intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức thái độ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng rotavirus, human papiloma virus tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và quận Tân Phú TP. Hồ Chí Minh năm 2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

106
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm kháo sát kiến thức - thái độ của bà mẹ về chủng ngừa miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng và 3 loại thuốc chủng ngừa dịch vụ (thuốc chủng ngừa 6/1, thuốc chủng ngừa siêu vi Rota và thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung) năm 2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức thái độ của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng rotavirus, human papiloma virus tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và quận Tân Phú TP. Hồ Chí Minh năm 2009

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI<br /> VỀ TIÊM CHỦNG TRONG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG, THUỐC<br /> CHỦNG PHỐI HỢP, THUỐC CHỦNG ROTAVIRUS, HUMAN<br /> PAPILOMA VIRUS TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> VÀ QUẬN TÂN PHÚ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009<br /> 1<br /> <br /> Huỳnh Giao , Phạm Lê An*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Sau những sự cố do Vac - xin năm 2005 làm giảm tỉ lệ tiêm ngừa ñáng kể. Do ñó,<br /> khảo sát kiến thức thái ñộ của người dân về chủng ngừa miễn phí và các loại vacxin mới phải ñóng<br /> phí (thuốc phối hợp 6/1 Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota, Thuốc chủng ngừa<br /> siêu<br /> vi<br /> ung<br /> thư<br /> cổ<br /> tử<br /> cung)<br /> là<br /> cần thiết.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức - thái ñộ của bà mẹ về chủng ngừa miễn phí trong<br /> chương trình tiêm chủng mở rộng và 3 loại thuốc chủng ngừa dịch vụ (Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc<br /> chủng ngừa siêu vi Rota và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung) năm 2009.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 556 bà mẹ có con dưới 1 tuổi<br /> ở quận Tân Phú và các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ñến chủng ngừa tại Bệnh viện Nhi ñồng 2.<br /> Kết quả nghiên cứu: Đối với tiêm chủng mở rộng có 81,3% bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết<br /> phải tiêm ngừa, 33,3% có kiến thức về lịch tiêm ngừa, 30,8% có kiến thức về các bệnh phòng ngừa<br /> ñược. 87,1% bà mẹ chấp nhận tiêm miễn phí. Đối với thuốc phối hợp Thuốc chủng ngừa 6/1: 52,7%<br /> bà mẹ biết có thuốc chủng phối hợp, 6,5% có kiến thức về lịch tiêm ngừa,14,3% kể ñúng 6 bệnh<br /> phòng ñược. 59% chấp nhận dùng dịch vụ, 73,7% chấp nhận dùng miễn phí. Đối với thuốc chủng<br /> Rotavirus (Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota): Bà mẹ biết bệnh tiêu chảy nguy hiểm chiếm 82,4 %, kể<br /> ñược nguyên nhân gây tiêu chảy do siêu vi 9,6%. 52,3% bà mẹ chấp nhận dùng dịch vụ, 82,6% chấp<br /> nhận dùng miễn phí. Đối với thuốc chủng ngừa HPV ( Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử<br /> cung): Bà mẹ biết bệnh ung thư cổ tử cung nguy hiểm chiếm 90,3%. Số bà mẹ chấp nhận dùng vaccin<br /> dịch vụ 39%, chấp nhận dùng miễn phí 81,7%.<br /> Kết luận: Cần tuyên truyền trong cộng ñồng về mức ñộ nguy hiểm của bệnh nếu không tiêm<br /> chủng ñầy ñủ và xem xét lợi ích của các loại vac – xin so với giá thành ñể khuyến khích người dân<br /> tiêm chủng ñầy ñủ các bệnh.<br /> Từ khóa: vac-xin, Rota virút, HPV, tiêm chủng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE OF WOMEN WITH UNDER 1 YEAR-OLD CHILD ON VACCINATION<br /> OF THE XPANDING PROGRAM ON IMMUNIZATION, COMBINED VACCINE, ROTAVIRUS<br /> AND HUMAN PAPILLOMA VIRUS VACCINATION IN THE PEDIATRIC HOSPITAL N02 AND<br /> TAN PHU DISTRICT, HO CHI MINH CITY IN 2009<br /> Huynh Giao, Pham Le An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 27 - 31<br /> Background: After the events of complications of vaccines occurred in the year 2005, the rate of<br /> vaccinated children in Vietnam reduced considerably. Thus, a survey on Knowledge and Attitudes<br /> among people on vaccines which are free of charge and some new vaccines for purchasing (Vaccine<br /> 6/1, Rotavirus vaccine, cervical cancer vaccine) is necessary for the clinician and policy maker.<br /> Objectives: to evaluate Knowledge, Attitudes of mothers on immunization in Expanding Program<br /> 1<br /> <br /> Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên lạc: ThS Huỳnh Giao ĐT:0908 608 338 Email: giaophuong2005@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 27<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> on Immunization (EPI) and 3 purchasing vaccines.<br /> Method: this was a cross – sectional study, conducted on 556 mothers with under 1 year-old<br /> children who live in Tan Phu district and brought their children to the Pediatric hospital N02 for<br /> vaccination by using clusters sampling technique. Data were collected by using a structured<br /> questionnaire.<br /> Results: About vaccine free in EPI program: Among the group of mothers interviewed: there are<br /> 81.3% were aware about importance of vaccination. 33.3% have right vaccination schedule<br /> knowledge. 30.8% knew the name of the diseases against which vaccination was performed. 87.1%<br /> agreed with immunization in EPI. About combined vaccine: Vaccine 6/1: there are 52.7% of mothers<br /> knowing this vaccine. Only 6.5% of mothers have right vaccination schedule knowledge, 14.3% of<br /> mothers knew the name of six diseases against which vaccination was performed. 59%, 73.7% agreed<br /> to vaccinate for free of charge. About Rotavirus vaccine: there are 83.8% of mothers knowing<br /> diarrhea disease, 9.6% of them know the agent of diarrhea: Rota virus. 52.3% of mothers agreed to<br /> use this purchasing vaccine, 82.6% were willing to immunize their children for free of charge. About<br /> cervical cancer vaccine: there are 90.3% of mothers knowing danger of cervical disease, 39% of<br /> mothers agreed to use this purchasing vaccine, 81.7% of them agreed to vaccinate for nothing.<br /> Conclusion: Establish an appropriate and effective health education about danger of diseases if<br /> children were not vaccinated and consider benefit of vaccines compared with the cost of them to<br /> encourage people immunize sufficient for vaccines.<br /> Key words: vaccine, Rotavirus, HPV, vaccination.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam thực hiện miễn phí chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) từ năm 1981. Năm<br /> 1990 có 87% số trẻ em < 1 tuổi trong cả nước ñược tiêm chủng ñầy ñủ 6 bệnh: lao, bạch hầu, uốn<br /> ván, ho gà, bại liệt, sởi(3). Từ năm 1993 ñến nay, Việt Nam ñạt và luôn duy trì tỷ lệ tiêm chủng<br /> ñầy ñủ cho trẻ em dưới 1 tuổi ñạt trên 90%. Tuy nhiên, sau những tai biến do vacxin, tỉ lệ tiêm<br /> chủng hiện nay giảm ñáng kể từ 96% xuống 81% dù Bộ y tế ñã khẳng ñịnh tỉ lệ tai biến sau tiêm<br /> chủng ở Việt Nam vẫn ở trong mức giới hạn cho phép ñối với tất cả các lọai vacxin hiện có. Hiện<br /> nay tại Việt Nam còn có 3 loại vacxin sử dụng dịch vụ ñó là: dạng phối hợp 6/1 (ngừa các bệnh<br /> trong TCMR và Viêm màng não mũ do Hib), Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota (ngừa bệnh tiêu<br /> chảy cấp do Rotavirus) và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung (ngừa Ung thư cổ tử<br /> cung do HPV). Các loại vac- xin dịch vụ có giá thành cao và thông tin các loại vacxin này chưa<br /> phổ biến rộng rãi cùng với tỉ lệ tiêm chủng giảm hiện nay, việc khảo sát kiến thức thái ñộ người<br /> dân về thuốc chủng ngừa miễn phí và thuốc chủng ngừa dịch vụ là cần thiết.<br /> <br /> Mục Tiêu nghiên cứu<br /> Xác ñịnh tỉ lệ bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng miễn<br /> phí trong TCMR.<br /> Xác ñịnh tỉ lệ bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng phối<br /> hợp 6/1.<br /> Xác ñịnh tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng<br /> ngừa bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus.<br /> Xác ñịnh tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng<br /> ngừa bệnh ung thư cổ tử cung do HPV.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang trên 556 bà mẹ có con dưới 1 tuổi sống tại quận Tân Phú và các bà mẹ<br /> ñến chủng ngừa tại Bệnh viện Nhi ñồng 2 thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2009. Tại quận Tân<br /> Phú, phương pháp chọn mâũ cụm xác suất tỉ lệ với kích cỡ dân số ñược dùng ñể chọn ra 30 cụm.<br /> Ơ Bệnh viện Nhi ñồng 2, dân số ñược chọn theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn. Dữ kiện ñược thu<br /> thập bằng phỏng vấn trực tiếp qua 42 câu hỏi soạn sẳn và phân tích bằng phần mềm SPSS.<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 28<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng1. Kiến thức của các bà mẹ về TCMR.<br /> Kiến thức<br /> <br /> Tần số (%)<br /> <br /> Sự cần thiết tiêm ngừa<br /> <br /> 439 (81,3)<br /> <br /> Lịch tiêm<br /> Các bệnh ñược tiêm<br /> Đồng ý tiêm<br /> <br /> 185 (33,3)<br /> 134 (30,8)<br /> 484 (87)<br /> <br /> Bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết tiêm ngừa chiếm 81,3%. Có kiến thức ñúng về lịch chủng<br /> ngừa chỉ chiếm 33,3%. Có kiến thức về các bệnh trong TCMR rất thấp chiếm 30,8% và tỉ lệ chấp<br /> nhận tiêm chủng cho con ñủ liều và ñúng lịch chiếm 87%.<br /> Bảng 2. Kiến thức của các bà mẹ về Thuốc chủng ngừa 6/1.<br /> Kiến thức<br /> Biết thuốc Thuốc chủng ngừa 6/1<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 293 (52,7)<br /> <br /> Có kiến thức về lịch tiêm<br /> <br /> 11 (6,5)<br /> <br /> Có kiến thức về các bệnh ñược tiêm<br /> <br /> 42 (14,3)<br /> <br /> Thái ñộ<br /> Chấp nhận dùng dịch vụ<br /> Chấp nhận dùng miễn phí<br /> <br /> 328 (59)<br /> 168 (73,7)<br /> <br /> Tỉ lệ các bà mẹ biết có Thuốc chủng ngừa 6/1 chiếm 52,7%. 6,5% bà mẹ có kiến thức ñúng về<br /> lịch chủng ngừa. Bà mẹ có kiến thức ñúng về các bệnh ñược tiêm ngừa là 14,3%. Bà mẹ chấp nhận<br /> dùng dịch vụ là 59% và chấp nhận sử dụng miễn phí là 73,7%.<br /> Bảng 3. Kiến thức của các bà mẹ về Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota.<br /> <br /> Kiến thức<br /> <br /> Thái ñộ<br /> <br /> Biết bệnh tiêu chảy<br /> Biết bệnh nguy hiểm<br /> Biết nguyên nhân do Siêu vi<br /> Chấp nhận dùng dịch vụ<br /> Chấp nhận dùng miễn phí<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 467 (83,8)<br /> 385 (82,4)<br /> 45 (9,6)<br /> 291 (52,3)<br /> 219 (82,6)<br /> <br /> Bà mẹ biết bệnh tiêu chảy chiếm 83,8% và biết sự nguy hiểm của bệnh 82,4% nhưng chỉ có 9,6%<br /> biết nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi. Chấp nhận dùng Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota dịch vụ là<br /> 52,3% và 82,6% bà mẹ chấp nhận sử dụng miễn phí.<br /> Bảng 4. Kiến thức thái ñộ của các bà mẹ về HPV.<br /> Kiến thức<br /> Biết bệnh ung thư cổ tử cung<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 466 (83,8)<br /> <br /> Biết bệnh nguy hiểm<br /> <br /> 421 (90,3)<br /> <br /> Thái ñộ<br /> Chấp nhận dùng dịch vụ<br /> Chấp nhận dùng miễn phí<br /> <br /> 217 (39)<br /> 277 (81,7)<br /> <br /> Tỉ lệ biết bệnh ung thư cổ tử cung cổ tử cung cao chiếm 83,8% và 90,3% biết ñược sự nguy hiểm<br /> của bệnh. Tỉ lệ bà mẹ chấp nhận dùng Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung dịch vụ chỉ chiếm<br /> 39% và có 81,7% bà mẹ chấp nhận dùng miễn phí.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 5. So sánh tỷ lệ kiến thức về TCMR với tác giả khác.<br /> <br /> Sự cần thiết<br /> Lịch tiêm<br /> <br /> Chúng<br /> tôi<br /> 81,3<br /> 33,3<br /> <br /> Waris(4)<br /> 96,9<br /> <br /> Lê Đình<br /> Huân(2)<br /> 79,1<br /> 61,6<br /> <br /> Đỗ Trí<br /> Liêm(1)<br /> 48,0<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 29<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Bệnh ñược tiêm<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 45<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết tiêm ngừa 81,3%. Kết quả này cao<br /> hơn của Lê Đình Huân 79,1%(2), Đỗ Trí Liêm 48%(1) nhưng thấp hơn của Waris 96,9%(4). Có thể do<br /> khác biệt về mẫu dân số ñược khảo sát. Bà mẹ có kiến thức ñúng về lịch chủng ngừa chỉ 33,3% thấp<br /> hơn của Lê Đình Huân 61,6% (2). Có thể do cách tính kiến thức về lịch tiêm của Lê Đình Huân chỉ tính<br /> những bà mẹ biết lịch tiêm mũi 1còn mũi 2 và 3 thì theo lịch hẹn của cán bộ y tế. Tỉ lệ bà mẹ có kiến<br /> thức về các bệnh ñược tiêm ngừa là 30,8% thấp hơn của Đỗ Trí Liêm 45%(1). Có lẻ do mẫu nghiên<br /> cứu ñược lấy từ cộng ñồng tại quận vùng ven của Thành phố trình ñộ văn hóa bà mẹ không cao và do<br /> mẫu lấy tại Bệnh viện mà ở ñó ña số bà mẹ cho con họ sử dụng thuốc chủng phối hợp nhiều hơn dùng<br /> loại miễn phí.<br /> Bảng 6. So sánh tỷ lệ kiến thức về Thuốc chủng ngừa 6/1 và TCMR trên cùng 1 mẫu nghiên cứu.<br /> Biết ñúng lịch<br /> Kiến thức về bệnh<br /> <br /> Thuốc chủng ngừa<br /> 6/1 (%)<br /> 6,5<br /> 14,3<br /> <br /> TCMR (%)<br /> 33,3<br /> 30,8<br /> <br /> Đối với Thuốc chủng ngừa 6/1 tỉ lệ bà mẹ biết ñúng lịch là 6,5% và tỉ lệ bà mẹ có kiến thức về<br /> bệnh 14,3% thấp hơn so với kiến thức trong TCMR trên cùng một mẫu nghiên cứu. Điều này có thể<br /> do người dân biết nhiều về chương trình TCMR vốn ñược truyền thông ñại chúng và Thuốc chủng<br /> ngừa 6/1 có giá thành khá cao, ña số người dân ở quận Tân Phú có thu nhập trung bình và thấp và nếu<br /> như họ không sử dụng thuốc chủng phối hợp thì con họ vẫn ñược chủng ngừa các loại bệnh tương tự<br /> bằng vac-xin từng mũi ñơn lẻ trong TCMR ñược miễn phí hoàn toàn.<br /> Bảng 7. So sánh tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về Tiêu chảy do siêu vi Rota và Ung thư cổ tử cung do siêu<br /> vi HPV trên cùng 1 mẫu.<br /> Kiến thức về bệnh<br /> Tỷ lệ bà mẹ biết bệnh<br /> Biết sự nguy hiểm của bệnh<br /> <br /> Tiêu chảy do K cổ tử cung do<br /> Rota (%)<br /> HPV (%)<br /> 83,8<br /> 83,8<br /> 82,4<br /> 90,3<br /> <br /> Số bà mẹ biết sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 82,4%. Kết quả này từ sự tuyên truyền<br /> rộng rãi chương trình phòng chống tiêu chảy cấp trên các phương tiên thông tin ñại chúng. Tuy nhiên,<br /> tỉ lệ bà mẹ biết nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi không cao chỉ chiếm 9,6%. Có thể do ñây là từ<br /> chuyên môn nên người dân ít biết ñến và Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota chỉ dùng dịch vụ với giá<br /> thành khá cao (1,4 triệu ñồng) nên nguồn thông tin ñến các bà mẹ chưa rộng rãi mà chỉ ñược thực hiện<br /> ở những cơ sở khám bệnh dịch vụ.<br /> Chúng tôi ñã ghi nhận ñược tỉ lệ bà mẹ biết bệnh ung thư cổ tử cung 83,8% và biết ñược bệnh<br /> nguy hiểm 90,3%. Kết quả này cho thấy kiến thức về bệnh ung thư cổ tử cung và tiêu chảy tương<br /> ñương nhau.<br /> Bảng 8. So sánh tỷ lệ bà mẹ chấp nhận tiêm TCMR, Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi<br /> Rota và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung trong cùng 1 mẫu nghiên cứu.<br /> TCMR<br /> (%)<br /> <br /> Dùng dịch<br /> vụ<br /> Dùng miễn<br /> <br /> 87,1<br /> 87,1<br /> <br /> Thuốc Thuốc chủng Thuốc chủng<br /> chủng ngừa siêu vi ngừa siêu vi<br /> ngừa 6/1 Rota (%) ung thư cổ tử<br /> (%)<br /> cung (%)<br /> 59<br /> 52,3<br /> 39<br /> 73,7<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 81,7<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 30<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phí<br /> <br /> Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ chấp nhận dùng thuốc 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota và<br /> Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung tương ñương nhau 59% 52,3% và 39%, nhưng tỷ lệ bà<br /> mẹ chấp nhận dùng miễn phí 3 loại thuốc dịch vụ này 73,7%, 82,6% và 81,7% tương ñương với tỉ lệ<br /> chấp nhận tiêm miễn phí trong TCMR ở cùng một mẫu nghiên cứu là 87,1%. Điều này cho thấy giá<br /> thành cao là rào cản người dân chấp nhận loại thuốc dịch vụ. Do ñó nên ñiều chỉnh sao cho phù hợp<br /> với thu nhập người dân Việt Nam và nếu có thể ñược sử dụng miễn phí ñể khuyến khích người dân<br /> sẳn sàng chấp nhận việc tiêm các loại thuốc mới.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua ñề tài này nhận thấy tỉ lệ người dân có kiến thức và thái ñộ chấp nhận tiêm ngừa TCMR giảm<br /> không ñáng kể so với trước khi có sự cố do vac – xin. Tuy nhiên, ñề tài của chúng tôi chỉ nghiên cứu<br /> dân số ở quận Tân Phú và bệnh viện Nhi ñồng 2, ở những nơi khác chúng tôi chưa có số liệu thống kê.<br /> Đối với các loại vac – xin mới, tỉ lệ người dân chấp nhận sử dụng dịch vụ rất thấp trong khi cũng<br /> loại vac – xin này ñược dùng miễn phí thì tỉ lệ chấp nhận cao tương ñương với việc chấp nhận tiêm<br /> ngừa miễn phí trong TCMR. Điều này cho thấy giá thành cao là rào cản người dân tiếp cận loại thuốc<br /> mới này.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Đỗ Trí Liêm. (2006). KAP của các bà mẹ trong chương trình TCMR tại quận 9 tp HCM năm 2006. Luận văn tốt nghiệp CK1 chuyên<br /> ngành YTCC ( trang 13 – 17)<br /> Lê Đình Huân. (2007). KAP của các bà mẹ có con từ 12 ñến 60 tháng về tiêm chủng viêm não Nhật Bản tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh<br /> Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành YTCC ( trang 34 -39 ).<br /> Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.(2009) Hai mươi năm chương trình TCMR quốc gia.<br /> Waris Qidwai. (2007). Knowledge, attitude and practice regarding immunization among family practice patients In JDHS 2007 (Vol. 1,<br /> pp.15 -19).<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2