intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình và một số yêu tố liên quan trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pyloritại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: ViCaracas2711 ViCaracas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phân tích yếu tố kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ H. pylori. Nghiên cứu này đưa ra một số gợi ý hữu ích để phát triển các chương trình can thiệp cộng đồng và bằng chứng về kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình và một số yêu tố liên quan trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pyloritại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA BỆNH NHÂN<br /> VÀ GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG<br /> CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Dương Thị Thanh*, Hà Văn Thiệu**, Nguyễn Minh Ngọc*, Nguyễn Trọng Trí***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này của chúng tôi bước đầu phân tích yếu tố kiến thức, thái độ, hành vi của<br /> bệnh nhân và gia đình và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ H. pylori. Nghiên cứu này đưa ra<br /> một số gợi ý hữu ích để phát triển các chương trình can thiệp cộng đồng và bằng chứng về kết quả điều trị<br /> tiệt trừ H. pylori hiện nay.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 11/2016 đến 8/2017 tại<br /> khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2. Chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Bố hoặc mẹ của bệnh nhân<br /> được phỏng vấn sâu bằng bảng câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ về H. pylori . Bệnh nhân được chia làm 2<br /> nhóm: 1) bệnh nhân nhận vào mẫu từ 15/11/2016 đến 15/3/2017 được điều trị ngay bằng phác đồ 3 thuốc<br /> OAM hoặc EAM (không kháng sinh đồ); 2) bệnh nhân nhận vào mẫu từ 15/3/2017 đến 30/8/2018 được kê<br /> toa PPI trong 3 tuần và sau đó tiệt trừ H. pylori trong 2 tuần tiếp theo khi có kết quả cấy (có kháng sinh đồ<br /> + PCR gen CYP2C19). Sau khi kết thúc 2 tuần kháng sinh, bệnh nhân được đánh giá mức độ cải thiện lâm<br /> sàng và mức độ tuân thủ điều trị. Sau 4 tuần ngưng kháng sinh và 2 tuần ngưng thuốc ức chế bơm proton,<br /> bệnh nhân có loét được nội soi kiểm tra; bệnh nhân không loét được làm test kháng nguyên H. pylori trong<br /> phân (HpSA) để xác định kết quả tiệt trừ.<br /> Kết quả: Mẫu gồm 220 ca nhập viện nội soi cùng với cha hoặc mẹ của bệnh nhân. Kiến thức của người<br /> dân về H. pylori còn chưa đúng và đầy đủ. Có 83,2% cha hoặc mẹ của bệnh nhân đã từng nghe nói đến<br /> “HP” hoặc “Helicobacter pylori” và 84,7% trong số đó cho rằng “nhiễm H. pylori có thể dẫn đến ung thư”.<br /> Những phụ huynh tin rằng nhiễm H. pylori có thể dẫn đến ung thư thì có thái độ phòng ngừa lây nhiễm<br /> tiêu cực hơn. Tỷ lệ kháng với các loại kháng sinh lần lượt là: Amoxicillin 53,8%; Metronidazole 42,3%;<br /> Clarithromycin 96,2%; Levofloxacin 42,3%; Tetracyclin 1,3%. Với phác đồ 3 thuốc, tỷ lệ tuân thủ điều trị ≥<br /> 80% toa được kê đạt 92%. Tỷ lệ điều trị thành công trong lần tiệt trừ đầu tiên với phác đồ 3 thuốc: trong<br /> nhóm có kháng sinh đồ 60,6%; nhóm không kháng sinh đồ 50,4%.<br /> Kết luận: Cần xây dựng các chương trình can thiệp để nâng cao nhận thức của cộng đồng về H. pylori<br /> . Tỷ lệ thất bại với phác đồ 3 thuốc (trong lần tiệt trừ H. pylori đầu tiên) của nghiên cứu này rất cao ngay<br /> cả khi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tốt, có kháng sinh đồ và PCR gen CYP2C19.<br /> Từ khóa: Helicobacter pylori, kiến thức, thái độ, hành vi, kết quả điều trị.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2, **Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ***Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Dương Thị Thanh ĐT: 01678899011 Email: bsduongthithanh@gmail.com<br /> <br /> 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE, BEHAVIOR OF PATIENTS AND THEIR FAMILIES AND OTHER<br /> FACTORSIN TREATMENT GASTRI TIS AND PEPTIC ULCER DISEASE WITH HELICOBACTER<br /> PYLORI INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Duong Thi Thanh, Ha Van Thieu, Nguyen Minh Ngoc, Nguyen Trong Tri.<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 79 - 88<br /> <br /> Objectives: Our study will initially work on how patients’ and their families’ knowledge, attitude and<br /> practice as well as some other factors affect the result of H. pylori treatment. The study will also provide useful<br /> recommendations for the development of community intervention programs and also the evidences of the results of<br /> H. pylori radical treatment at the present.<br /> Methods: In this cross-sectional study was performed over an 7 month period from November 2016 until<br /> August 2017 in Gastrointestinal department of Children Hospital 2. Parents of the patients were interviewed in<br /> details about their knowledge, attitude towards H. pylori through a questionnaire. The subjects were divided into<br /> two groups: 1) subjects picked from 1 November 2016 until 15 March 2017 were treated immediately with triple<br /> therapy OAM or EAM (without antibiograms); 2) subjects picked from 16 March 2017 until 30 August 2017<br /> were treated with a PPI for three weeks and wait for the result of antibiograms to get medication for treatment in<br /> the next two weeks (with antibiograms and PCR gene CYP2C19). Patients were scheduled to revisit immediately<br /> after finishing their two weeks of antibiotics to determine the level of adherence, side effects, difficulties<br /> encountered during treatment and clinical progress. After stopping 4 weeks of antibiotics and 2 weeks of PPI,<br /> patients with duodenal ulcer were given a second colonoscopy; patients withgastritis were given HpSA to evaluate<br /> treatment outcomes.<br /> Results. The samples were taken from 220 patients who were hospitalized for endoscopy and accompanied by<br /> their parents. People’s knowledge of H. pylori was not appropriate and adequate. Up to 83.2% of patients’ parents<br /> said they had ever heard of “HP” or “Helicobacter pylori” and 84.7% of those thought H. pylori infection could<br /> cause cancer. Those who thought H. pylori can cause cancer had negative attitude towards prevention of the<br /> infection. The concerns coming from the wrong thinking that “H. pylori infection can cause cancer” encourages<br /> treatment adherence. The adherence rates of patients in this study are very high with two hundred-two subjects<br /> (92.3%) consumed greater than 80% of doses. With triple therapy for the first time, success rate of treatment in<br /> the antibiograms group was 60.6% and in the standard therapy group was 50.4%.<br /> Conclusion. It’s necessary to develop intervention programs in order to raise the awareness of the<br /> community on H. pylori. The failure rate of the triple therapy in this study was very high even with good<br /> adherence, antibiograms and PCR ofCYP2C19.<br /> Key word. Helicobacter pylori, knowledge, attitude, behavior, treatment outcomes<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tạo bước đột<br /> phá lớn trong lĩnh vực tiêu hóa(4). Tuy nhiên,<br /> Helicobacter pylori (HP) từ lâu đã được công<br /> nhiều nghiên cứu gần đây tại Việt Nam báo<br /> nhận là một mầm bệnh quan trọng trong sự<br /> cáo tỷ lệ thất bại điều trị tiệt trừ H. pylori lên<br /> hình thành bệnh viêm loét dạ dày tá tràng<br /> đến hơn 40% ở bệnh nhân (BN) trẻ em(1,4,5,6).<br /> (VLDDTT) và là nguồn lây nhiễm vi khuẩn<br /> Điều trị nhiễm H. pylori ở trẻ em gặp nhiều<br /> mạn tính phổ biến nhất trên người. Việc phát<br /> khó khăn vì có nhiều yếu tố quyết định thành<br /> hiện nhiễm H. pylori liên quan hầu hết các<br /> công như: đề kháng kháng sinh nguyên phát<br /> <br /> <br /> 80<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hoặc thứ phát, nồng độ thuốc phân phối đến "việc từ chối tham gia sẽ không làm thay đổi<br /> niêm mạc dạ dày tá tràng, sự tuân thủ của quyết định điều trị".<br /> bệnh nhân, khả năng tái nhiễm cao, ảnh Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> hưởng của tác dụng phụ và chi phí điều 1) Có chỉ định điều trị tiệt trừ H. pylori ;<br /> trị(4,8,10). Ngày nay, các nghiên cứu về H. pylori 2) Tiệt trừ H. pylori lần đầu;<br /> tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chuyên sâu 3) Cha hoặc mẹ đồng ý tham gia nghiên<br /> về gen. Mặt khác, yếu tố kiến thức, thái độ và cứu.<br /> hành vi của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân Tiêu chuẩn loại trừ<br /> cũng là những yếu tố quan trọng góp phần Trong thời gian tham gia nghiên cứu sử<br /> vào thành công của việc điều trị(2,3,10) Xuất phát dụng các thuốc khác toa được kê. Nghiên cứu<br /> từ vấn đề trên, đi cùng nỗ lực tìm kiếm một lựa chọn bệnh nhân điều trị H. pylori lần đầu<br /> vì phác đồ điều trị lần đầu là phác đồ 3 thuốc<br /> con đường mới cho điều trị tiệt trừ H. pylori<br /> chia làm 2 cữ uống trong ngày. Các bệnh nhân<br /> chúng tôi đã quyết định thực hiện nghiên cứu<br /> thất bại với điều trị lần đầu có thể được kê toa<br /> này. Mục đích là tìm hiểu những yếu tố ảnh với các phác đồ ≥ 3 loại thuốc với số cữ uống<br /> hưởng đến sự thành công hoặc thất bại trong thuốc trong ngày nhiều hơn. Để đảm bảo<br /> điều trị tiệt trừ H. pylori . Trong nghiên cứu thống nhất trong đánh giá hành vi dùng<br /> này, chúng tôi khảo sát kiến thức - thái độ của thuốc, nghiên cứu này chỉ chọn đưa vào mẫu<br /> phụ huynh bệnh nhi, hành vi sử dụng thuốc những bệnh nhân được điều trị tiệt trừ lần<br /> đầu.<br /> của bệnh nhân và phụ huynh trong điều trị<br /> tiệt trừ H. pylori . Những kết quả mà nghiên Tiêu chuẩn điều trị tiệt trừ H. pylori (theo<br /> guideline NASPGHAN 2011)(4):<br /> cứu này đưa ra sẽ là những gợi ý hữu ích để<br /> 1) nhiễm H. pylori và loét đường tiêu hóa;<br /> các nhà lâm sàng cũng như các nhà khoa học<br /> khác tiếp tục mở rộng nghiên cứu. 2) nhiễm H. pylori và người thân trực hệ bị<br /> ung thư dạ dày;<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 3) nhiễm H. pylori và thiếu máu thiếu sắt<br /> Nghiên cứu bước đầu phân tích yếu tố kiến kháng trị đã loại trừ các nguyên nhân khác;<br /> thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình<br /> 4) nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng<br /> và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ<br /> phương pháp dựa trên mẫu sinh thiết mà<br /> H. pylori .<br /> không có loét đường tiêu hóa, điều trị tiệt trừ<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có thể xem xét.<br /> Thiết kế nghiên cứu Phương pháp tiến hành<br /> Cắt ngang mô tả. Tất cả phụ huynh của bệnh nhân thỏa tiêu<br /> Đối tượng chuẩn chọn mẫu được phỏng vấn trực tiếp<br /> bằng bảng câu hỏi đánh giá kiến thức, thái độ<br /> Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian<br /> về nhiễm H. pylori trước khi tư vấn kết quả nội<br /> 7 tháng từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 8 năm<br /> soi và kê toa điều trị.Bệnh nhân được làm<br /> 2017 tại khoa Tiêu Hóa, bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> CLOtest, giải phẫu bệnh (GPB)  cấy H. pylori<br /> Các đối tượng được chọn từ danh sách nội soi<br /> và PCR gen CYP2C19. Mẫu chia làm 2 nhóm:<br /> ở khoa Tiêu Hóa. Mẫu thu thập bằng phương<br /> pháp thuận tiện. Phụ huynh(PH) đã được tư 1) mẫu lấy từ 01/11/2016 đến 15/3/2017<br /> vấn về quyền từ chối tham gia và hiểu rõ rằng: được điều trị H. pylori ngay bằng phác đồ 3<br /> <br /> <br /> 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> thuốc theo guideline NASPGHAN 2011 trong trên. CLO test được thực hiện bởi bác sĩ nội soi<br /> vòng 2 tuần (không cấy); ngay tại phòng nội soi. Xét nghiệm sinh thiết<br /> 2) mẫu lấytừ 16/3/2017 đến 30/8/2017 được mẫu mô niêm mạc dạ dày gửi giải phẫu bệnh<br /> kê toa PPI 3 tuần để đợi kết quả cấyvà kê toa được thực hiện bởi khoa Vi Sinh, bệnh viện<br /> tiệt trừ H. pylori trong 2 tuần tiếp theo khi có Nhi Đồng 2. Đồng thời, một mẫu sinh thiết<br /> kháng sinh đồ (KSĐ). Bệnh nhân được hẹn tái được gửi đến Nam Khoa Biotek để thực hiện<br /> khám ngay sau khi uống đủ 2 tuần PCR gen H. pylori hoặc nuôi cấy và làm kháng<br /> thuốckháng sinh để xác định mức độ tuân thủ sinh đồ. Quy trình xây dựng phiếu câu hỏi<br /> điều trị, tác dụng phụ, khó khăn gặp phải khi được thực hiện dựa theo hướng dẫn của Tổ<br /> điều trị và diễn biến lâm sàng. Chức Y Tế Thế Giới về xây dựng bảng câu hỏi<br /> khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi KAP. Nền<br /> Đánh giá việc sử dụng thuốc của bệnh<br /> tảng xây dựng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức,<br /> nhân bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua<br /> thái độ dựa vào giả thuyết về các quan niệm<br /> bảng câu hỏi. Cha mẹ được yêu cầu nhớ lại<br /> sai lầm thường gặp của người dân về việc<br /> cách sử dụng thuốc của bệnh nhân trong hai<br /> nhiễm H. pylori. Giả thuyết bộ câu hỏi được<br /> tuần trước đó bao gồm:<br /> nêu ra bởi những bác sĩ có kinh nghiệm trong<br /> 1) lượng thuốc được sử dụng;<br /> lĩnh vực điều trị tiệt trừ H. pylori thông qua<br /> 2) thời gian dùng thuốc trong ngày; một cuộc họp lấy ý kiến đồng thuận của khoa.<br /> 3) làm thế nào để uống thuốc. Các mục tiêu khảo sát tập trung vào các<br /> Thuốc được xem làsử dụng đúng khi tuân vấn đề như sau:<br /> thủ đúng cả ba yếu tố trên. Mức độ cải thiện 1) nguồn tiếp cận thông tin về H. pylori của<br /> lâm sàng được xác định bằng cách so sánh tần phụ huynh;<br /> suất xuất hiện triệu chứng trước khi nội soi và<br /> 2) kiến thức, thái độ của phụ huynh về tác<br /> sau khi kết thúc 2 tuần điều trị kháng sinh.<br /> hại của việc nhiễm H. pylori;<br /> Kết quả được so sánh giữa các nhóm bệnh<br /> 3) kiến thức, thái độ của phụ huynh về<br /> nhân bao gồm:<br /> phòng ngừa lây lan H. pylori ;<br /> 1) có hay không xuất hiện tác dụng phụ;<br /> 4) kiến thức, thái độ của phụ huynh về<br /> 2) sử dụng PPI 2 hoặc 5 tuần; điều trị tiệt trừ H. pylori ;<br /> 3) loại PPI sử dụng. 5) hành vi của bệnh nhân và gia đình trong<br /> Sau khi ngưng thuốc kháng sinh tối thiểu 4 quá trình điều trị.<br /> tuần và thuốc ức chế bơm proton (PPI) tối Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên mẫu nhỏ<br /> thiểu 2 tuần, bệnh nhân không loét được xét nhằm đánh giá:<br /> nghiệm HpSA và bệnh nhân có loét được nội<br /> 1) tính khả thi;<br /> soi lần 2 để xác định kết quả điều trị.Trẻ<br /> không loét được xem là điều trị thành công 2) thời gian hoàn thành;<br /> khi xét nghiệm HpSA âm tính. Xét nghiệm 3) mức độ rõ ràng dễ hiểu. Sau đó, bộ câu<br /> HpSA được tiến hành bởi khoa Vi Sinh, bệnh hỏi được chỉnh sửa để phù hợp với mục tiêu<br /> viện Nhi Đồng 2. Các bệnh nhân có loét được khảo sát.<br /> nội soi lần hai nhằm khảo sát sự lành sang Phương pháp phân tích số liệu.<br /> thương, sinh thiết gửi giải phẫu bệnh, xét Số liệu được nhập vào STATA và phân tích<br /> nghiệm CLO test và PCR gen H. pylori. Điều thống kê bằng các phương pháp:<br /> trị thành công ở bệnh nhân có loét được xác<br /> 1) mô tả đơn biến bằng các tỷ lệ phần trăm,<br /> định khi kết quả âm tính ở cả 3 xét nghiệm<br /> số trung bình, độ lệch chuẩn, số trung vị,<br /> <br /> <br /> 82<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khoảng tứ vị, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, biểu “nhiễm HP có thể gây ung thư” (các giá<br /> giá trị tuyệt đối; trị p |Z| KTC 95%<br /> Nghỉ hè 4,37 3,72 0,000 2,01-9,49<br /> Omeprazole 2,18 2,05 0,04 1,03-4,61<br /> Mức độ nhiễm HP trên GPB 0,71 -2,13 0,03 0,51-0,97<br /> -cons 1,36 0,91 0,36 0,69-2,68<br /> Nhận xét: Sau khi kiểm soát các yếu tố gây tỷ lệ cao nhất 57,7% tương ứng với lứa tuổi học<br /> nhiễu: Bệnh nhân được nghỉ hè trong 2 tuần cấp 1. Độ tuổi trung bình bệnh nhân ở hai nhóm<br /> dùng thuốc tiệt trừ H. pylori thì có số chênh giới tính nam và nữ cũng không có sự khác biệt<br /> OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori thành có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cắt ngang năm<br /> công cao hơn gấp 4,37 lần so với trẻ không 2016 tại khu vực Miền Tây Việt Nam của<br /> nghỉ hè trong 2 tuần dùng thuốc tiệt trừ. Bệnh Nguyễn Thị Việt Hà cũng kết luận không có sự<br /> nhân có mức độ nhiễm H. pylori trên mẫu sinh khác biệt trong tỷ lệ phơi nhiễm với H. pylori<br /> thiết niêm mạc dạ dày tăng thêm 1+ thì số giữa hai giới tính nam và nữ(10).<br /> chênh OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori Các đối tượng được thu thập từ 21 tỉnh phía<br /> thành công sẽ giảm đi 30% (1 - OR = 0,3). Bệnh Nam Việt Nam, bao gồm thành phố Hồ Chí<br /> nhân được kê toa có Omeprazole thì có số Minh 76/220 (34,5%) và các tỉnh khác 144/220<br /> chênh OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori (65,5%). Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu<br /> thành công cao hơn 2,18 lần so với trẻ không của tác giả Nguyễn Phúc Thịnh tại bệnh viện<br /> được kê toa có Omeprazole. Nhi Đồng 1 năm 2014: TP. Hồ Chí Minh 56,6%<br /> BÀN LUẬN và các tỉnh thành khác là 43,4%(5).Sự khác biệt<br /> này có thể do các cơ sở y tế tư nhân cập nhật và<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu mở rộng khả năng nội soi tiêu hóa trên trẻ em.<br /> Trong thời gian thực hiện, 220 phụ huynh Các cơ sở này thu hút lượng bệnh đáng kể tại<br /> thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình của chỗ và những bệnh nhân không sử dụng bảo<br /> bệnh nhân và phụ huynh lần lượt là 7,9  2,8 tuổi hiểm y tế. Trong nghiên cứu này, có đến hơn<br /> và 37,8  5,6 tuổi. Bệnh nhân nhỏ nhất là 3 tuổi, 70% bệnh nhân là nội soi dịch vụ (nhập viện nội<br /> lớn nhất là 15 tuổi. Nhóm từ 6 đến 10 tuổi chiếm soi và xuất viện trong cùng ngày). Từ đó thấy<br /> <br /> <br /> 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> được nhu cầu được khám và điều trị nhanh Nhân viên y tế khi thực hiện tham vấn cần<br /> chóng của người dân hiện nay là rất cao. nêu rõ rằng hiện nay vẫn chưa có bằng chứng<br /> Tình trạng kháng Clarithromycin trong chắc chắn về mối liên hệ giữa nhiễm H. pylori<br /> nghiên cứu này cao hơn tỷ lệ đã được báo cáo của và các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa ở trẻ<br /> em. Ngay cả với ung thư đường tiêu hóa ở<br /> tác giả Nguyễn Phúc Thịnh trong nghiên cứu thực<br /> người lớn thì nhiễm H. pylori vẫn không phải<br /> hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 vào năm 2014 là<br /> là yếu tố có vai trò chính trong bệnh sinh.<br /> 87,5% và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của<br /> Những nghiên cứu mới hiện nay cũng chỉ<br /> tác giả Nguyễn Thị Út tại bệnh viện Nhi Trung<br /> dừng lại ở mức khuyến cáo nên sàng lọc H.<br /> Ương vào năm 2016 là 56,6%(5,6). Mặc dù tỷ lệ pylori trên những đối tượng nguy cơ cao (10).<br /> kháng với Tetracyclin còn thấp 1,3%. Trong Thái độ tiêu cực trong phòng ngừa lây lan H.<br /> nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân pylori của phụ huynh xuất phát từ niềm tin sai<br /> tại TP. Hồ Chí Minh nhiễm chủng H. pylori kháng lầm rằng nhiễm H. pylori có thể dẫn đến gây<br /> với Amoxicillin cao hơn bệnh nhân đến từ các ung thư. Đây là điểm quan trọng để xây dựng<br /> tỉnh khác. Với tình trạng kháng Clarithromycin các chương trình truyền thông giáo dục sức<br /> rất cao, đặc biệt là kháng với kháng sinh chủ lực là khỏe trong cộng đồng. Quan niệm sai lầm này<br /> Amoxicillin khiến cho khả năng tiệt trừ H. pylori có thể sẽ dẫn tới hành vi kỳ thị đối với những<br /> gặp nhiều khó khăn hơn. Tình trạng nhiễm H. trẻ em có nhiễm H. pylori. Hành vi “tìm và<br /> pylori kháng kháng sinh và đa kháng kháng sinh diệt” có thể tác động xấu đến tâm lý và sự<br /> rất cao báo động nguy cơ cạn kiệt nguồn kháng phát triển bình thường của trẻ cũng như gây<br /> lãng phí nguồn tài chính của xã hội. 94,6% phụ<br /> sinh có thể điều trị H. pylori hiệu quả.<br /> huynh chọn đáp án “nội soi là xét nghiệm<br /> Kiến thức - thái độ của phụ huynh về nhiễm HP. quan trọng nhất để chẩn đoán VLDDTT có<br /> Nghiên cứu này cho thấy phụ huynh có nhiễm H. pylori”. Tuy vậy, nội soi là phương<br /> con bị viêm dạ dày tá tràng có kiến thức chưa pháp xét nghiệm xâm lấn và có nguy cơ tai<br /> đúng đắn về hậu quả của nhiễm H. pylori. Đa biến nhất định cần cân nhắc chỉ định trước khi<br /> số phụ huynh có niềm tin rằng nhiễm H. pylori thực hiện nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi với khả<br /> có thể gây ung thư. Từ kiến thức sai lầm này năng tái nhiễm là rất cao. Tác giả Nguyễn Thị<br /> dẫn đến mong muốn được “tìm và diệt” H. Việt Hà báo cáo một nghiên cứu năm 2010 cho<br /> pylori ngay. Có đến 83,2% phụ huynh đã từng kết quả tỷ lệ tái nhiễm sau 1 năm của trẻ 3-4<br /> nghe nói đến H. pylori . Trong số đó, chủ yếu tuổi là 55,4% (95%CI 28-83); trẻ 5-6 tuổi là<br /> nhận được thông tin từ nhân viên y tế 44,3%. 40,7% (95% CI 21-61)(7).<br /> Nhân viên y tế qua việc tham vấn bệnh sẽ<br /> Hành vi của bệnh nhân và gia đình trong quá<br /> cung cấp thông tin về nhiễm H. pylori vì nhiễm<br /> trình điều trị<br /> H. pylori là một nguyên nhân quan trọng gây<br /> Với các trẻ lớn, việc nuốt viên thuốc khá<br /> viêm dạ dày mạn và loét tá tràng. Do đó, nhân<br /> đơn giản. Trẻ gặp trở ngại khi thời gian uống<br /> viên y tế là một nguồn cung cấp thông tin<br /> thuốc trong ngày trùng với thời gian đến<br /> quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi bệnh nhân<br /> trường của bệnh nhân và cách sử dụng thuốc<br /> không thể gặp được bác sĩ chuyên khoa Tiêu<br /> phức tạp. 81,8% trẻ trong nghiên cứu này vẫn<br /> Hóa để được tham vấn. Từ thực tế trên, chúng<br /> còn đang trong thời gian đi học khi điều trị<br /> tôi nhận thấy cần có các khóa tập huấn, đào<br /> tiệt trừ H. pylori. 55,9% bệnh nhân phải mang<br /> tạo, cung cấp thông tin về những cập nhật mới<br /> theo thuốc đến trường để uống. 25,9% phải<br /> trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý dạ dày tá<br /> dậy rất sớm để uống thuốc trước khi đi học.<br /> tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em.<br /> Một số trường hợp xin nghỉ học trong thời<br /> <br /> <br /> 86<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gian 2 tuần để đảm bảo có thể uống đủ thuốc. thời gian bệnh nhân không đi học cho kết quả<br /> Tỷ lệ bỏ tái khám là 13/220 bệnh nhân. Lý do về mặt lâm sàng có lợi hơn. Không có sự khác<br /> chính khiến người nhà không đưa trẻ đến tái biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ cải thiện<br /> khám là vì trẻ đã hoàn toàn hết triệu chứng. lâm sàng giữa 2 nhóm nam và nữ. Độ tuổi<br /> Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc trung bình của bệnh nhân giữa các mức độ cải<br /> tham vấn cho bệnh nhân và gia đình khi quyết thiện lâm sàng khác nhau không có sự khác<br /> định điều trị. Bác sĩ cần tỉ mỉ và kiên nhẫn để biệt có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm không<br /> giải thích cho người nhà hiểu cách thức sử xuất hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, xác<br /> dụng thuốc cũng như tầm quan trọng của việc xuất để bệnh nhân dùng PPI sau 5 tuần thì có<br /> tái khám đầy đủ. mức độ cải thiện lâm sàng cao hơn bệnh nhân<br /> Nghiên cứu này cho thấy với phác đồ 3 dùng PPI 2 tuần là 30%. Trong nhóm có xuất<br /> thuốc (uống trước và sau ăn x 2 cữ/ngày), tỷ lệ hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, không có<br /> tuân thủ điều trị là rất cao: 92,3% bệnh nhân sự khác biệt trong tỷ lệ của các mức độ cải<br /> uống đúng ≥ 80%toa. Với những phác đồ phải thiện triệu chứng ở nhóm dùng PPI 5 tuần hay<br /> chia hơn 2 cữ trong ngày có thể sẽ gây khó 2 tuần. Xét trong nhóm bệnh nhân không xuất<br /> khăn hơn cho bệnh nhân và gia đình nếu toa hiện tác dụng phụ, không có sự khác biệt về<br /> được kê trong thời gian trẻ còn trong năm học. mức độ cải thiện lâm sàng ở bệnh nhân dùng<br /> Bác sĩ cần cân nhắc việc chờ đợi một khoảng các loại PPI khác nhau với các mốc thời gian<br /> thời gian thích hợp để kê toa điều trị tiệt trừ đánh giá sau 2 tuần và 5 tuần (các giá trị<br /> H. pylori với những phác đồ phải chia nhiều p>0,05). Hiện nay, Rabeprazole đã được FDA<br /> hơn 2 cữ thuốc trong ngày. Khó khăn là sẽ cho phép sử dụng ở trẻ em với chỉ định cũng<br /> không có sự hợp tác của thân nhân. Những rất giới hạn nhằm kiểm soát pH dạ dày ở trẻ<br /> phụ huynh tin rằng nhiễm H. pylori gây ung em có gen CYP2C19 quy định tính trạng<br /> thư sẽ lo lắng khi bác sĩ khuyên chờ đợi. Vấn chuyển hóa nhanh PPI. Hiệu quả của<br /> đề này cần có thêm nhiều nghiên cứu về khả Rabeprazole so với loại PPI được dùng rộng<br /> năng tuân thủ của bệnh nhân khi sử dụng rãi hiện nay là Esomeprazole trên ứng dụng<br /> phác đồ 4 thuốc cũng như tác động lên tâm lý lâm sàng còn cần nhiều nghiên cứu để làm<br /> và cuộc sống của trẻ. sáng tỏ.<br /> <br /> Kết quả của quá trình điều trị Kết quả về mặt cận lâm sàng<br /> Kết quả về mặt lâm sàng Xét nghiệm H. pylori sau điều trị trong nhóm<br /> có điều trị theo kháng sinh đồ: âm tính 60,6%;<br /> Trong nhóm bệnh nhân có đi học: 35,5%<br /> dương tính 39,4% và nhóm không điều trị theo<br /> hết triệu chứng hoàn toàn, 57,8% giảm các<br /> kháng sinh đồ: âm tính 50,4%; dương tính 49,6%.<br /> triệu chứng, 5% không thuyên giảm, 1,7% biểu<br /> Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả<br /> hiện nặng hơn.Trong nhóm không đi học<br /> của tác giả Nguyễn Phúc Thịnh tại bệnh viện<br /> trong thời gian uống thuốc do xin nghỉ học<br /> Nhi Đồng 1 là thành công 49%; thất bại 51% với<br /> hoặc được nghỉ hè: 75% hoàn toàn hết triệu<br /> điều trị lần đầu(9). Kết quả này tương đồng với<br /> chứng, 22,5% giảm các triệu chứng, 2,5% biểu<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Út tại bệnh viện Nhi<br /> hiện nặng hơn.Xác suất để một bệnh nhân<br /> Trung Ương, tỷ lệ điều trị thành công là 53,1%<br /> không đi học trong thời gian uống thuốc sau<br /> đối với nhóm điều trị phác đồ 3 thuốc theo<br /> khi điều trị thấy triệu chứng có cải thiện so với<br /> kháng sinh đồ và 77,3% đối với nhóm điều trị<br /> trước khi điều trị cao hơn bệnh nhân có đi học<br /> phác đồ 4 thuốc(6). Tác giả Nguyễn Thị Út đề xuất<br /> trong thời gian uống thuốc là 70%. Theo kết<br /> thay thế phác đồ 3 thuốc bằng phác đồ 4 thuốc<br /> quả của nghiên cứu này, điều trị tiệt trừ trong<br /> nhằm nâng cao tỷ lệ thành công cho điều trị tiệt<br /> <br /> <br /> 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> trừ H. pylori lần đầu ở trẻ em. Nghiên cứu của tác từ khả năng chuyển hóa PPI của gen CYP2C19<br /> giả Graham năm 1992 kết luận tỷ lệ tiệt trừ H. nhưng tác động lên quá trình điều trị H. pylori<br /> pylori thành công với phác đồ 3 thuốc đạt 96% ở còn cần phải có nhiều nghiên cứu hơn nữa để<br /> bệnh nhân dùng đúng ≥ 60% thuốc theo quy làm rõ.<br /> định và đạt 69% ở những bệnh nhân tuân thủ<br /> KẾT LUẬN<br /> kém hơn(4). Nghiên cứu của tác giả Wermeille<br /> năm 1998 cho kết quả tiêu cực hơn tỷ lệ tiệt trừ Cần xây dựng các chương trình can thiệp để<br /> thành công là 72% ở những bệnh nhân tuân thủ nâng cao nhận thức của cộng đồng về H. pylori .<br /> > 60% toa thuốc và chỉ đạt 20% ở bệnh nhân tuân Tỷ lệ thất bại với phác đồ 3 thuốc (trong lần tiệt<br /> thủ ít hơn(10). 95% bệnh nhân tuân thủ đúng và trừ H. pylori đầu tiên) của nghiên cứu này rất cao<br /> đủ về thời gian uống cũng như số lượng thuốc ≥ ngay cả khi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân<br /> 60% toa quy định. Tuy nhiên, tỷ lệ điều trị tiệt tốt, có kháng sinh đồ và PCR gen CYP2C19. Vấn<br /> trừ H. pylori thành công chỉ đạt 60,6% với hướng đề điều trị tiệt trừ H. pylori vẫn rất cần có thêm<br /> dẫn của kháng sinh đồ. Một lần nữa cho thấy nhiều nghiên cứu hơn nữa. Ở thời điểm hiện tại,<br /> phác đồ 3 thuốc hiện nay có thể đã không còn bác sĩ lâm sàng cần rất thận trọng trong chỉ định<br /> đạt được khả năng tiệt trừ H. pylori lần đầu ở trẻ xét nghiệm tìm H. pylori và chỉ định nội soi cũng<br /> em > 70% như nhiều báo cáo của những năm như quyết định điều trị tiệt trừ nhất là ở trẻ nhỏ<br /> trước đây. hơn 5 tuổi. Cần tư vấn cho bệnh nhân những<br /> Dùng phương trình hồi quy đa biến khó khăn gặp phải trong quá trịnh điều trị, khả<br /> Logistic loại bỏ các yếu tố không thực sự có tác năng tiệt trừ thành công cũng như nguy cơ tái<br /> động lên kết quả H. pylori sau điều trị. Cuối nhiễm trong tương lai.<br /> cùng thu được 3 biến có tác động đến kết cục TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> điều trị tiệt trừ H. pylori. 1. Aziz RK., Khalifa MM. (2015), “Contaminated water as a<br /> source of Helicobacter pylori infection: A review” Journal<br /> Bệnh nhân được nghỉ hè trong 2 tuần dùng of advanced research; 6(4): pp. 539–547.<br /> thuốc tiệt trừ H. pylori thì có số chênh OR kết quả 2. Chen SY, (2005), “Epidemiological study of Helicobacter<br /> pylori infection and its risk factors in Shanghai”, Zhonghua<br /> xét nghiệm H. pylori sau điều trị âm tính cao hơn Yi Xue Za Zhi; 14(35): pp. 3363- 3370<br /> gấp 4,37 lần so với trẻ không nghỉ hè trong 2 3. Do-Youn Oh (2009), “Public Awareness of Gastric Cancer<br /> Risk Factors and Disease Screening in a High Risk Region:<br /> tuần dùng thuốc tiệt trừ H. pylori. Giả thuyết cho A Population-Based Study”, CancerResTreat; 41(2): pp. 59–<br /> trường hợp này có thể là quá trình được nghỉ hè 66.<br /> 4. Graham D (1992), ”Factors influencing the eradication of<br /> thì làm giảm tần suất tiếp xúc với môi trường bất<br /> Helicobacter pylori with triple therapy”,<br /> lợi, giúp quá trình tiệt trừ H. pylori cho kết quả Gastroenterology;102(2): pp. 493-499.<br /> 5. Nguyễn Phúc Thịnh (2014), “Loét dạ dày tá tràng do<br /> tốt hơn. Bệnh nhân có mức độ nhiễm H. pylori<br /> Helicobacter pylori ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TP.<br /> trên mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày tăng thêm Hồ Chí Minh từ 6/2013 đến 1/2014”, luận văn Thạc sĩ Y học,<br /> 1+ thì số chênh OR kết quả điều trị thành công sẽ Đại Học Y Dược, tr.45.<br /> 6. Nguyễn Thị Út (2016), “Đặc điểm dịch tễ - lâm sàng và<br /> giảm đi 30%. Theo kết quả nghiên cứu này, mức kết quả của một số phác đồ điều trị viêm loét dạ dày, tá<br /> độ nhiễm H. pylori trên mẫu sinh thiết niêm mạc tràng của Helicobacter pylori kháng kháng sinh tại bệnh<br /> viện Nhi Trung Ương”, Luận văn Tiến sĩ, đại học Y Hà Nội<br /> dạ dày có tác động bất lợi lên kết quả tiệt trừ. - Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương, tr.38.<br /> Bệnh nhân kê toa Omeprazole thì có số chênh 7. Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Gia Khánh (2010), “Đánh<br /> giá tình trạng nhiễm Helicobacter pyloritrong một năm<br /> OR kết quả xét nghiệm H. pylori sau điều trị âm sau điều trị tại bệnh viện Nhi Trung Ương”, Tạp chí Y Học<br /> tính cao hơn 2,18 lần so với trẻ không dùng TP. Hồ Chí Minh, tr. 48-52.<br /> 8. Rafeey M (2007), “Primary resistance in Helicobacter<br /> Omeprazole. Omeprazole không phải là PPI tối pylori isolated in children from Iran”, JInfectChemother,<br /> ưu trong kiểm soát pH dạ dày do chịu tác động 13(5): pp. 291-5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2