Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 1 TUỔI<br />
VỀ TIÊM CHỦNG TRONG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG, THUỐC<br />
CHỦNG PHỐI HỢP, THUỐC CHỦNG ROTAVIRUS, HUMAN<br />
PAPILOMA VIRUS TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
VÀ QUẬN TÂN PHÚ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009<br />
1<br />
<br />
Huỳnh Giao , Phạm Lê An*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Sau những sự cố do Vac - xin năm 2005 làm giảm tỉ lệ tiêm ngừa ñáng kể. Do ñó,<br />
khảo sát kiến thức thái ñộ của người dân về chủng ngừa miễn phí và các loại vacxin mới phải ñóng<br />
phí (thuốc phối hợp 6/1 Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota, Thuốc chủng ngừa<br />
siêu<br />
vi<br />
ung<br />
thư<br />
cổ<br />
tử<br />
cung)<br />
là<br />
cần thiết.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức - thái ñộ của bà mẹ về chủng ngừa miễn phí trong<br />
chương trình tiêm chủng mở rộng và 3 loại thuốc chủng ngừa dịch vụ (Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc<br />
chủng ngừa siêu vi Rota và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung) năm 2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 556 bà mẹ có con dưới 1 tuổi<br />
ở quận Tân Phú và các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ñến chủng ngừa tại Bệnh viện Nhi ñồng 2.<br />
Kết quả nghiên cứu: Đối với tiêm chủng mở rộng có 81,3% bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết<br />
phải tiêm ngừa, 33,3% có kiến thức về lịch tiêm ngừa, 30,8% có kiến thức về các bệnh phòng ngừa<br />
ñược. 87,1% bà mẹ chấp nhận tiêm miễn phí. Đối với thuốc phối hợp Thuốc chủng ngừa 6/1: 52,7%<br />
bà mẹ biết có thuốc chủng phối hợp, 6,5% có kiến thức về lịch tiêm ngừa,14,3% kể ñúng 6 bệnh<br />
phòng ñược. 59% chấp nhận dùng dịch vụ, 73,7% chấp nhận dùng miễn phí. Đối với thuốc chủng<br />
Rotavirus (Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota): Bà mẹ biết bệnh tiêu chảy nguy hiểm chiếm 82,4 %, kể<br />
ñược nguyên nhân gây tiêu chảy do siêu vi 9,6%. 52,3% bà mẹ chấp nhận dùng dịch vụ, 82,6% chấp<br />
nhận dùng miễn phí. Đối với thuốc chủng ngừa HPV ( Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử<br />
cung): Bà mẹ biết bệnh ung thư cổ tử cung nguy hiểm chiếm 90,3%. Số bà mẹ chấp nhận dùng vaccin<br />
dịch vụ 39%, chấp nhận dùng miễn phí 81,7%.<br />
Kết luận: Cần tuyên truyền trong cộng ñồng về mức ñộ nguy hiểm của bệnh nếu không tiêm<br />
chủng ñầy ñủ và xem xét lợi ích của các loại vac – xin so với giá thành ñể khuyến khích người dân<br />
tiêm chủng ñầy ñủ các bệnh.<br />
Từ khóa: vac-xin, Rota virút, HPV, tiêm chủng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE OF WOMEN WITH UNDER 1 YEAR-OLD CHILD ON VACCINATION<br />
OF THE XPANDING PROGRAM ON IMMUNIZATION, COMBINED VACCINE, ROTAVIRUS<br />
AND HUMAN PAPILLOMA VIRUS VACCINATION IN THE PEDIATRIC HOSPITAL N02 AND<br />
TAN PHU DISTRICT, HO CHI MINH CITY IN 2009<br />
Huynh Giao, Pham Le An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 27 - 31<br />
Background: After the events of complications of vaccines occurred in the year 2005, the rate of<br />
vaccinated children in Vietnam reduced considerably. Thus, a survey on Knowledge and Attitudes<br />
among people on vaccines which are free of charge and some new vaccines for purchasing (Vaccine<br />
6/1, Rotavirus vaccine, cervical cancer vaccine) is necessary for the clinician and policy maker.<br />
Objectives: to evaluate Knowledge, Attitudes of mothers on immunization in Expanding Program<br />
1<br />
<br />
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS Huỳnh Giao ĐT:0908 608 338 Email: giaophuong2005@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
27<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
on Immunization (EPI) and 3 purchasing vaccines.<br />
Method: this was a cross – sectional study, conducted on 556 mothers with under 1 year-old<br />
children who live in Tan Phu district and brought their children to the Pediatric hospital N02 for<br />
vaccination by using clusters sampling technique. Data were collected by using a structured<br />
questionnaire.<br />
Results: About vaccine free in EPI program: Among the group of mothers interviewed: there are<br />
81.3% were aware about importance of vaccination. 33.3% have right vaccination schedule<br />
knowledge. 30.8% knew the name of the diseases against which vaccination was performed. 87.1%<br />
agreed with immunization in EPI. About combined vaccine: Vaccine 6/1: there are 52.7% of mothers<br />
knowing this vaccine. Only 6.5% of mothers have right vaccination schedule knowledge, 14.3% of<br />
mothers knew the name of six diseases against which vaccination was performed. 59%, 73.7% agreed<br />
to vaccinate for free of charge. About Rotavirus vaccine: there are 83.8% of mothers knowing<br />
diarrhea disease, 9.6% of them know the agent of diarrhea: Rota virus. 52.3% of mothers agreed to<br />
use this purchasing vaccine, 82.6% were willing to immunize their children for free of charge. About<br />
cervical cancer vaccine: there are 90.3% of mothers knowing danger of cervical disease, 39% of<br />
mothers agreed to use this purchasing vaccine, 81.7% of them agreed to vaccinate for nothing.<br />
Conclusion: Establish an appropriate and effective health education about danger of diseases if<br />
children were not vaccinated and consider benefit of vaccines compared with the cost of them to<br />
encourage people immunize sufficient for vaccines.<br />
Key words: vaccine, Rotavirus, HPV, vaccination.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Việt Nam thực hiện miễn phí chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) từ năm 1981. Năm<br />
1990 có 87% số trẻ em < 1 tuổi trong cả nước ñược tiêm chủng ñầy ñủ 6 bệnh: lao, bạch hầu, uốn<br />
ván, ho gà, bại liệt, sởi(3). Từ năm 1993 ñến nay, Việt Nam ñạt và luôn duy trì tỷ lệ tiêm chủng<br />
ñầy ñủ cho trẻ em dưới 1 tuổi ñạt trên 90%. Tuy nhiên, sau những tai biến do vacxin, tỉ lệ tiêm<br />
chủng hiện nay giảm ñáng kể từ 96% xuống 81% dù Bộ y tế ñã khẳng ñịnh tỉ lệ tai biến sau tiêm<br />
chủng ở Việt Nam vẫn ở trong mức giới hạn cho phép ñối với tất cả các lọai vacxin hiện có. Hiện<br />
nay tại Việt Nam còn có 3 loại vacxin sử dụng dịch vụ ñó là: dạng phối hợp 6/1 (ngừa các bệnh<br />
trong TCMR và Viêm màng não mũ do Hib), Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota (ngừa bệnh tiêu<br />
chảy cấp do Rotavirus) và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung (ngừa Ung thư cổ tử<br />
cung do HPV). Các loại vac- xin dịch vụ có giá thành cao và thông tin các loại vacxin này chưa<br />
phổ biến rộng rãi cùng với tỉ lệ tiêm chủng giảm hiện nay, việc khảo sát kiến thức thái ñộ người<br />
dân về thuốc chủng ngừa miễn phí và thuốc chủng ngừa dịch vụ là cần thiết.<br />
<br />
Mục Tiêu nghiên cứu<br />
Xác ñịnh tỉ lệ bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng miễn<br />
phí trong TCMR.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng phối<br />
hợp 6/1.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng<br />
ngừa bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 1 tuổi có kiến thức ñúng và thái ñộ chấp nhận thuốc chủng<br />
ngừa bệnh ung thư cổ tử cung do HPV.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang trên 556 bà mẹ có con dưới 1 tuổi sống tại quận Tân Phú và các bà mẹ<br />
ñến chủng ngừa tại Bệnh viện Nhi ñồng 2 thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2009. Tại quận Tân<br />
Phú, phương pháp chọn mâũ cụm xác suất tỉ lệ với kích cỡ dân số ñược dùng ñể chọn ra 30 cụm.<br />
Ơ Bệnh viện Nhi ñồng 2, dân số ñược chọn theo phương pháp ngẫu nhiên ñơn. Dữ kiện ñược thu<br />
thập bằng phỏng vấn trực tiếp qua 42 câu hỏi soạn sẳn và phân tích bằng phần mềm SPSS.<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
28<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng1. Kiến thức của các bà mẹ về TCMR.<br />
Kiến thức<br />
<br />
Tần số (%)<br />
<br />
Sự cần thiết tiêm ngừa<br />
<br />
439 (81,3)<br />
<br />
Lịch tiêm<br />
Các bệnh ñược tiêm<br />
Đồng ý tiêm<br />
<br />
185 (33,3)<br />
134 (30,8)<br />
484 (87)<br />
<br />
Bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết tiêm ngừa chiếm 81,3%. Có kiến thức ñúng về lịch chủng<br />
ngừa chỉ chiếm 33,3%. Có kiến thức về các bệnh trong TCMR rất thấp chiếm 30,8% và tỉ lệ chấp<br />
nhận tiêm chủng cho con ñủ liều và ñúng lịch chiếm 87%.<br />
Bảng 2. Kiến thức của các bà mẹ về Thuốc chủng ngừa 6/1.<br />
Kiến thức<br />
Biết thuốc Thuốc chủng ngừa 6/1<br />
<br />
Tần số (%)<br />
293 (52,7)<br />
<br />
Có kiến thức về lịch tiêm<br />
<br />
11 (6,5)<br />
<br />
Có kiến thức về các bệnh ñược tiêm<br />
<br />
42 (14,3)<br />
<br />
Thái ñộ<br />
Chấp nhận dùng dịch vụ<br />
Chấp nhận dùng miễn phí<br />
<br />
328 (59)<br />
168 (73,7)<br />
<br />
Tỉ lệ các bà mẹ biết có Thuốc chủng ngừa 6/1 chiếm 52,7%. 6,5% bà mẹ có kiến thức ñúng về<br />
lịch chủng ngừa. Bà mẹ có kiến thức ñúng về các bệnh ñược tiêm ngừa là 14,3%. Bà mẹ chấp nhận<br />
dùng dịch vụ là 59% và chấp nhận sử dụng miễn phí là 73,7%.<br />
Bảng 3. Kiến thức của các bà mẹ về Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota.<br />
<br />
Kiến thức<br />
<br />
Thái ñộ<br />
<br />
Biết bệnh tiêu chảy<br />
Biết bệnh nguy hiểm<br />
Biết nguyên nhân do Siêu vi<br />
Chấp nhận dùng dịch vụ<br />
Chấp nhận dùng miễn phí<br />
<br />
Tần số (%)<br />
467 (83,8)<br />
385 (82,4)<br />
45 (9,6)<br />
291 (52,3)<br />
219 (82,6)<br />
<br />
Bà mẹ biết bệnh tiêu chảy chiếm 83,8% và biết sự nguy hiểm của bệnh 82,4% nhưng chỉ có 9,6%<br />
biết nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi. Chấp nhận dùng Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota dịch vụ là<br />
52,3% và 82,6% bà mẹ chấp nhận sử dụng miễn phí.<br />
Bảng 4. Kiến thức thái ñộ của các bà mẹ về HPV.<br />
Kiến thức<br />
Biết bệnh ung thư cổ tử cung<br />
<br />
Tần số (%)<br />
466 (83,8)<br />
<br />
Biết bệnh nguy hiểm<br />
<br />
421 (90,3)<br />
<br />
Thái ñộ<br />
Chấp nhận dùng dịch vụ<br />
Chấp nhận dùng miễn phí<br />
<br />
217 (39)<br />
277 (81,7)<br />
<br />
Tỉ lệ biết bệnh ung thư cổ tử cung cổ tử cung cao chiếm 83,8% và 90,3% biết ñược sự nguy hiểm<br />
của bệnh. Tỉ lệ bà mẹ chấp nhận dùng Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung dịch vụ chỉ chiếm<br />
39% và có 81,7% bà mẹ chấp nhận dùng miễn phí.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 5. So sánh tỷ lệ kiến thức về TCMR với tác giả khác.<br />
<br />
Sự cần thiết<br />
Lịch tiêm<br />
<br />
Chúng<br />
tôi<br />
81,3<br />
33,3<br />
<br />
Waris(4)<br />
96,9<br />
<br />
Lê Đình<br />
Huân(2)<br />
79,1<br />
61,6<br />
<br />
Đỗ Trí<br />
Liêm(1)<br />
48,0<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
29<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Bệnh ñược tiêm<br />
<br />
30,8<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
45<br />
<br />
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức về sự cần thiết tiêm ngừa 81,3%. Kết quả này cao<br />
hơn của Lê Đình Huân 79,1%(2), Đỗ Trí Liêm 48%(1) nhưng thấp hơn của Waris 96,9%(4). Có thể do<br />
khác biệt về mẫu dân số ñược khảo sát. Bà mẹ có kiến thức ñúng về lịch chủng ngừa chỉ 33,3% thấp<br />
hơn của Lê Đình Huân 61,6% (2). Có thể do cách tính kiến thức về lịch tiêm của Lê Đình Huân chỉ tính<br />
những bà mẹ biết lịch tiêm mũi 1còn mũi 2 và 3 thì theo lịch hẹn của cán bộ y tế. Tỉ lệ bà mẹ có kiến<br />
thức về các bệnh ñược tiêm ngừa là 30,8% thấp hơn của Đỗ Trí Liêm 45%(1). Có lẻ do mẫu nghiên<br />
cứu ñược lấy từ cộng ñồng tại quận vùng ven của Thành phố trình ñộ văn hóa bà mẹ không cao và do<br />
mẫu lấy tại Bệnh viện mà ở ñó ña số bà mẹ cho con họ sử dụng thuốc chủng phối hợp nhiều hơn dùng<br />
loại miễn phí.<br />
Bảng 6. So sánh tỷ lệ kiến thức về Thuốc chủng ngừa 6/1 và TCMR trên cùng 1 mẫu nghiên cứu.<br />
Biết ñúng lịch<br />
Kiến thức về bệnh<br />
<br />
Thuốc chủng ngừa<br />
6/1 (%)<br />
6,5<br />
14,3<br />
<br />
TCMR (%)<br />
33,3<br />
30,8<br />
<br />
Đối với Thuốc chủng ngừa 6/1 tỉ lệ bà mẹ biết ñúng lịch là 6,5% và tỉ lệ bà mẹ có kiến thức về<br />
bệnh 14,3% thấp hơn so với kiến thức trong TCMR trên cùng một mẫu nghiên cứu. Điều này có thể<br />
do người dân biết nhiều về chương trình TCMR vốn ñược truyền thông ñại chúng và Thuốc chủng<br />
ngừa 6/1 có giá thành khá cao, ña số người dân ở quận Tân Phú có thu nhập trung bình và thấp và nếu<br />
như họ không sử dụng thuốc chủng phối hợp thì con họ vẫn ñược chủng ngừa các loại bệnh tương tự<br />
bằng vac-xin từng mũi ñơn lẻ trong TCMR ñược miễn phí hoàn toàn.<br />
Bảng 7. So sánh tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về Tiêu chảy do siêu vi Rota và Ung thư cổ tử cung do siêu<br />
vi HPV trên cùng 1 mẫu.<br />
Kiến thức về bệnh<br />
Tỷ lệ bà mẹ biết bệnh<br />
Biết sự nguy hiểm của bệnh<br />
<br />
Tiêu chảy do K cổ tử cung do<br />
Rota (%)<br />
HPV (%)<br />
83,8<br />
83,8<br />
82,4<br />
90,3<br />
<br />
Số bà mẹ biết sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 82,4%. Kết quả này từ sự tuyên truyền<br />
rộng rãi chương trình phòng chống tiêu chảy cấp trên các phương tiên thông tin ñại chúng. Tuy nhiên,<br />
tỉ lệ bà mẹ biết nguyên nhân tiêu chảy do siêu vi không cao chỉ chiếm 9,6%. Có thể do ñây là từ<br />
chuyên môn nên người dân ít biết ñến và Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota chỉ dùng dịch vụ với giá<br />
thành khá cao (1,4 triệu ñồng) nên nguồn thông tin ñến các bà mẹ chưa rộng rãi mà chỉ ñược thực hiện<br />
ở những cơ sở khám bệnh dịch vụ.<br />
Chúng tôi ñã ghi nhận ñược tỉ lệ bà mẹ biết bệnh ung thư cổ tử cung 83,8% và biết ñược bệnh<br />
nguy hiểm 90,3%. Kết quả này cho thấy kiến thức về bệnh ung thư cổ tử cung và tiêu chảy tương<br />
ñương nhau.<br />
Bảng 8. So sánh tỷ lệ bà mẹ chấp nhận tiêm TCMR, Thuốc chủng ngừa 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi<br />
Rota và Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung trong cùng 1 mẫu nghiên cứu.<br />
TCMR<br />
(%)<br />
<br />
Dùng dịch<br />
vụ<br />
Dùng miễn<br />
<br />
87,1<br />
87,1<br />
<br />
Thuốc Thuốc chủng Thuốc chủng<br />
chủng ngừa siêu vi ngừa siêu vi<br />
ngừa 6/1 Rota (%) ung thư cổ tử<br />
(%)<br />
cung (%)<br />
59<br />
52,3<br />
39<br />
73,7<br />
<br />
82,6<br />
<br />
81,7<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
30<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phí<br />
<br />
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ chấp nhận dùng thuốc 6/1, Thuốc chủng ngừa siêu vi Rota và<br />
Thuốc chủng ngừa siêu vi ung thư cổ tử cung tương ñương nhau 59% 52,3% và 39%, nhưng tỷ lệ bà<br />
mẹ chấp nhận dùng miễn phí 3 loại thuốc dịch vụ này 73,7%, 82,6% và 81,7% tương ñương với tỉ lệ<br />
chấp nhận tiêm miễn phí trong TCMR ở cùng một mẫu nghiên cứu là 87,1%. Điều này cho thấy giá<br />
thành cao là rào cản người dân chấp nhận loại thuốc dịch vụ. Do ñó nên ñiều chỉnh sao cho phù hợp<br />
với thu nhập người dân Việt Nam và nếu có thể ñược sử dụng miễn phí ñể khuyến khích người dân<br />
sẳn sàng chấp nhận việc tiêm các loại thuốc mới.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua ñề tài này nhận thấy tỉ lệ người dân có kiến thức và thái ñộ chấp nhận tiêm ngừa TCMR giảm<br />
không ñáng kể so với trước khi có sự cố do vac – xin. Tuy nhiên, ñề tài của chúng tôi chỉ nghiên cứu<br />
dân số ở quận Tân Phú và bệnh viện Nhi ñồng 2, ở những nơi khác chúng tôi chưa có số liệu thống kê.<br />
Đối với các loại vac – xin mới, tỉ lệ người dân chấp nhận sử dụng dịch vụ rất thấp trong khi cũng<br />
loại vac – xin này ñược dùng miễn phí thì tỉ lệ chấp nhận cao tương ñương với việc chấp nhận tiêm<br />
ngừa miễn phí trong TCMR. Điều này cho thấy giá thành cao là rào cản người dân tiếp cận loại thuốc<br />
mới này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Đỗ Trí Liêm. (2006). KAP của các bà mẹ trong chương trình TCMR tại quận 9 tp HCM năm 2006. Luận văn tốt nghiệp CK1 chuyên<br />
ngành YTCC ( trang 13 – 17)<br />
Lê Đình Huân. (2007). KAP của các bà mẹ có con từ 12 ñến 60 tháng về tiêm chủng viêm não Nhật Bản tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh<br />
Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành YTCC ( trang 34 -39 ).<br />
Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.(2009) Hai mươi năm chương trình TCMR quốc gia.<br />
Waris Qidwai. (2007). Knowledge, attitude and practice regarding immunization among family practice patients In JDHS 2007 (Vol. 1,<br />
pp.15 -19).<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
31<br />
<br />