intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức - thái độ ‐ thực hành về vàng da sơ sinh của nhân viên y tế nhi khoa trung cấp và sản khoa tại TP.HCM

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, tại Việt Nam, phần lớn trẻ sơ sinh nhập viện vì vàng da khi đã tăng bilirubin gián tiếp nặng và nhiều trẻ cần thay máu. Nghiên cứu này tiến hành để xác định xem có phải vì kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y tế nhi khoa trung cấp và nhân viên y tế sản khoa (gọi tắt là đối tượng về vàng da chưa đúng nên chưa hướng dẫn thân nhân đưa trẻ đến khám kịp thời không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức - thái độ ‐ thực hành về vàng da sơ sinh của nhân viên y tế nhi khoa trung cấp và sản khoa tại TP.HCM

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ ‐ THỰC HÀNH VỀ VÀNG DA SƠ SINH  <br /> CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ NHI KHOA TRUNG CẤP VÀ SẢN KHOA TẠI TP. HCM <br /> Phạm Diệp Thùy Dương* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Tổng quan: Hiện nay, tại Việt Nam, phần lớn trẻ sơ sinh (SS) nhập viện vì vàng da (VD) khi đã tăng <br /> bilirubin gián tiếp nặng và nhiều trẻ cần thay máu. Nghiên cứu (NC) này tiến hành để xác định xem có phải <br /> vì kiến thức (KT), thái độ (TĐ) và thực hành (TH) của nhân viên y tế (NVYT) nhi khoa trung cấp và NVYT <br /> sản khoa (gọi tắt là đối tượng (ĐT)) về VD chưa đúng nên chưa hướng dẫn thân nhân đưa trẻ đến khám kịp <br /> thời không. <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ ĐT có KT, TĐ, TH đúng về vấn đề VD SS. <br /> Phương pháp: NC cắt ngang mô tả <br /> Kết quả: Chúng tôi phỏng vấn 607 ĐT tại 10 bệnh viện sản phụ khoa, nhi khoa, đa khoa công và tư nhân <br /> cũng như tại 12 bệnh viện đa khoa khu vực quận/ huyện trong TP HCM. Kết quả cho thấy tỉ lệ KT, TĐ và TH <br /> đúng của các ĐT về VD SS là rất thấp, về tác hại của VD nặng chỉ là 58%; về cách phát hiện, theo dõi, đánh giá <br /> mức độ nặng và xử lý VD là 35,4%. Ngoài ra, 15,7% cho biết không có được sự hưởng ứng từ thân nhân trẻ <br /> trong TH về VD SS.  <br /> Kết luận: NC của chúng tôi cho thấy tỉ lệ KT, TĐ và TH đúng về VD SS của các ĐT đều thấp, cả về khả <br /> năng mắc VD nặng, mức độ trầm trọng của bệnh lý não do bilirubin cũng như việc phát hiện, theo dõi, đánh giá <br /> mức độ nặng và xử lý VD. Sự yếu kém này góp phần làm họ giáo dục và hướng dẫn thân nhân trẻ TH VD SS <br /> chưa đúng cách. Để cải thiện tình trạng này, cần tăng cường công tác huấn luyện các ĐT cả về KT, TĐ lẫn TH <br /> về VD SS. <br /> Từ khóa: kiến thức; thái độ; thực hành; vàng da sơ sinh; nhân viên y tế. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF INTERMEDIATE PEDIATRIC AND OBSTETRIC <br /> HEALTH WORKERS AT HCMC ON NEONATAL JAUNDICE  <br /> Pham Diep Thuy Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 74 ‐ 78 <br /> Background:  In  Vietnam  today  the  majority  of  newborns  hospitalized  for  jaundice  were  with  severe <br /> hyperbilirubinemia and many of them required exchange transfusion. This study was carried out to determine<br /> whether  the  knowledge,  attitude  and  practice  of  intermediate pediatric and obstetric health workers<br /> (referred as subjects)  on  neonatal jaundice  is  correct or not, so that they should not  educate newborn’<br /> parents to take timely jaundice babies for examination. <br /> Objective:  to  determine  the  ratio  of  subjects  who  have  correct  knowledge,  attitude and  practice on <br /> <br /> neonatal jaundice. <br /> Methode: descriptive cross ‐ sectional study <br /> Results:  We  interviewed  607  subjects  in  22  public and private  hospitals of  obstetrics  and <br /> <br /> * Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược Tp HCM <br /> Tác giả liên lạc: ThS Phạm Diệp Thùy Dương<br /> <br /> ĐT:  Email: : thuyduongpd@yahoo.com<br /> <br /> gynecology,  pediatrics  in HCMC. The  results  showed  that  the  ratio  of subjects having correct  knowledge, <br /> 74 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> attitude  and  practice on  neonatal jaundice  were very  low: understanding  the  dangers  of severe jaundice <br /> was just 58%, knowing the method of detection, monitoring, assessment and management of the jaundice was <br /> 35.4%. In addition, 15.7% had no response from the newborn relatives in practice on neonatal jaundice. <br /> Conclusion:  Our  study  showed  that  the  ratio  of  subjects  having  correct  knowledge,  attitude  and <br /> practice  on  neonatal jaundice  were very  low,  both  in  perceived  susceptibility  and  severity  of  bilirubin <br /> encephalopathy as well as in method of detection, monitoring,  assessment and management of the jaundice. <br /> This  weakness  contributed  to  their improper  education  and  guidance  for  newborn  relatives on practice of <br /> neonatal jaundice. To  improve  this situation,  it  is  necessary  to strengthen the  training  for all subjects on <br /> knowledge, attitude and practice on neonatal jaundice. <br /> ‐ Key words: knowledge; attitude; practice; neonatal jaundice; health workers. <br /> có  cùng  nhiệm  vụ  là  chăm  sóc,  theo  dõi  và  tư <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> vấn cho bà mẹ và trẻ. <br /> Hiện nay, tại Việt Nam, thời gian nằm viện <br /> Cỡ mẫu : tính theo công thức:  <br /> hậu sản là khoảng 2 ngày đối với sanh ngả dưới <br /> và  4  ngày  đối  với  sinh  mổ,  nên  bilirubin  máu <br /> thường  chỉ  tăng  lên  đến  điểm  đỉnh  khi  trẻ  đã <br />  <br /> xuất viện hậu sản theo mẹ. Do đó, trẻ đủ tháng <br /> Với: d = 0, 07; mức ý nghĩa hay sai lầm loại 1 <br /> hay gần đủ tháng “có vẻ khỏe mạnh” trở thành <br /> =  0,05;  độ  tin  cậy  95%;  p=  0,5:  tỷ  lệ  ĐT  có  KT <br /> nhóm có nguy cơ bị bệnh lý não do bilirubin nếu <br /> đúng, mong đạt được trong NCÆ n = 192 # 200. <br /> việc phát hiện và theo dõi vàng da (VD) không <br /> Lô NC của chúng tôi gồm 607 ĐT. <br /> được thực hiện đúng mức. NC của chúng tôi tại <br /> Công  cụ  thu  thập  dữ  kiện:  gồm  bộ  câu  hỏi <br /> bệnh viện Nhi Đồng II giai đoạn 2009‐2011(2) cho <br /> phỏng vấn KT‐ TĐ‐TH gồm 33 đề mục xây dựng <br /> thấy  trong  1262  trẻ  nhập  viện  vì  VD  tăng <br /> dựa trên mô hình Niềm tin Sức khỏe (18 câu hỏi <br /> bilirubin  gián  tiếp,  có  50,4%  nhập  viện  khi  đã <br /> về KT, 5 câu hỏi về TĐ và 10 câu hỏi về KT TH). <br /> tăng  bilirubin  máu  nặng  và  có  8,7%  phải  thay <br /> máu. NC này tiến hành để xác định xem có phải <br /> vì KT, TĐ và TH của ĐT về VD chưa đúng nên <br /> chưa  hướng  dẫn  thân  nhân  trẻ  đưa  trẻ  đến <br /> khám kịp thời không. <br /> <br /> Mục tiêu NC <br /> Xác định tỉ lệ ĐT có KT, TĐ, TH đúng về vấn <br /> đề VD SS. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NC: <br /> NC cắt ngang mô tả  <br /> <br /> Dân số mục tiêu <br /> ĐT  tại  TP  HCM  (làm  việc  trên  địa  bàn  TP <br /> HCM liên tiếp từ 12 tháng trở lên tính đến ngày <br /> phỏng  vấn).  Chúng  tôi  đưa  các  ĐT  này  vào <br /> chung nhóm NC vì đây là những người đầu tiên <br /> tiếp xúc, gắn kết chặt chẽ với bà mẹ và trẻ trong <br /> thời gian hậu sản (tại viện và có thể cả tại nhà), <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Chúng tôi thực hiện phỏng vấn 607 ĐT tại 10 <br /> bệnh viện sản phụ khoa, nhi khoa, đa khoa công <br /> và  tư  nhân  cũng  như  tại  12  bệnh  viện  đa  khoa <br /> khu vực quận/ huyện trong TP HCM . <br /> <br /> Đặc điểm của các ĐT <br /> Tuổi  trung  bình  35  ±  10  tuổi;  trong  đó  nữ <br /> chiếm  97,2%;  thời  gian  điều  trị  (hay  chăm  sóc) <br /> trẻ SS trung bình 102 ± 99 tháng; 56% công tác tại <br /> BV đa khoa cấp thành phố, 27,5% tại BV sản phụ <br /> khoa;  12,4%  là  bác  sĩ  sản  khoa  và  26%  là  điều <br /> dưỡng;  có  59,8%  người  tiếp  xúc  với  trẻ  SS  ≥  70 <br /> lần/ tuần. <br /> <br /> Kiến thức <br /> Có 18 câu hỏi về KT. <br /> <br /> Bảng 1: Kết quả kiến thức đúng <br /> Vị trí câu trong mô hình<br /> <br /> Câu<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br /> <br /> Lựa chọn Đúng<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 75<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Niềm tin Sức khỏe<br /> Nhận thức về khả năng<br /> dễ mắc VD SS nặng<br /> KT về cách phát hiện,<br /> theo dõi, đánh giá mức độ<br /> nặng và xử lý VD SS<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> Nhận thức về mức độ<br /> trầm trọng của VD SS<br /> nặng<br /> <br /> 11<br /> 12<br /> <br /> KT về điều trị VD SS<br /> <br /> 13<br /> <br /> Nhận thức về lợi ích của<br /> việc phát hiện, theo dõi và<br /> can thiệp kịp thời VD SS<br /> nặng<br /> <br /> 14<br /> <br /> 15<br /> <br /> Tỉ lệ trẻ SS đủ tháng hay gần đủ tháng bị VD mức<br /> 2-5%<br /> độ nặng là khoảng bao nhiêu phần trăm?<br /> Để xác định trẻ SS có VD không, cần quan sát màu<br /> Mặt<br /> sắc da ở vùng nào?<br /> Cần làm gì để xác định trẻ SS có VD không?<br /> Ấn da trẻ rồi nhìn<br /> Có thể sử dụng nguồn sáng nào để xác định trẻ SS Ánh sáng mặt trời đủ<br /> có VD không?<br /> sáng<br /> Trên lâm sàng, VD SS thường tiến triển dần theo<br /> Từ đầu đến chân<br /> hướng<br /> Trong 2 tuần đầu sau sinh, cần kiểm tra vấn đề VD Ít nhất 1 lần 1 ngày<br /> của mỗi trẻ bao nhiêu lần?<br /> Cần làm gì khi một trẻ SS bị VD?<br /> Khám đều đặn để theo<br /> dõi tiến triển VD<br /> Khi một trẻ SS chưa VD lúc xuất viện theo mẹ, cần Tái khám chuyên khoa<br /> hướng dẫn (bằng lời nói hay tờ rơi) cho thân nhân (CK) nhi ngay khi xuất<br /> hiện VD<br /> Khi một trẻ SS đã VD lúc xuất viện theo mẹ, cần Tái khám CK nhi khi trẻ<br /> hướng dẫn (bằng lời nói hay tờ rơi) cho thân nhân<br /> VD quá mức rốn<br /> Cần làm gì khi trẻ SS bị VD trong ngày đầu sau<br /> Chuyển hoặc đề nghị<br /> sinh?<br /> chuyển CK nhi ngay<br /> VD SS nặng có thể đưa đến hậu quả gì?<br /> VD nhân<br /> Đúng<br /> Theo bạn, câu phát biểu sau đây: “Một khi trẻ đã có<br /> triệu chứng của nhiễm độc bilirubin tiến triển thì nếu<br /> không tử vong cũng sẽ bị di chứng, dù có được điều<br /> trị.” là<br /> Phương pháp nào sau đây có thể điều trị hiệu quả<br /> Ánh sáng liệu pháp<br /> VD?<br /> Theo bạn, lợi ích có được từ việc phát hiện và theo Phát hiện kịp thời trẻ có<br /> dõi sát VD SS là gì?<br /> nguy cơ tiến triển đến<br /> VD nặng<br /> Theo bạn, lợi ích có được từ việc can thiệp VD SS Tránh được VD nhân<br /> kịp thời và hiệu quả là gì?<br /> <br /> Chỉ có 41% ĐT biết VD mức độ nặng là # 2‐<br /> 5%.  Để  xem  trẻ  có  VD  không,  chỉ  có  53,2%  ĐT <br /> biết phải quan sát da ở vùng mặt, 73% biết phải <br /> ấn  da,  57,7%  biết  quan  sát  dưới  ánh  sáng  mặt <br /> trời đủ sáng; 48,4% biết phải theo dõi tiến triển <br /> VD  mỗi  ngày;  cũng  chỉ  có  lần  lượt  64,1%  và <br /> 35,4%  biết  hẹn  tái  khám  VD  đúng  cách  khi  trẻ <br /> xuất  viện  theo  mẹ;  47,1%  biết  VD  sớm  trong <br /> ngày đầu là cần nhập CK nhi. Chỉ 58% biết tổn <br /> thương  não  tiến  triển  do  bilirubin  là  vĩnh  viễn <br /> dù  có  điều  trị;  và  86,5%  biết  chiếu  đèn  là  biện <br /> pháp  điều  trị  hiệu  quả  VD  nặng,  (mà  không  là <br /> phơi nắng hay uống nước đường). <br /> Câu 16 về rào cản việc phát hiện và theo dõi <br /> VD  SS:  Bạn  có  gặp  trở  ngại  gì  trong  việc  phát <br /> hiện  sớm  và  theo  dõi  sát  VD  SS  không?  15,7% <br /> cho biết không có được sự hưởng ứng của thân <br /> nhân trẻ. Điều này có thể khắc phục bằng cách <br /> <br /> 41<br /> 53,2<br /> 72<br /> 57,7<br /> 89,8<br /> 82,4<br /> 48,4<br /> 64,1<br /> <br /> 35,4<br /> 47,1<br /> 81,9<br /> 58<br /> <br /> 86,5<br /> 95,1<br /> <br /> 82<br /> <br /> tăng cường giáo dục thân nhân trẻ về tầm quan <br /> trọng  của  VD  SS  bởi  chính  các  ĐT  và  phương <br /> tiện đại chúng. <br /> Câu  17  về  động  cơ  thúc  đẩy  việc  phát  hiện <br /> và theo dõi VD SS: Những động cơ nào khuyến <br /> khích bạn phát hiện sớm và theo dõi sát VD SS? <br /> 15,3% vì biết VD đôi khi có thể là bệnh lý và 73% <br /> đã  thấy,  hay  đã  được  học  về  di  chứng  hay  tử <br /> vong vì VD nặng. <br /> Câu  18  về  các  niềm  tin  sai  lạc:  Theo  bạn, <br /> những câu sau đây là Đúng hay Sai và xin bạn <br /> cho biết KT đó bạn có từ đâu: <br /> Bảng 2: Kết quả Trả lời Đúng về các niềm tin sai lạc <br /> Phát biểu<br /> <br /> Trả lời là<br /> “SAI” (%)<br /> VD ở trẻ SS luôn là sinh lý<br /> 82,7<br /> Cần cho trẻ phơi nắng sáng khi trẻ bị VD<br /> 75,9<br /> Cần cho trẻ uống nước đường khi trẻ bị VD<br /> 11<br /> Khi trẻ VD tới cẳng chân mới cần khám CK<br /> 75,5<br /> <br /> 76 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> Phát biểu<br /> <br /> Trả lời là<br /> “SAI” (%)<br /> <br /> nhi<br /> Khi trẻ VD có kèm bỏ bú hay bú kém mới cần<br /> khám CK nhi<br /> Trẻ SS bị VD là do thiếu vitamin A hay vitamin<br /> D<br /> <br /> 5<br /> 68,5<br /> 70,7<br /> <br /> Chỉ có 82,7% biết VD có thể không là sinh lý; <br /> 11%  biết  không  nên  cho  uống  nước  đường  khi <br /> trẻ VD; 68,5% biết khi trẻ VD có kèm bỏ bú hay <br /> bú kém mới khám CK nhi là sai; cũng như chỉ có <br /> 70,7%  biết  VD  không  do  thiếu  vitamin  A  hay <br /> vitamin D. <br /> <br /> Thái độ <br /> Gồm 5 câu hỏi đánh giá mức độ đồng thuận <br /> (5 lựa chọn, gồm Rất đồng ý, Đồng ý, Không ý <br /> kiến, Không đồng ý, và Rất không đồng ý).  <br /> Bảng 3: Kết quả Thái độ Đúng <br /> Câu hỏi<br /> 1<br /> <br /> Phát biểu<br /> VD SS mức độ nặng là tình trạng ít<br /> gặp<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 65,9<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cần theo dõi sát VD để phát hiện kịp<br /> thời VD nặng<br /> Phơi nắng là biện pháp điều trị hiệu<br /> quả VD mức độ nặng<br /> Khi trẻ VD tới cẳng chân mới cần<br /> chuyển khám CK nhi<br /> Trẻ VDN có thể bị tổn thương não vĩnh<br /> viễn/ tử vong<br /> <br /> 98<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 86,2<br /> 76,1<br /> 82,9<br /> <br /> Chỉ 65,9% đồng ý VD mức độ nặng là ít xảy <br /> ra; và 76,1% không đồng ý là khi trẻ VD tới cẳng <br /> chân mới cần chuyển khám CK nhi.  <br /> <br /> Kiến thức thực hành <br /> Gồm 10 câu hỏi <br /> Bảng 4: Kết quả kiến thức thực hành đúng <br /> Câu<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Câu<br /> <br /> Lựa chọn đúng<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> 93,9<br /> <br /> Mọi trẻ SS<br /> Để phát hiện và theo dõi<br /> VD ở các trẻ SS mà bạn<br /> theo dõi/ chăm sóc, bạn<br /> kiểm tra<br /> Mặt<br /> 48,6<br /> Để xác định trẻ có VD<br /> không, bạn kiểm tra da<br /> của trẻ ở vùng<br /> Để xác định trẻ có VD Ấn da trẻ rồi nhìn 72,7<br /> không, bạn<br /> Ánh sáng mặt<br /> 57,2<br /> Để xác định trẻ có VD<br /> trời đủ sáng<br /> không, bạn quan sát da<br /> trẻ dưới nguồn sáng<br /> nào?<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Lựa chọn đúng<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> Để xác định mức độ nặng Theo hướng đầu 85,8<br /> - chân<br /> của VD trên lâm sàng,<br /> bạn khám da trẻ<br /> Trong 2 tuần đầu sau Ít nhất 1 lần một 81,9<br /> ngày<br /> sinh, bạn kiểm tra vấn đề<br /> VD của mỗi trẻ bao nhiêu<br /> lần?<br /> 49,4<br /> Bạn làm gì khi một trẻ SS Khám trẻ đều<br /> bị VD ?<br /> đặn để theo dõi<br /> tiến triển VD<br /> Khi một trẻ SS chưa VD Tái khám CK nhi 63,8<br /> ngay khi xuất<br /> lúc xuất viện theo mẹ,<br /> hiện VD<br /> bạn hướng dẫn (bằng lời<br /> nói hay tờ rơi) cho thân<br /> nhân<br /> Khi một trẻ SS đã VD lúc Tái khám CK nhi 33,9<br /> xuất viện theo mẹ, bạn khi trẻ VD quá<br /> mức rốn<br /> hướng dẫn (bằng lời nói<br /> hay tờ rơi) cho thân nhân<br /> Bạn sẽ làm gì khi một trẻ Chuyển/ Đề nghị 47,1<br /> SS có VD xuất hiện trong chuyển CK nhi<br /> ngay<br /> ngày đầu sau sinh?<br /> <br /> Để xác định trẻ có VD không, chỉ 48,6% ĐT <br /> cho biết phải quan sát ở mặt, 72,7% cho biết cần <br /> ấn da; và 57,2% dưới ánh mặt trời đủ sáng. Chỉ <br /> 49,4% theo dõi mỗi  ngày  khi  bé  VD.  Chỉ  63,8% <br /> và  33,9%  biết  hướng  dẫn  tái  khám  VD  đúng <br /> cách  khi  trẻ  xuất  viện.  Cũng  chỉ  có  47,1%  biết <br /> cần chuyển CK nhi ngay khi trẻ VD trong ngày <br /> đầu. <br /> Kết  quả  này  cũng  được  thấy  trong  NC  của <br /> Olusoga  tại  Nigeria  năm  2006(3):  chỉ  có  51,5% <br /> NVYT  cơ  sở  cho  định  nghĩa  đúng  về  VD  SS; <br /> 75,8%  biết  khám  trẻ  VD  đúng  cách;  54,5%  biết <br /> gọi  tên  chính  xác  2  biện  pháp  điều  trị  VD  là <br /> chiếu đèn và thay máu. Trong NC của Aladag ở <br /> Thổ  Nhĩ  Kỳ  năm  2006(1),  nhiều  bà  mẹ  cho  biết <br /> rằng  chính  NVYT  là  người  khuyến  khích  họ <br /> phơi nắng cho con khi trẻ VD. NC của Poon WB <br /> ở  Singapore  năm  2007(4)  cho  biết  20%  cha  mẹ <br /> chưa  hề  nghe  nói  về  VD  SS;  và  nếu  có  thì  rất <br /> hiếm khi từ NVYT. <br /> <br /> KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ: <br /> NC của chúng tôi cho thấy KT, TĐ và TH về <br /> VD SS của các ĐT đều thấp, cả về khả năng mắc <br /> VD nặng, mức độ trầm trọng của bệnh lý não do <br /> bilirubin  cũng  như  việc  phát  hiện,  theo  dõi, <br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> đánh giá mức độ nặng và xử lý VD. Sự yếu kém <br /> này góp phần dẫn đến việc giáo dục và hướng <br /> dẫn  thân  nhân  trẻ  TH  VD  SS  chưa  đúng  cách, <br /> đưa  đến  việc  trẻ  VD  được  đưa  đến  khám  quá <br /> muộn.  Để  khắc  phục  tình  trạng  này,  cần  tăng <br /> cường công tác huấn luyện các ĐT cả về KT, TĐ <br /> lẫn TH về VD SS. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Aladag  N,  Tuncay  MF,  Topsever  P  (2006),  “Parentsʹ <br /> Knowledge and Behaviour Concerning Sunning Their Babies; <br /> A Cross‐Sectional, Descriptive Study”, BMC Pediatr <br /> Lâm  Thị  Mỹ,  Phạm  Diệp  Thùy  Dương  (2012).  Đặc  điểm  các <br /> trường hợp nhập viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp ở khoa <br /> SS bệnh viện nhi đồng II trong 3 năm 2009‐2011. Y học Thành <br /> phố Hồ Chí Minh (16; 2) tr. 70‐72. <br /> Olusoga  BO,  Olusoji  JD  (2006),  “  Neonatal  jaundice  and  its <br /> manaagement: knowledge, attitudes and pratice of community <br /> health workers in Nigeria”, BMC public Health, 6, pp.19 <br /> Poon  WB,  Ho  WLC  (2007).  “  Suyvey  on  parenting  practices <br /> among Chinese in Singapore”. Singapore Med J, (48; 11) pp. 1006. <br /> <br />  <br /> <br /> 78 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0