Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA BỆNH NHÂN<br />
VÀ GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG<br />
CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Dương Thị Thanh*, Hà Văn Thiệu**, Nguyễn Minh Ngọc*, Nguyễn Trọng Trí***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này của chúng tôi bước đầu phân tích yếu tố kiến thức, thái độ, hành vi của<br />
bệnh nhân và gia đình và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ H. pylori. Nghiên cứu này đưa ra<br />
một số gợi ý hữu ích để phát triển các chương trình can thiệp cộng đồng và bằng chứng về kết quả điều trị<br />
tiệt trừ H. pylori hiện nay.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 11/2016 đến 8/2017 tại<br />
khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2. Chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Bố hoặc mẹ của bệnh nhân<br />
được phỏng vấn sâu bằng bảng câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ về H. pylori . Bệnh nhân được chia làm 2<br />
nhóm: 1) bệnh nhân nhận vào mẫu từ 15/11/2016 đến 15/3/2017 được điều trị ngay bằng phác đồ 3 thuốc<br />
OAM hoặc EAM (không kháng sinh đồ); 2) bệnh nhân nhận vào mẫu từ 15/3/2017 đến 30/8/2018 được kê<br />
toa PPI trong 3 tuần và sau đó tiệt trừ H. pylori trong 2 tuần tiếp theo khi có kết quả cấy (có kháng sinh đồ<br />
+ PCR gen CYP2C19). Sau khi kết thúc 2 tuần kháng sinh, bệnh nhân được đánh giá mức độ cải thiện lâm<br />
sàng và mức độ tuân thủ điều trị. Sau 4 tuần ngưng kháng sinh và 2 tuần ngưng thuốc ức chế bơm proton,<br />
bệnh nhân có loét được nội soi kiểm tra; bệnh nhân không loét được làm test kháng nguyên H. pylori trong<br />
phân (HpSA) để xác định kết quả tiệt trừ.<br />
Kết quả: Mẫu gồm 220 ca nhập viện nội soi cùng với cha hoặc mẹ của bệnh nhân. Kiến thức của người<br />
dân về H. pylori còn chưa đúng và đầy đủ. Có 83,2% cha hoặc mẹ của bệnh nhân đã từng nghe nói đến<br />
“HP” hoặc “Helicobacter pylori” và 84,7% trong số đó cho rằng “nhiễm H. pylori có thể dẫn đến ung thư”.<br />
Những phụ huynh tin rằng nhiễm H. pylori có thể dẫn đến ung thư thì có thái độ phòng ngừa lây nhiễm<br />
tiêu cực hơn. Tỷ lệ kháng với các loại kháng sinh lần lượt là: Amoxicillin 53,8%; Metronidazole 42,3%;<br />
Clarithromycin 96,2%; Levofloxacin 42,3%; Tetracyclin 1,3%. Với phác đồ 3 thuốc, tỷ lệ tuân thủ điều trị ≥<br />
80% toa được kê đạt 92%. Tỷ lệ điều trị thành công trong lần tiệt trừ đầu tiên với phác đồ 3 thuốc: trong<br />
nhóm có kháng sinh đồ 60,6%; nhóm không kháng sinh đồ 50,4%.<br />
Kết luận: Cần xây dựng các chương trình can thiệp để nâng cao nhận thức của cộng đồng về H. pylori<br />
. Tỷ lệ thất bại với phác đồ 3 thuốc (trong lần tiệt trừ H. pylori đầu tiên) của nghiên cứu này rất cao ngay<br />
cả khi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tốt, có kháng sinh đồ và PCR gen CYP2C19.<br />
Từ khóa: Helicobacter pylori, kiến thức, thái độ, hành vi, kết quả điều trị.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2, **Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ***Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Dương Thị Thanh ĐT: 01678899011 Email: bsduongthithanh@gmail.com<br />
<br />
79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE, BEHAVIOR OF PATIENTS AND THEIR FAMILIES AND OTHER<br />
FACTORSIN TREATMENT GASTRI TIS AND PEPTIC ULCER DISEASE WITH HELICOBACTER<br />
PYLORI INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
Duong Thi Thanh, Ha Van Thieu, Nguyen Minh Ngoc, Nguyen Trong Tri.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 79 - 88<br />
<br />
Objectives: Our study will initially work on how patients’ and their families’ knowledge, attitude and<br />
practice as well as some other factors affect the result of H. pylori treatment. The study will also provide useful<br />
recommendations for the development of community intervention programs and also the evidences of the results of<br />
H. pylori radical treatment at the present.<br />
Methods: In this cross-sectional study was performed over an 7 month period from November 2016 until<br />
August 2017 in Gastrointestinal department of Children Hospital 2. Parents of the patients were interviewed in<br />
details about their knowledge, attitude towards H. pylori through a questionnaire. The subjects were divided into<br />
two groups: 1) subjects picked from 1 November 2016 until 15 March 2017 were treated immediately with triple<br />
therapy OAM or EAM (without antibiograms); 2) subjects picked from 16 March 2017 until 30 August 2017<br />
were treated with a PPI for three weeks and wait for the result of antibiograms to get medication for treatment in<br />
the next two weeks (with antibiograms and PCR gene CYP2C19). Patients were scheduled to revisit immediately<br />
after finishing their two weeks of antibiotics to determine the level of adherence, side effects, difficulties<br />
encountered during treatment and clinical progress. After stopping 4 weeks of antibiotics and 2 weeks of PPI,<br />
patients with duodenal ulcer were given a second colonoscopy; patients withgastritis were given HpSA to evaluate<br />
treatment outcomes.<br />
Results. The samples were taken from 220 patients who were hospitalized for endoscopy and accompanied by<br />
their parents. People’s knowledge of H. pylori was not appropriate and adequate. Up to 83.2% of patients’ parents<br />
said they had ever heard of “HP” or “Helicobacter pylori” and 84.7% of those thought H. pylori infection could<br />
cause cancer. Those who thought H. pylori can cause cancer had negative attitude towards prevention of the<br />
infection. The concerns coming from the wrong thinking that “H. pylori infection can cause cancer” encourages<br />
treatment adherence. The adherence rates of patients in this study are very high with two hundred-two subjects<br />
(92.3%) consumed greater than 80% of doses. With triple therapy for the first time, success rate of treatment in<br />
the antibiograms group was 60.6% and in the standard therapy group was 50.4%.<br />
Conclusion. It’s necessary to develop intervention programs in order to raise the awareness of the<br />
community on H. pylori. The failure rate of the triple therapy in this study was very high even with good<br />
adherence, antibiograms and PCR ofCYP2C19.<br />
Key word. Helicobacter pylori, knowledge, attitude, behavior, treatment outcomes<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tạo bước đột<br />
phá lớn trong lĩnh vực tiêu hóa(4). Tuy nhiên,<br />
Helicobacter pylori (HP) từ lâu đã được công<br />
nhiều nghiên cứu gần đây tại Việt Nam báo<br />
nhận là một mầm bệnh quan trọng trong sự<br />
cáo tỷ lệ thất bại điều trị tiệt trừ H. pylori lên<br />
hình thành bệnh viêm loét dạ dày tá tràng<br />
đến hơn 40% ở bệnh nhân (BN) trẻ em(1,4,5,6).<br />
(VLDDTT) và là nguồn lây nhiễm vi khuẩn<br />
Điều trị nhiễm H. pylori ở trẻ em gặp nhiều<br />
mạn tính phổ biến nhất trên người. Việc phát<br />
khó khăn vì có nhiều yếu tố quyết định thành<br />
hiện nhiễm H. pylori liên quan hầu hết các<br />
công như: đề kháng kháng sinh nguyên phát<br />
<br />
<br />
80<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hoặc thứ phát, nồng độ thuốc phân phối đến "việc từ chối tham gia sẽ không làm thay đổi<br />
niêm mạc dạ dày tá tràng, sự tuân thủ của quyết định điều trị".<br />
bệnh nhân, khả năng tái nhiễm cao, ảnh Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
hưởng của tác dụng phụ và chi phí điều 1) Có chỉ định điều trị tiệt trừ H. pylori ;<br />
trị(4,8,10). Ngày nay, các nghiên cứu về H. pylori 2) Tiệt trừ H. pylori lần đầu;<br />
tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chuyên sâu 3) Cha hoặc mẹ đồng ý tham gia nghiên<br />
về gen. Mặt khác, yếu tố kiến thức, thái độ và cứu.<br />
hành vi của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân Tiêu chuẩn loại trừ<br />
cũng là những yếu tố quan trọng góp phần Trong thời gian tham gia nghiên cứu sử<br />
vào thành công của việc điều trị(2,3,10) Xuất phát dụng các thuốc khác toa được kê. Nghiên cứu<br />
từ vấn đề trên, đi cùng nỗ lực tìm kiếm một lựa chọn bệnh nhân điều trị H. pylori lần đầu<br />
vì phác đồ điều trị lần đầu là phác đồ 3 thuốc<br />
con đường mới cho điều trị tiệt trừ H. pylori<br />
chia làm 2 cữ uống trong ngày. Các bệnh nhân<br />
chúng tôi đã quyết định thực hiện nghiên cứu<br />
thất bại với điều trị lần đầu có thể được kê toa<br />
này. Mục đích là tìm hiểu những yếu tố ảnh với các phác đồ ≥ 3 loại thuốc với số cữ uống<br />
hưởng đến sự thành công hoặc thất bại trong thuốc trong ngày nhiều hơn. Để đảm bảo<br />
điều trị tiệt trừ H. pylori . Trong nghiên cứu thống nhất trong đánh giá hành vi dùng<br />
này, chúng tôi khảo sát kiến thức - thái độ của thuốc, nghiên cứu này chỉ chọn đưa vào mẫu<br />
phụ huynh bệnh nhi, hành vi sử dụng thuốc những bệnh nhân được điều trị tiệt trừ lần<br />
đầu.<br />
của bệnh nhân và phụ huynh trong điều trị<br />
tiệt trừ H. pylori . Những kết quả mà nghiên Tiêu chuẩn điều trị tiệt trừ H. pylori (theo<br />
guideline NASPGHAN 2011)(4):<br />
cứu này đưa ra sẽ là những gợi ý hữu ích để<br />
1) nhiễm H. pylori và loét đường tiêu hóa;<br />
các nhà lâm sàng cũng như các nhà khoa học<br />
khác tiếp tục mở rộng nghiên cứu. 2) nhiễm H. pylori và người thân trực hệ bị<br />
ung thư dạ dày;<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
3) nhiễm H. pylori và thiếu máu thiếu sắt<br />
Nghiên cứu bước đầu phân tích yếu tố kiến kháng trị đã loại trừ các nguyên nhân khác;<br />
thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình<br />
4) nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng<br />
và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ<br />
phương pháp dựa trên mẫu sinh thiết mà<br />
H. pylori .<br />
không có loét đường tiêu hóa, điều trị tiệt trừ<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có thể xem xét.<br />
Thiết kế nghiên cứu Phương pháp tiến hành<br />
Cắt ngang mô tả. Tất cả phụ huynh của bệnh nhân thỏa tiêu<br />
Đối tượng chuẩn chọn mẫu được phỏng vấn trực tiếp<br />
bằng bảng câu hỏi đánh giá kiến thức, thái độ<br />
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian<br />
về nhiễm H. pylori trước khi tư vấn kết quả nội<br />
7 tháng từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 8 năm<br />
soi và kê toa điều trị.Bệnh nhân được làm<br />
2017 tại khoa Tiêu Hóa, bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
CLOtest, giải phẫu bệnh (GPB) cấy H. pylori<br />
Các đối tượng được chọn từ danh sách nội soi<br />
và PCR gen CYP2C19. Mẫu chia làm 2 nhóm:<br />
ở khoa Tiêu Hóa. Mẫu thu thập bằng phương<br />
pháp thuận tiện. Phụ huynh(PH) đã được tư 1) mẫu lấy từ 01/11/2016 đến 15/3/2017<br />
vấn về quyền từ chối tham gia và hiểu rõ rằng: được điều trị H. pylori ngay bằng phác đồ 3<br />
<br />
<br />
81<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
thuốc theo guideline NASPGHAN 2011 trong trên. CLO test được thực hiện bởi bác sĩ nội soi<br />
vòng 2 tuần (không cấy); ngay tại phòng nội soi. Xét nghiệm sinh thiết<br />
2) mẫu lấytừ 16/3/2017 đến 30/8/2017 được mẫu mô niêm mạc dạ dày gửi giải phẫu bệnh<br />
kê toa PPI 3 tuần để đợi kết quả cấyvà kê toa được thực hiện bởi khoa Vi Sinh, bệnh viện<br />
tiệt trừ H. pylori trong 2 tuần tiếp theo khi có Nhi Đồng 2. Đồng thời, một mẫu sinh thiết<br />
kháng sinh đồ (KSĐ). Bệnh nhân được hẹn tái được gửi đến Nam Khoa Biotek để thực hiện<br />
khám ngay sau khi uống đủ 2 tuần PCR gen H. pylori hoặc nuôi cấy và làm kháng<br />
thuốckháng sinh để xác định mức độ tuân thủ sinh đồ. Quy trình xây dựng phiếu câu hỏi<br />
điều trị, tác dụng phụ, khó khăn gặp phải khi được thực hiện dựa theo hướng dẫn của Tổ<br />
điều trị và diễn biến lâm sàng. Chức Y Tế Thế Giới về xây dựng bảng câu hỏi<br />
khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi KAP. Nền<br />
Đánh giá việc sử dụng thuốc của bệnh<br />
tảng xây dựng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức,<br />
nhân bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua<br />
thái độ dựa vào giả thuyết về các quan niệm<br />
bảng câu hỏi. Cha mẹ được yêu cầu nhớ lại<br />
sai lầm thường gặp của người dân về việc<br />
cách sử dụng thuốc của bệnh nhân trong hai<br />
nhiễm H. pylori. Giả thuyết bộ câu hỏi được<br />
tuần trước đó bao gồm:<br />
nêu ra bởi những bác sĩ có kinh nghiệm trong<br />
1) lượng thuốc được sử dụng;<br />
lĩnh vực điều trị tiệt trừ H. pylori thông qua<br />
2) thời gian dùng thuốc trong ngày; một cuộc họp lấy ý kiến đồng thuận của khoa.<br />
3) làm thế nào để uống thuốc. Các mục tiêu khảo sát tập trung vào các<br />
Thuốc được xem làsử dụng đúng khi tuân vấn đề như sau:<br />
thủ đúng cả ba yếu tố trên. Mức độ cải thiện 1) nguồn tiếp cận thông tin về H. pylori của<br />
lâm sàng được xác định bằng cách so sánh tần phụ huynh;<br />
suất xuất hiện triệu chứng trước khi nội soi và<br />
2) kiến thức, thái độ của phụ huynh về tác<br />
sau khi kết thúc 2 tuần điều trị kháng sinh.<br />
hại của việc nhiễm H. pylori;<br />
Kết quả được so sánh giữa các nhóm bệnh<br />
3) kiến thức, thái độ của phụ huynh về<br />
nhân bao gồm:<br />
phòng ngừa lây lan H. pylori ;<br />
1) có hay không xuất hiện tác dụng phụ;<br />
4) kiến thức, thái độ của phụ huynh về<br />
2) sử dụng PPI 2 hoặc 5 tuần; điều trị tiệt trừ H. pylori ;<br />
3) loại PPI sử dụng. 5) hành vi của bệnh nhân và gia đình trong<br />
Sau khi ngưng thuốc kháng sinh tối thiểu 4 quá trình điều trị.<br />
tuần và thuốc ức chế bơm proton (PPI) tối Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên mẫu nhỏ<br />
thiểu 2 tuần, bệnh nhân không loét được xét nhằm đánh giá:<br />
nghiệm HpSA và bệnh nhân có loét được nội<br />
1) tính khả thi;<br />
soi lần 2 để xác định kết quả điều trị.Trẻ<br />
không loét được xem là điều trị thành công 2) thời gian hoàn thành;<br />
khi xét nghiệm HpSA âm tính. Xét nghiệm 3) mức độ rõ ràng dễ hiểu. Sau đó, bộ câu<br />
HpSA được tiến hành bởi khoa Vi Sinh, bệnh hỏi được chỉnh sửa để phù hợp với mục tiêu<br />
viện Nhi Đồng 2. Các bệnh nhân có loét được khảo sát.<br />
nội soi lần hai nhằm khảo sát sự lành sang Phương pháp phân tích số liệu.<br />
thương, sinh thiết gửi giải phẫu bệnh, xét Số liệu được nhập vào STATA và phân tích<br />
nghiệm CLO test và PCR gen H. pylori. Điều thống kê bằng các phương pháp:<br />
trị thành công ở bệnh nhân có loét được xác<br />
1) mô tả đơn biến bằng các tỷ lệ phần trăm,<br />
định khi kết quả âm tính ở cả 3 xét nghiệm<br />
số trung bình, độ lệch chuẩn, số trung vị,<br />
<br />
<br />
82<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khoảng tứ vị, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, biểu “nhiễm HP có thể gây ung thư” (các giá<br />
giá trị tuyệt đối; trị p |Z| KTC 95%<br />
Nghỉ hè 4,37 3,72 0,000 2,01-9,49<br />
Omeprazole 2,18 2,05 0,04 1,03-4,61<br />
Mức độ nhiễm HP trên GPB 0,71 -2,13 0,03 0,51-0,97<br />
-cons 1,36 0,91 0,36 0,69-2,68<br />
Nhận xét: Sau khi kiểm soát các yếu tố gây tỷ lệ cao nhất 57,7% tương ứng với lứa tuổi học<br />
nhiễu: Bệnh nhân được nghỉ hè trong 2 tuần cấp 1. Độ tuổi trung bình bệnh nhân ở hai nhóm<br />
dùng thuốc tiệt trừ H. pylori thì có số chênh giới tính nam và nữ cũng không có sự khác biệt<br />
OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori thành có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cắt ngang năm<br />
công cao hơn gấp 4,37 lần so với trẻ không 2016 tại khu vực Miền Tây Việt Nam của<br />
nghỉ hè trong 2 tuần dùng thuốc tiệt trừ. Bệnh Nguyễn Thị Việt Hà cũng kết luận không có sự<br />
nhân có mức độ nhiễm H. pylori trên mẫu sinh khác biệt trong tỷ lệ phơi nhiễm với H. pylori<br />
thiết niêm mạc dạ dày tăng thêm 1+ thì số giữa hai giới tính nam và nữ(10).<br />
chênh OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori Các đối tượng được thu thập từ 21 tỉnh phía<br />
thành công sẽ giảm đi 30% (1 - OR = 0,3). Bệnh Nam Việt Nam, bao gồm thành phố Hồ Chí<br />
nhân được kê toa có Omeprazole thì có số Minh 76/220 (34,5%) và các tỉnh khác 144/220<br />
chênh OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori (65,5%). Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu<br />
thành công cao hơn 2,18 lần so với trẻ không của tác giả Nguyễn Phúc Thịnh tại bệnh viện<br />
được kê toa có Omeprazole. Nhi Đồng 1 năm 2014: TP. Hồ Chí Minh 56,6%<br />
BÀN LUẬN và các tỉnh thành khác là 43,4%(5).Sự khác biệt<br />
này có thể do các cơ sở y tế tư nhân cập nhật và<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu mở rộng khả năng nội soi tiêu hóa trên trẻ em.<br />
Trong thời gian thực hiện, 220 phụ huynh Các cơ sở này thu hút lượng bệnh đáng kể tại<br />
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình của chỗ và những bệnh nhân không sử dụng bảo<br />
bệnh nhân và phụ huynh lần lượt là 7,9 2,8 tuổi hiểm y tế. Trong nghiên cứu này, có đến hơn<br />
và 37,8 5,6 tuổi. Bệnh nhân nhỏ nhất là 3 tuổi, 70% bệnh nhân là nội soi dịch vụ (nhập viện nội<br />
lớn nhất là 15 tuổi. Nhóm từ 6 đến 10 tuổi chiếm soi và xuất viện trong cùng ngày). Từ đó thấy<br />
<br />
<br />
85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
được nhu cầu được khám và điều trị nhanh Nhân viên y tế khi thực hiện tham vấn cần<br />
chóng của người dân hiện nay là rất cao. nêu rõ rằng hiện nay vẫn chưa có bằng chứng<br />
Tình trạng kháng Clarithromycin trong chắc chắn về mối liên hệ giữa nhiễm H. pylori<br />
nghiên cứu này cao hơn tỷ lệ đã được báo cáo của và các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa ở trẻ<br />
em. Ngay cả với ung thư đường tiêu hóa ở<br />
tác giả Nguyễn Phúc Thịnh trong nghiên cứu thực<br />
người lớn thì nhiễm H. pylori vẫn không phải<br />
hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 vào năm 2014 là<br />
là yếu tố có vai trò chính trong bệnh sinh.<br />
87,5% và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của<br />
Những nghiên cứu mới hiện nay cũng chỉ<br />
tác giả Nguyễn Thị Út tại bệnh viện Nhi Trung<br />
dừng lại ở mức khuyến cáo nên sàng lọc H.<br />
Ương vào năm 2016 là 56,6%(5,6). Mặc dù tỷ lệ pylori trên những đối tượng nguy cơ cao (10).<br />
kháng với Tetracyclin còn thấp 1,3%. Trong Thái độ tiêu cực trong phòng ngừa lây lan H.<br />
nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân pylori của phụ huynh xuất phát từ niềm tin sai<br />
tại TP. Hồ Chí Minh nhiễm chủng H. pylori kháng lầm rằng nhiễm H. pylori có thể dẫn đến gây<br />
với Amoxicillin cao hơn bệnh nhân đến từ các ung thư. Đây là điểm quan trọng để xây dựng<br />
tỉnh khác. Với tình trạng kháng Clarithromycin các chương trình truyền thông giáo dục sức<br />
rất cao, đặc biệt là kháng với kháng sinh chủ lực là khỏe trong cộng đồng. Quan niệm sai lầm này<br />
Amoxicillin khiến cho khả năng tiệt trừ H. pylori có thể sẽ dẫn tới hành vi kỳ thị đối với những<br />
gặp nhiều khó khăn hơn. Tình trạng nhiễm H. trẻ em có nhiễm H. pylori. Hành vi “tìm và<br />
pylori kháng kháng sinh và đa kháng kháng sinh diệt” có thể tác động xấu đến tâm lý và sự<br />
rất cao báo động nguy cơ cạn kiệt nguồn kháng phát triển bình thường của trẻ cũng như gây<br />
lãng phí nguồn tài chính của xã hội. 94,6% phụ<br />
sinh có thể điều trị H. pylori hiệu quả.<br />
huynh chọn đáp án “nội soi là xét nghiệm<br />
Kiến thức - thái độ của phụ huynh về nhiễm HP. quan trọng nhất để chẩn đoán VLDDTT có<br />
Nghiên cứu này cho thấy phụ huynh có nhiễm H. pylori”. Tuy vậy, nội soi là phương<br />
con bị viêm dạ dày tá tràng có kiến thức chưa pháp xét nghiệm xâm lấn và có nguy cơ tai<br />
đúng đắn về hậu quả của nhiễm H. pylori. Đa biến nhất định cần cân nhắc chỉ định trước khi<br />
số phụ huynh có niềm tin rằng nhiễm H. pylori thực hiện nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi với khả<br />
có thể gây ung thư. Từ kiến thức sai lầm này năng tái nhiễm là rất cao. Tác giả Nguyễn Thị<br />
dẫn đến mong muốn được “tìm và diệt” H. Việt Hà báo cáo một nghiên cứu năm 2010 cho<br />
pylori ngay. Có đến 83,2% phụ huynh đã từng kết quả tỷ lệ tái nhiễm sau 1 năm của trẻ 3-4<br />
nghe nói đến H. pylori . Trong số đó, chủ yếu tuổi là 55,4% (95%CI 28-83); trẻ 5-6 tuổi là<br />
nhận được thông tin từ nhân viên y tế 44,3%. 40,7% (95% CI 21-61)(7).<br />
Nhân viên y tế qua việc tham vấn bệnh sẽ<br />
Hành vi của bệnh nhân và gia đình trong quá<br />
cung cấp thông tin về nhiễm H. pylori vì nhiễm<br />
trình điều trị<br />
H. pylori là một nguyên nhân quan trọng gây<br />
Với các trẻ lớn, việc nuốt viên thuốc khá<br />
viêm dạ dày mạn và loét tá tràng. Do đó, nhân<br />
đơn giản. Trẻ gặp trở ngại khi thời gian uống<br />
viên y tế là một nguồn cung cấp thông tin<br />
thuốc trong ngày trùng với thời gian đến<br />
quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi bệnh nhân<br />
trường của bệnh nhân và cách sử dụng thuốc<br />
không thể gặp được bác sĩ chuyên khoa Tiêu<br />
phức tạp. 81,8% trẻ trong nghiên cứu này vẫn<br />
Hóa để được tham vấn. Từ thực tế trên, chúng<br />
còn đang trong thời gian đi học khi điều trị<br />
tôi nhận thấy cần có các khóa tập huấn, đào<br />
tiệt trừ H. pylori. 55,9% bệnh nhân phải mang<br />
tạo, cung cấp thông tin về những cập nhật mới<br />
theo thuốc đến trường để uống. 25,9% phải<br />
trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý dạ dày tá<br />
dậy rất sớm để uống thuốc trước khi đi học.<br />
tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em.<br />
Một số trường hợp xin nghỉ học trong thời<br />
<br />
<br />
86<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gian 2 tuần để đảm bảo có thể uống đủ thuốc. thời gian bệnh nhân không đi học cho kết quả<br />
Tỷ lệ bỏ tái khám là 13/220 bệnh nhân. Lý do về mặt lâm sàng có lợi hơn. Không có sự khác<br />
chính khiến người nhà không đưa trẻ đến tái biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ cải thiện<br />
khám là vì trẻ đã hoàn toàn hết triệu chứng. lâm sàng giữa 2 nhóm nam và nữ. Độ tuổi<br />
Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc trung bình của bệnh nhân giữa các mức độ cải<br />
tham vấn cho bệnh nhân và gia đình khi quyết thiện lâm sàng khác nhau không có sự khác<br />
định điều trị. Bác sĩ cần tỉ mỉ và kiên nhẫn để biệt có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm không<br />
giải thích cho người nhà hiểu cách thức sử xuất hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, xác<br />
dụng thuốc cũng như tầm quan trọng của việc xuất để bệnh nhân dùng PPI sau 5 tuần thì có<br />
tái khám đầy đủ. mức độ cải thiện lâm sàng cao hơn bệnh nhân<br />
Nghiên cứu này cho thấy với phác đồ 3 dùng PPI 2 tuần là 30%. Trong nhóm có xuất<br />
thuốc (uống trước và sau ăn x 2 cữ/ngày), tỷ lệ hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, không có<br />
tuân thủ điều trị là rất cao: 92,3% bệnh nhân sự khác biệt trong tỷ lệ của các mức độ cải<br />
uống đúng ≥ 80%toa. Với những phác đồ phải thiện triệu chứng ở nhóm dùng PPI 5 tuần hay<br />
chia hơn 2 cữ trong ngày có thể sẽ gây khó 2 tuần. Xét trong nhóm bệnh nhân không xuất<br />
khăn hơn cho bệnh nhân và gia đình nếu toa hiện tác dụng phụ, không có sự khác biệt về<br />
được kê trong thời gian trẻ còn trong năm học. mức độ cải thiện lâm sàng ở bệnh nhân dùng<br />
Bác sĩ cần cân nhắc việc chờ đợi một khoảng các loại PPI khác nhau với các mốc thời gian<br />
thời gian thích hợp để kê toa điều trị tiệt trừ đánh giá sau 2 tuần và 5 tuần (các giá trị<br />
H. pylori với những phác đồ phải chia nhiều p>0,05). Hiện nay, Rabeprazole đã được FDA<br />
hơn 2 cữ thuốc trong ngày. Khó khăn là sẽ cho phép sử dụng ở trẻ em với chỉ định cũng<br />
không có sự hợp tác của thân nhân. Những rất giới hạn nhằm kiểm soát pH dạ dày ở trẻ<br />
phụ huynh tin rằng nhiễm H. pylori gây ung em có gen CYP2C19 quy định tính trạng<br />
thư sẽ lo lắng khi bác sĩ khuyên chờ đợi. Vấn chuyển hóa nhanh PPI. Hiệu quả của<br />
đề này cần có thêm nhiều nghiên cứu về khả Rabeprazole so với loại PPI được dùng rộng<br />
năng tuân thủ của bệnh nhân khi sử dụng rãi hiện nay là Esomeprazole trên ứng dụng<br />
phác đồ 4 thuốc cũng như tác động lên tâm lý lâm sàng còn cần nhiều nghiên cứu để làm<br />
và cuộc sống của trẻ. sáng tỏ.<br />
<br />
Kết quả của quá trình điều trị Kết quả về mặt cận lâm sàng<br />
Kết quả về mặt lâm sàng Xét nghiệm H. pylori sau điều trị trong nhóm<br />
có điều trị theo kháng sinh đồ: âm tính 60,6%;<br />
Trong nhóm bệnh nhân có đi học: 35,5%<br />
dương tính 39,4% và nhóm không điều trị theo<br />
hết triệu chứng hoàn toàn, 57,8% giảm các<br />
kháng sinh đồ: âm tính 50,4%; dương tính 49,6%.<br />
triệu chứng, 5% không thuyên giảm, 1,7% biểu<br />
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả<br />
hiện nặng hơn.Trong nhóm không đi học<br />
của tác giả Nguyễn Phúc Thịnh tại bệnh viện<br />
trong thời gian uống thuốc do xin nghỉ học<br />
Nhi Đồng 1 là thành công 49%; thất bại 51% với<br />
hoặc được nghỉ hè: 75% hoàn toàn hết triệu<br />
điều trị lần đầu(9). Kết quả này tương đồng với<br />
chứng, 22,5% giảm các triệu chứng, 2,5% biểu<br />
nghiên cứu của Nguyễn Thị Út tại bệnh viện Nhi<br />
hiện nặng hơn.Xác suất để một bệnh nhân<br />
Trung Ương, tỷ lệ điều trị thành công là 53,1%<br />
không đi học trong thời gian uống thuốc sau<br />
đối với nhóm điều trị phác đồ 3 thuốc theo<br />
khi điều trị thấy triệu chứng có cải thiện so với<br />
kháng sinh đồ và 77,3% đối với nhóm điều trị<br />
trước khi điều trị cao hơn bệnh nhân có đi học<br />
phác đồ 4 thuốc(6). Tác giả Nguyễn Thị Út đề xuất<br />
trong thời gian uống thuốc là 70%. Theo kết<br />
thay thế phác đồ 3 thuốc bằng phác đồ 4 thuốc<br />
quả của nghiên cứu này, điều trị tiệt trừ trong<br />
nhằm nâng cao tỷ lệ thành công cho điều trị tiệt<br />
<br />
<br />
87<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
trừ H. pylori lần đầu ở trẻ em. Nghiên cứu của tác từ khả năng chuyển hóa PPI của gen CYP2C19<br />
giả Graham năm 1992 kết luận tỷ lệ tiệt trừ H. nhưng tác động lên quá trình điều trị H. pylori<br />
pylori thành công với phác đồ 3 thuốc đạt 96% ở còn cần phải có nhiều nghiên cứu hơn nữa để<br />
bệnh nhân dùng đúng ≥ 60% thuốc theo quy làm rõ.<br />
định và đạt 69% ở những bệnh nhân tuân thủ<br />
KẾT LUẬN<br />
kém hơn(4). Nghiên cứu của tác giả Wermeille<br />
năm 1998 cho kết quả tiêu cực hơn tỷ lệ tiệt trừ Cần xây dựng các chương trình can thiệp để<br />
thành công là 72% ở những bệnh nhân tuân thủ nâng cao nhận thức của cộng đồng về H. pylori .<br />
> 60% toa thuốc và chỉ đạt 20% ở bệnh nhân tuân Tỷ lệ thất bại với phác đồ 3 thuốc (trong lần tiệt<br />
thủ ít hơn(10). 95% bệnh nhân tuân thủ đúng và trừ H. pylori đầu tiên) của nghiên cứu này rất cao<br />
đủ về thời gian uống cũng như số lượng thuốc ≥ ngay cả khi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân<br />
60% toa quy định. Tuy nhiên, tỷ lệ điều trị tiệt tốt, có kháng sinh đồ và PCR gen CYP2C19. Vấn<br />
trừ H. pylori thành công chỉ đạt 60,6% với hướng đề điều trị tiệt trừ H. pylori vẫn rất cần có thêm<br />
dẫn của kháng sinh đồ. Một lần nữa cho thấy nhiều nghiên cứu hơn nữa. Ở thời điểm hiện tại,<br />
phác đồ 3 thuốc hiện nay có thể đã không còn bác sĩ lâm sàng cần rất thận trọng trong chỉ định<br />
đạt được khả năng tiệt trừ H. pylori lần đầu ở trẻ xét nghiệm tìm H. pylori và chỉ định nội soi cũng<br />
em > 70% như nhiều báo cáo của những năm như quyết định điều trị tiệt trừ nhất là ở trẻ nhỏ<br />
trước đây. hơn 5 tuổi. Cần tư vấn cho bệnh nhân những<br />
Dùng phương trình hồi quy đa biến khó khăn gặp phải trong quá trịnh điều trị, khả<br />
Logistic loại bỏ các yếu tố không thực sự có tác năng tiệt trừ thành công cũng như nguy cơ tái<br />
động lên kết quả H. pylori sau điều trị. Cuối nhiễm trong tương lai.<br />
cùng thu được 3 biến có tác động đến kết cục TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điều trị tiệt trừ H. pylori. 1. Aziz RK., Khalifa MM. (2015), “Contaminated water as a<br />
source of Helicobacter pylori infection: A review” Journal<br />
Bệnh nhân được nghỉ hè trong 2 tuần dùng of advanced research; 6(4): pp. 539–547.<br />
thuốc tiệt trừ H. pylori thì có số chênh OR kết quả 2. Chen SY, (2005), “Epidemiological study of Helicobacter<br />
pylori infection and its risk factors in Shanghai”, Zhonghua<br />
xét nghiệm H. pylori sau điều trị âm tính cao hơn Yi Xue Za Zhi; 14(35): pp. 3363- 3370<br />
gấp 4,37 lần so với trẻ không nghỉ hè trong 2 3. Do-Youn Oh (2009), “Public Awareness of Gastric Cancer<br />
Risk Factors and Disease Screening in a High Risk Region:<br />
tuần dùng thuốc tiệt trừ H. pylori. Giả thuyết cho A Population-Based Study”, CancerResTreat; 41(2): pp. 59–<br />
trường hợp này có thể là quá trình được nghỉ hè 66.<br />
4. Graham D (1992), ”Factors influencing the eradication of<br />
thì làm giảm tần suất tiếp xúc với môi trường bất<br />
Helicobacter pylori with triple therapy”,<br />
lợi, giúp quá trình tiệt trừ H. pylori cho kết quả Gastroenterology;102(2): pp. 493-499.<br />
5. Nguyễn Phúc Thịnh (2014), “Loét dạ dày tá tràng do<br />
tốt hơn. Bệnh nhân có mức độ nhiễm H. pylori<br />
Helicobacter pylori ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TP.<br />
trên mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày tăng thêm Hồ Chí Minh từ 6/2013 đến 1/2014”, luận văn Thạc sĩ Y học,<br />
1+ thì số chênh OR kết quả điều trị thành công sẽ Đại Học Y Dược, tr.45.<br />
6. Nguyễn Thị Út (2016), “Đặc điểm dịch tễ - lâm sàng và<br />
giảm đi 30%. Theo kết quả nghiên cứu này, mức kết quả của một số phác đồ điều trị viêm loét dạ dày, tá<br />
độ nhiễm H. pylori trên mẫu sinh thiết niêm mạc tràng của Helicobacter pylori kháng kháng sinh tại bệnh<br />
viện Nhi Trung Ương”, Luận văn Tiến sĩ, đại học Y Hà Nội<br />
dạ dày có tác động bất lợi lên kết quả tiệt trừ. - Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương, tr.38.<br />
Bệnh nhân kê toa Omeprazole thì có số chênh 7. Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Gia Khánh (2010), “Đánh<br />
giá tình trạng nhiễm Helicobacter pyloritrong một năm<br />
OR kết quả xét nghiệm H. pylori sau điều trị âm sau điều trị tại bệnh viện Nhi Trung Ương”, Tạp chí Y Học<br />
tính cao hơn 2,18 lần so với trẻ không dùng TP. Hồ Chí Minh, tr. 48-52.<br />
8. Rafeey M (2007), “Primary resistance in Helicobacter<br />
Omeprazole. Omeprazole không phải là PPI tối pylori isolated in children from Iran”, JInfectChemother,<br />
ưu trong kiểm soát pH dạ dày do chịu tác động 13(5): pp. 291-5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />