị được kiểm toán m ang đặc tính là quan h ệ n goại kiểm .Điều đó cho thấy rằng việc xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là một trong những khâu cơ bản trong qu á trình kiểm to án.  Trình tự kiểm to án : các Báo Cáo Tài Chính mang tính tổng hợp, công khai, tính thời đ iểm , và do quan hệ nội- n goại kiểm n ên trình tự cụ thể trong mỗi bước kiểm toán cơ bản đều được triển khai phù hợp với những đ ặc điểm của đối tượng, kết hợp với chi tiết hoá các phương pháp kiểm toán. 3. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính a. Cơ sở dẫn liệu: Đo ạn 14 VSA 500-“Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: Là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và ch ế độ kế toán qui định phải đ ược thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.” Khi kiểm toán viên th ực hiện kiểm toán Báo Cáo Tài Chính của đơn vị khách hàng , trách nhiệm của Ban Giám Đốc công ty khách h àng là lập và cung cấp cho kiểm toán viên các Báo Cáo Tài Chính. Khi cung cấp các Báo Cáo Tài Chính cho các kiểm toán viên thì ban quản lý cũng đã hàm ý xác nhận tính trung thực, hợp lý của các Báo Cáo Tài Chính ở những điểm sau:  Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính thực tế phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo;  Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm ho àn trả tại thời đ iểm lập báo cáo;  Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì ph ải đ ã xảy ra và có liên quan đ ến đơn vị trong thời kỳ xem xét;  Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;  Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ đư ợc ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện h ành (ho ặc đ ược thừa nhận);  Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học. S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 5
  7. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù h ợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện h ành (hoặc đ ược chấp nhận). Để thực hiện kiểm toán cho đơn vị khách hàng trách nhiệm của các kiểm toán viên là phải xác minh lại xem những vấn đề xác nhận của ngư ời quản lý đơn vị được trình bày ở trên là có cơ sở hay không.Cho nên kiểm toán viên sẽ dựa vào chính nh ững xác nhận n êu trên của người quản lý đơn vị để thu thập bằng chứng kiểm toán.Và vì vậy, những xác nhận của người quản lý là cơ sở dữ liệu của kiểm toán viên trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính( phương pháp kiểm toán cơ b ản). b. Mục tiêu kiểm toán : Đoạn 11 VSA số 200 xác định: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đư ợc lập trên cơ sở chuẩn mực và ch ế độ kế toán hiện h ành (ho ặc đư ợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị” Ở đâ y,các khái niệm trung thực,hợp lý ,h ợp pháp được h iểu như sau: - Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán ph ản ánh đúng sự th ật nội dung,bản chất, và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Hợp lý : là thông tin tài chính và tài liệu kế toán ph ản ánh trung thực,cần thiết, và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận. - Hợp pháp : là thông tin tài ch ính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng chuẩn mực, và chế độ kế toán h iện hành ( ho ặc được chấp nhận ). Thực hiện kiểm toán Báo Cáo Tài Chính Kiểm toán viên ph ải tuân theo các mục tiêu đã được đặt ra, những mục tiêu này cần được cụ thể hoá theo các yếu tố của hệ thống kê toán.Theo đó ,Kiểm toán viên sẽ xây dựng các mục tiêu kiểm toán tổng quát th ành các mục tiêu chung như sau :  Tính có thực của các thông tin với ý nghĩa các th ông tin phản ánh tài sản ho ặc nguồn vốn ph ải đ ược đảm b ảo bằng sự tồn tại của các tài sản hoặc ngu ồn vốn cụ thể hoặc thực tế xảy ra các nghiệp vụ.Trách nhiệm của các Kiểm toán viên là thu th ập bằng chứng để chứng minh sự tồn tại của tài sản và sự phát sinh của doanh thu, chi phí bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 6
  8. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Đối với tài sản như tiền mặt, tài sản cố định, h àng tồn kho Kiểm toán viên sẽ dùng kỹ thuật kiểm kê (đơn vị phải mời kiểm toán trước 31/12), còn tiền gửi n gân hàng, khoản phải thu, phải trả, h àng gửi bán Kiểm toán viên sẽ gửi thư xin xác nhận  Đối với doanh thu, chi phí kiểm tra trực tiếp trên các chứng từ gốc hoặc gián tiếp ở các tài khoản liên quan  Tính trọn vẹn của thông tin với ý ngh ĩa th ông tin phản ánh trên các Báo Cáo Tài Chính không b ị bỏ sót trong quá trình xử lý( vô tình hay cố ý).Khi kiểm toán Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh mọi tài sản công n ợ và nghĩa vụ đều đ ã đ ược ghi chép và ph ản ánh đầy đủ trong Báo Cáo Tài Chính. Tuy nhiên, công việc này khá phức tạp và Kiểm toán viên phải sử dụng nhiều kỹ thuật để kiểm tra:  Dựa vào quan sát (kiểm toán viên) có kinh nghiệm, hoặc kết quả kiểm kê để phát hiện những tài sản nằm ngo ài sổ sách.  Kiểm tra gián tiếp ở những khoản mục có liên quan.  Sử dụng thủ tục phân tích để kiểm tra phát hiện những trường hợp bất thường và ho ạch định chiều hướng, ph ương pháp kiểm tra.  Kiểm tra các nghiệp vụ xoay quanh thời điểm khoá sổ để phát hiện nh ững trường hợp chưa ghi sổ.  Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá của mọi tài sản được phản ánh trên sổ sách cũng nh ư giá thành của sản phẩm sản xu ất đ ều được tính từ giá thực tế mà đơn vị phải chi ra để mua ho ặc thực h iện các hoạt động đó .Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh xem tài sản, công nợ có được đánh giá đúng theo chuẩn mực kế toán hiện h ành không, kiểm toán viên cần kiểm tra chính sách kế toán của đơn vị có phù hợp với chuẩn mực không, áp dụng có nhất quán không và lấy mẫu để kiểm tra sự tính toán.  Tính chính xác về cơ học với ý ngh ĩa các phép tính số học, cộng dồn cũng như chuyển sổ,sang trang trong công nghệ kế toán được thực hiện đúng đ ắn.Kiểm toán viên sẽ kiểm tra việc ghi chép có chính xác không, đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, kiểm tra lại số tổng cộng trên sổ Cái, đối chiếu giữa sổ Cái với Báo Cáo Tài Chính.  Tính đúng đ ắn trong việc ph ân loại và trình b ày với ý n gh ĩa kế toán doanh nghiệp tu ân thủ các quy định trong phân loại tài sản và vốn cũng như phản ánh chính xác qua hệ thống tài khoản kế to án.Kiểm toán viên thu th ập bằng chứng về việc trình bày và khai báo có đúng yêu cầu của chuẩn mực kế toán không S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 7
  9. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Tính đúng đ ắn trong việc p hản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị kế to án với ý nghĩa tài sản phản ánh trên Báo Cáo Tài Chính phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu d ài của đơn vị,phần vốn và công nợ phản ánh đúng ngh ĩa vụ của đơn vị n ày.Kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập bằng chứng để chứng m inh tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị và công nợ thực sự là ngh ĩa vụ. Trong đó:  Quyền sở hữu: Một số tài sản quyền sở hữu được chứng minh cùng với sự tồn tại như: tiền gửi ngân hàng, kho ản phải thu, hàng gửi bán. Một số khác như hàng tồn kho, tài sản cố định sự tồn tại hay kỹ thuật kiểm kê chưa chứng minh được quyền sở hữu của đơn vị. Vì vậy khi thu thập bằng chứng để chứng minh quyền sở hữu của những tài sản này Kiểm toán viên ph ải kiểm tra giấy tờ chứng m inh quyền sở hữu như hóa đơn bán hàng của ngư ời bán, giấy chứng nhận quyền hữu, giấy nộp thuế trước bạ, hợp đồng kinh tế trong giao dịch mua bán.  Về nghĩa vụ: Nghĩa vụ của đơn vị khách hàng có liên quan đến các quyền lợi của các bên giao dịch với đơn vị, đặc biệt đối với nợ phải trả Kiểm toán viên có th ể gởi thư xin xác nh ận, xem bảng đối chiếu công nợ, kết hợp với việc kiểm tra chứng từ gốc. Trên cơ sở những mục tiêu tổng quát như trên kiểm toán viên sẽ xây dựng những mục tiêu kiểm toán cụ thể khi kiểm toán từng chương trình, từng khoản mục để xác định thủ tục, phương pháp kiểm toán thích hợp. 4. Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính: a.Phương pháp kiểm toán : Trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính thường sử dụng hai phương pháp cơ bản sau:  Phương pháp kiểm toán cơ bản:Là phương pháp được thiết kế và sử dụng nhằm mục đích thu thập bằng chứng liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Gồm:  Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát (sử dụng kỹ thuật phân tích): được áp dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán.  Phương pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.  Phương pháp kiểm toán tuân thủ: Là phương pháp sử dụng các thủ tục và k ỹ thuật kiểm toán được thiết lập đ ể thu thập bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và dựa vào h ệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán. Để áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ kiểm toán viên phải: Đánh giá sơ bộ về S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 8
  10. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai rủi ro kiểm soát, nếu rủi ro kiểm soát thấp sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm kiểm soát sau đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát, khi rủi ro kiểm soát được đánh giá lại thấp hơn th ì kiểm toán viên sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản và ngược lại sẽ tăng các thử nghiệm cơ bản, nếu khi đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cao thì kiểm toán viên sẽ thực hiện ngay các thử nghiệm cơ b ản với khối lượng thích hợp. b .Kỹ thuật sử dụng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính: Trong kiểm toán nói chung và trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính nói riêng, kiểm toán viên thường sử dụng kỹ thuật lấy mẫu. Kỹ thuật lấy mẫu được các kiểm toán toán viên sử dụng vì các lý do sau:  Quy mô của đối tượng kiểm toán với khối lượng chứng từ,nghiệp vụ và những tài sản là rất lớn.Trong một số trường hợp kiểm toán viên không th ể tiến h ành kiểm tra toàn diện được.  Việc kiểm tra toàn bộ tổng thể là không kinh tế.  Th ời gian hoàn thành cuộc kiểm to án là không cho phép.  Kiểm toán viên không cần tìm kiếm một sự chắn chắn chính xác tuyệt đối mà chỉ có nghĩa vụ xác minh Báo Cáo Tài Chính có trung thực hợp lý hay không. Mặt khác những tài liệu m à kiểm toán viên dựa vào để kiểm tra cũng chỉ có độ chính xác tương đối do đó việc chấp nhận kết quả tương đối là có th ể được. Tuy nhiên việc chọn mẫu phải đảm bảo rằng mẫu được chọn phải đại diện cho tổng thể. Do vậy trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính tài chính thường sử dụng các phương pháp chọn mẫu như sau:  Chọn mẫu ngẫu nhiên: Là phương pháp chọn mẫu mà trong đó mỗi phần tử đều có cơ hội như nhau đ ể được chọn vào m ẫu. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên thường sử dụng các kỹ thuật sau:  Sử dụng bảng số ngẫu nhiên.  Sử dụng chương trình chọn số ngẫu nhiên.  Chọn mẫu hệ thống.  Chọn mẫu phi xác suất: Là phương pháp chọn mẫu m à trong đó các phần tử không có cơ hội bằng nhau để được chọn vào mẫu. Có ba kỹ thuật thường sử dụng:  Lấy mẫu theo khối.  Lẫy mẫu tình cờ.  Chọn mẫu theo xét đoán. S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 9
  11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Kỹ thuật phân tổ: Kiểm toán viên thường phân chia tổng thể thành từng nhóm, tổng thể con đồng nhất sau đó đánh giá riêng lẻ hoặc kết hợp để suy ra đ ặc trưng của toàn bộ tổng thể.  Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: Đây là đặc trưng riêng có của kiểm toán, khi chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, đơn vị mẫu được chuyển từ đ ơn vị hiện vật sang đơn vị tiền tệ và khi áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ các phần tử có số tiền lớn sẽ có cơ hội được chọn vào mẫu nhiều hơn các phần tử có giá trị nhỏ. 5. Q uy trình kiểm toán Báo Cáo Tài Chính: Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên Báo Cáo Tài Chính, cuộc kiểm toán Báo Cáo Tài Chính thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn cơ bản:  Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán .  Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán .  Giai đoạn 3: Hoàn thành cuộc kiểm toán, công bố Báo Cáo kiểm toán và theo dõi sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. 5.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán : a. Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: Để lập kế hoạch kiểm toán tổng quát cho một công ty khách hàng kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện những công việc nh ư sau:  Đánh giá kh ả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách h àng mới hay việc tiếp tục kiểm toán khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty kiểm toán không. Trong đó việc xem xét tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách h àng là công việc quan trọng.  Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng: Kiểm toán viên phải nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng là đ ể xác định người sử dụng Báo Cáo Tài Chính và mục đích sử dụng của họ. Đây cũng là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến m à kiểm toán viên đưa ra trong Báo Cáo kiểm toán.  Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán:Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán từ đó lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp.Lựa chọn đội n gũ nhân viên kiểm toán thích S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 10
  12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai h ợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới h iệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tu ân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung được thừ nh ận.Chuẩn mực kiểm toán chung n êu rõ :”Quá trình kiểm to án phải được thực hiện bởi một nhười hoặc nhiều n gười đã được đào tạo đ ầy đủ, thành thạo như một kiểm to án viên”  Ký kết hợp đồng kiểm toán: Khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng Công ty kiểm toán và đơn vị khách hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.Những nội dung chủ yếu của h ợp đồng b ao gồm: - Mục đích và p hạm vi kiểm toán - Trách nhiệm của ban giám đốc công ty kh ách h àng và kiểm toán viên. - Hình thức thông báo kết qu ả kiểm toán - Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán - Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán. S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 11
  13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai b. Bước 2:Thu thập thông tin cơ sở: Trong giai đoạn lập kế hoạch, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 :” Lập kế hoạch kiểm toán “: Kiểm toán viên ph ải thu thập sự hiểu biết về ngành ngh ề, công việc kinh doanh của khách h àng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. c. Bước 3 :Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm toán viên nắm bắt được các yếu tố mang tính pháp lý ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách h àng mà khi thu thập thông tin cơ sở có được. Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc Công ty khách hàng gồm :  Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty.  Các Báo Cáo tài chính, biên b ản thanh tra kiểm tra qua các năm cần xem xét.  Biên b ản các cuộc họp quan trọng của Ban giám đốc.  Các hợp đồng và cam kết quan trọng. d . Bước 4 : Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích thường đư ợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán bởi vì chi phí th ực hiện thủ tục thấp và đây cũng là thủ tục có thể thu thập được bằng chứng và hỗ trợ để kiểm nghiệm các bằng chứng thu th ập được. Việc sử dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm phục vụ cho các mục đích sau:  Thu thập sự hiểu biết về nội dung các Báo Cáo Tài Chính và những b iến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách h àng.  Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng.  Đánh giá sự hiện diện các sai sót có thể có trên Báo Cáo tài chính. Tóm lại, những thủ tục phân tích nhằm mục đích giúp kiểm toán viên khoanh vùng những lĩnh vực có khả năng có nhiều rủi ro cao, từ đó có kế hoạch chi tiết để thử n ghiệm những đánh giá ban đầu của kiểm toán viên. e. Bước 5 : Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:  Đánh giá tính trọng yếu: S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 12
  14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Trọng yếu là một khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm m à trong bối cảnh thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không th ể chính xác ho ặc rút ra kết luận sai lầm. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu đ ể ước tính mức độ sai sót của Báo Cáo Tài Chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá các ảnh hưởng của các sai sót lên Báo Cáo Tài Chính từ đó xác định bản chất, thời gian và ph ạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Việc đánh giá tính trọng yếu gồm:  Ư ớc lư ợng ban đầu về tính trọng yếu, trong đó kiểm toán viên cần xem xét cả yếu tố định lượng và yếu tố định tính của tính trọng yếu.  Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng khoản mục, khi phân bổ kiểm toán viên sẽ dựa vào các cơ sở: Bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh n ghiệm của kiểm toán viên và chi phí kiểm toán dự tính đối với từng khoản mục. Trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên bên cạnh việc đánh giá trọng yếu, kiểm toán viên ph ải đánh giá rủi ro.  Đánh giá rủi ro: Rủi ro trong kiểm toán đư ợc hiểu là xác su ất kiểm toán viên đưa ra nhận xét không thích hợp về Báo Cáo Tài Chính được kiểm toán. Nếu muốn rủi ro kiểm toán nếu có xảy ra vẫn ở mức chấp nhận được th ì trách nhiệm của kiểm toán viên là phải lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện công việc kiểm toán với thái độ thận trọng, hoài nghi trong nghề nghiệp. Trong tiến trình kiểm toán - kể từ khi lập kế hoạch - kiểm toán viên ph ải xét đoán để đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được (rủi ro kiểm toán mong muốn - DAR). Khi kiểm toán viên quyết định một tỷ lệ rủi ro kiểm toán thấp h ơn nghĩa là họ muốn được chắc chắn hơn rằng Báo Cáo Tài Chính không bị sai phạm trọng yếu. Đối với mỗi cuộc kiểm toán khác nhau thì kiểm toán viên phải xác đ ịnh một mức rủi ro kiểm toán thấp hợp lý. Việc xác định mức rủi ro này phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan, chẳng hạn có thể dựa vào hai yếu tố:  Mức độ mà theo đó người b ên ngoài tin tưởng vào Báo Cáo Tài Chính. Khi người b ên ngoài đặt nhiều niềm tin vào các Báo Cáo Tài Chính thì kiểm toán viên cần xác định mức rủi ro kiểm toán thấp, từ đó tăng số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập được và tăng độ chính xác trong các kết luận của kiểm toán viên.  Khả năng khách hàng gặp khó khăn khi Báo Cáo kiểm toán công bố. Nếu khả năng này cao thì kiểm toán viên phải thiết lập một mức rủi ro kiểm toán S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 13
  15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai mong muốn thấp hơn so với khách h àng không gặp khó khăn về tài chính, do vậy phải tăng số lượng bằng chứng phải thu thập. Mức độ rủi ro trong kiểm toán cao hay thấp có ảnh hưởng đến khối lượng công việc kiểm toán phải tiến hành. Vì vậy cần phải tiến hành phân loại rủi ro, xem xét mối quan hệ tác động giữa chúng. Có các loại rủi ro sau:  Rủi ro tiềm tàng (IR): Là xác suất Báo Cáo Tài Chính có những sai ph ạm trọng yếu trước khi xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.  Rủi ro kiểm soát (CR): Là xác suất hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp không phát hiện và ngăn chặn đư ợc các sai phạm trọng yếu trong Báo Cáo Tài Chính.  Rủi ro phát hiện (DR): Là xác su ất các bước kiểm toán của kiểm toán viên không phát hiện được các sai phạm trọng yếu trên Báo Cáo Tài Chính. Việc nhận thức và đánh giá rủi ro rất quan trọng và mối quan hệ giữa các loại rủi ro trên có thể xác định thông qua mô hình sau: AR AR = IR X CR X DR DR = Hay: IR X CR Trong đó:  AR : Rủi ro kiểm toán  IR : Rủi ro tiềm tàng  CR : Rủi ro kiểm soát  DR : Rủi ro phát hiện Như vậy kiểm toán viên phải nghiên cứu và đánh giá cả trọng yếu và rủi ro vì chúng có quan h ệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống. Khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng xảy ra sai sót trọng yếu (không thể bỏ qua) sẽ giảm xuống. Và mối quan h ệ này có ý ngh ĩa quan trọng trong việc xác định phạm vi, nội dung, thời gian của các thủ tục kiểm toán. g . Bước 6 : Thiết kế chương trình kiểm toán (kế hoạch kiểm toán chi tiết). S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 14
  16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Chương trình kiểm toán là một danh sách chi tiết các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một tài kho ản hay một loại nghiệp vụ cụ thể. Chương trình kiểm toán xác định rõ bản chất, thời gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại nhiều lợi ích: Sắp xếp một cách khoa học các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa các kiểm toán viên, hư ớng dẫn chi tiết cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán, đây cũng là phương tiện để người phụ trách kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán, là minh chứng cho các thủ tục kiểm toán đ ã thực hiện. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộ c kiểm toán được thiết kế gồm ba phần: thử nghiệm công việc, thử nghiệm phân tích và th ử nghiệm trực tiếp các số dư. Nh ìn chung việc thiết kế các loại h ình thử nghiệm kiểm toán trên gồm 4 nội dung:  Xác định các thủ tục kiểm toán.  Quy mô mẫu chọn.  Kho ản mụ c được chọn.  Th ời gian thực hiện. 5.2.Thực hiện kiểm toán: Tùy theo kết qủa đánh giá kiểm soát nội bộ mà trong qúa trình thực hiện kiểm toán có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán dưới đây: a . Bước 7 : Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định:” Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.” Do vậy bước n ày được thiết kế khi Kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ và được thực hiện trong trường hợp rủi ro kiểm soát < max, (rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp). Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện theo các phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào:  Nếu các thủ tục kiểm soát ở đơn vị khách hàng có để lại “dấu vết” trong tài liệu kế toán: Khi để lại “ dấu vết “ trực tiếp th ì kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm tra, đối chiếu. Khi để lại “ dấu vết ” gián tiếp ví dụ không có hóa đơn lưu, kiểm toán viên phải thực hiện lại quy trình xử lý nghiệp vụ để xem các thủ tục kiểm soát có hoạt động không. S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 15
  17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại “ dấu vết “ trong tài liệu kế toán, kiểm toán viên có thể thực hiện phỏng vấn hoặc quan sát. Tuy nhiên bằng chứng thu thập đư ợc không được coi là b ằng chứng có giá trị cao. Khi th ực hiện xong các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ có đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát và có những định hướng sau khi đánh giá rủi ro kiểm soát như sau:  Nếu rủi ro kiểm soát đư ợc đánh giá như kế hoạch ban đầu, kiểm toán viên có thể thực hiện các thử nghiệm cơ bản theo kế hoạch.  Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn kế hoạch ban đầu, kiểm toán viên có th ể điều chỉnh giảm các thử nghiệm cơ bản.  Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao hơn kế hoạch ban đầu, thì kiểm toán viên có thể điều chỉnh tăng các thử nghiệm cơ bản (rủi ro phát hiện phải ở mức thấp hơn). b .Bước 8: Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích thực hiện phải trải qua các bư ớc như sau:  Phát triển mô hình.  Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ.  Ư ớc tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ.  Phân tích nguyên nhân chênh lệch.  Xem xét những phát hiện qua kiểm toán. c.Bước 9: Thực hiện thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ b ản là việc áp dụng các kỹ thuật kiểm toán cụ thể để kiểm toán từng khoản mục hay tài kho ản và các nghiệp vụ, các số dư của các tài kho ản. Đây là thử nghiệm phức tạp nhất, có chi phí cao nhất và quan trọng nhất. Đối với phương pháp kiểm toán tuân thủ, phạm vi thực hiện thử nghiệm cơ bản tuỳ thuộc vào kết quả của thử nghiệm kiểm soát và các thủ tục phân tích, trong phương pháp kiểm toán cơ bản chủ yếu thực hiện các thử nghiệm cơ bản và thủ tục phân tích. S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 16
  18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai 5 .3.Hoàn thành cuộc kiểm toán, công bố Báo Cáo kiểm toán và theo dõi những sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo Cáo kiểm toán. Sau khi thực hiện xong cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đ ưa ra ý kiến nhận xét về Báo Cáo Tài Chính d ựa trên kết quả của các bước trên và phát hành Báo Cáo kiểm toán và theo dõi những sự kiện phát sinh sau ngày công bố Báo cáo kiểm toán. Tu ỳ thuộc vào ý kiến của các kiểm toán viên mà có các các lo ại Báo Cáo kiểm toán như sau:  Báo Cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ đ ược phát hành khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng Báo Cáo Tài Chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị.  Báo Cáo kiểm toán chấp nhận có loại trừ.  Báo Cáo kiểm toán không chấp nhận hoặc từ chối đưa ra ý kiến. II.KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI : 1. Đặc điểm của chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán: a.Nội dung của chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán: Mua hàng và thanh toán b ao gồm việc mua hàng hoá để thực hiện quá trình kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại và việc thanh toán các khoản tiền đối với người bán. Trong đó việc mua h àng bên cạnh giá mua còn phát sinh các chi phí thu mua, và việc mua hàng được tiến h ành theo nhiều hình thức khác nhau. b.Đặc điểm của chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán: Mua hàng là khâu đầu tiên trong qúa trình lưu chuyển hàng hoá của các doanh n ghiệp thương mại. Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương m ại và liên quan đến nhiều tài khoản khác, có ảnh hưởng trực tiếp và cần nhiều thời gian kiểm tra chi tiết trong cuộc kiểm toán. Cho nên việc kiểm toán mua hàng và thanh toán với người bán là một bộ phận không thể tách rời trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính. Việc mua hàng là khâu đầu tiên nên sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hàng tồn kho, giá vốn h àng bán ra và có giá trị lớn trong giá trị tài sản lưu động tại doanh n ghiệp, liên quan trực tiếp đến các khoản thanh toán cho người bán. Các khoản thanh toán cho người bán là kho ản mục có giá trị lớn trên bảng cân đối tài sản, ảnh S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 17
  19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai hưởng đến các chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh n ghiệp. Do đó khi kiểm toán sẽ chiếm nhiều thời gian và cần kết hợp với kết quả của các chu trình, các kho ản mục khác như doanh thu, tiền mặt, h àng tồn kho, tiền gửi.. Nghiệp vụ mua hàng phát sinh nhiều, liên quan đ ến nhiều loại hàng hoá, nhiều nhà cung cấp cho nên khi kiểm toán kiểm toán viên cần sắp xếp thời gian và phân chia công việc phù hợp. Vấn đề kiểm tra đối chiếu phức tạp và tốn nhiều thời gian. 2.Các chức năng cơ bản: Xuất phát từ quá trình mua hàng, đề nghị mua hàng bởi bộ phận có nhu cầu và nó ph ải được xét duyệt. Trên cơ sở đề nghị này, người ta sẽ mua và nhận h àng. Khi nhận hàng phải có các quá trình kiểm soát thích hợp tức là quá trình kiểm nhận về số lư ợng, chủng loại, chất lượng hàng.Tuy nhiên sự kiẻm nhận không phải là hình thức m à sự kiểm nhận ở đây là bộ phận cung ứng và nó ph ải đảm bảo nguyên tắc b ất kiêm nhiệm độc lập với bộ phận kho và kế toán. Sau khi mua và nhận hàng thì ghi nhận các khoản nợ phải trả dựa trên chứng từ, hoá đơn của người bán và phải đảm bảo các mục tiêu như: mục tiêu về tính chính xác,tính cơ học và định giá,trình bày, hay mục tiêu về tính có căn cứ,đầy đủ. Chẳng hạn như đ ảm bảo tính chính xác thì kế toán phải đối chiếu với hoá đ ơn và báo cáo nhận h àng, lúc này kế toán ghi vào sổ nợ phải trả. Sau đó, đến khi xử lý và thanh toán nợ phải trả, thông thường kế toán thanh toán sẽ giữ các hoá đơn khi đã thanh toán,còn lúc đầu người giữ hoá đơn là kế toán công nợ.Như vậy, kế toán thanh toán và kế toán công nợ có mối liên hệ với nhau. Tóm lại, có các chức năng sau: Đề nghị mua hàng Mua và nh ận hàng Ghi nh ận khoản nợ phải trả Xử lý và thanh toán n ợ phải trả S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 18
  20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai 3. Chứng từ, sổ sách và các tài khoản liên quan đến mua hàng và thanh toán với người bán. Khi mua hàng và thanh toán, trong doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau: - Yêu cầu mua được lập bởi bộ phận kinh doanh để đề nghị mua hàng. Trong một số trư ờng hợp, các đơn vị trực thuộc có các bộ phận trực tiếp lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp. - Đơn đặt hàng, biên b ản giao nhận h àng, hoá đơn của người bán, bảng kê mua h àng (hàng mua không có hoá đơn), nhật ký hoặc các bảng kê thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ mua hàng (trong đó phải liệt kê danh sách các hoá đơn theo từng lần mua, ngày hoá đơn, tên ngư ời bán và số tiền trên các hoá đơn đó), phiếu nhập kho. - Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả ngư ời bán: Là danh sách các kho ản tiền phải trả cho từng nhà cung cấp. Tổng số tiền trên sổ hạch toán chi tiết phải bằng với khoản mục phải trả người bán trên bảng cân đối kế toán. - Biên b ản đối chiếu công nợ với người bán. Thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua h ệ thống tài khoản. Đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán có các tài khoản liên quan: Tài khoản hàng hoá (TK 1561), chi phí mua hàng (TK 1562), thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 133), hàng mua đang đi đường (TK151), phải trả người bán (TK 331), tiền mặt (TK 111), tiền gửi (TK112), tạm ứng (TK 141)... 4. Mục tiêu kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán trong doanh nghiệp thương mại: Mục đích của kiểm toán Báo Cáo Tài Chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin và tính tuân thủ nguyên tắc trong việc lập và trình bày Báo Cáo Tài Chính. Kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua h àng là một phần công việc quan trọng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính. Do vậy mục đích chung của kiểm toán mua hàng và thanh toán là đánh giá xem liệu số d ư các tài khoản liên quan có được trình bày trung thực và phù h ợp với nguyên tắc kế toán hiện h ành không. Từ đó có thể cụ thể hoá thành các mục tiêu đối với chu trình mua hàng và thanh toán như sau: S VTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2