Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA THANH<br />
THIẾU NIÊN CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT<br />
TẠI PHƯỜNG 19 VÀ 22, BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Văn Kính**, Nguyễn Văn Lơ**, Nguyễn Đỗ Nguyên*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề Quận Bình Thạnh có một tỉ lệ cao các thanh thiếu niên có hoàn cảnh ñặc biệt, là những ñối tượng sinh sống và làm<br />
việc trên ñường phố, nhóm thuộc hộ gia ñình nghèo, nhóm mồ côi, bị bỏ rơi, lao ñộng trẻ em, và ñối tượng sử dụng ma túy. Đây là<br />
những ñối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS. Hội Bảo Trợ Trẻ Em thành phố Hồ Chí Minh cùng Hội Hữu nghị Đan Mạch–<br />
Việt Nam ñã triển khai dự án “Vì sự sống còn trẻ em tại các tỉnh phía Nam Việt Nam” với nhiều mục tiêu và hoạt ñộng, trong ñó có<br />
các chương trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS.<br />
Mục tiêu Để có cơ sở cho việc tiến hành các hoạt ñộng can thiệp tại ñịa phương, nghiên cứu này ñược thực hiện với mục ñích<br />
xác ñịnh tỷ lệ các mức ñộ kiến thức, thái ñộ, và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của thanh thiếu niên có hoàn cảnh ñặc biệt.<br />
Phương pháp Một nghiên cứu cắt ngang mô tả với 320 ñối tượng từ 12 ñến 19 tuổi, ñược chọn ngẫu nhiên tại 6 khu phố trong<br />
hai phường 19 và 22. Đối tượng nghiên cứu ñược phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi soạn sẵn về các nguồn thông tin tiếp cận, kiến<br />
thức, thái ñộ, và thực hành về phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày với tần số và tỉ lệ phần trăm.<br />
Kết quả Gần 70% các em biết và tiếp xúc dễ dàng với ñiểm tư vấn về HIV/AIDS, và gần 50% các em tiếp cận và thu nhận<br />
thông tin từ internet. Chỉ khoảng phân nửa các ñối tượng biết xét nghiệm HIV là miễn phí. Tỉ lệ có kiến thức ñúng về các ñường lây<br />
truyền HIV/AIDS là cao, nhưng vẫn còn 10% ñến 30% có những kiến thức sai. Có 72% biết sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục<br />
ñể phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS, và còn khoảng 20% có những kiến thức sai như uống thuốc kháng sinh hoặc thuốc ngừa thai trước<br />
khi quan hệ tình dục, và rửa cơ quan sinh dục sau khi quan hệ. Thái ñộ ñồng ý tiếp tục sử dụng bao cao su hoặc xét nghiệm khi nghi<br />
nhiễm là rất cao, và có 52% cho rằng người mang theo bao cao su là người không ñàng hoàng. Tỉ lệ có sử dụng bao cao su trong<br />
quan hệ tình dục là 69%, nhưng tỉ lệ sử dụng ñúng cách là rất thấp. Có 6 ñối tượng có tiêm chích ma túy, và 3 trong số ñó có sử<br />
dụng chung bơm kim tiêm.<br />
Kết luận Cần có những chương trình truyền thông giáo dục về phòng chống HIV/AIDS dành riêng cho thanh thiếu niên có<br />
hoàn cảnh ñặc biệt. Nội dung của giáo dục về kiến thức cần tập trung vào các ñường lây, ñặc biệt là những cách lây khác nhau<br />
trong quan hệ tình dục, và cách sử dụng bao cao su. Cán bộ chương trình cần chủ ñộng tiếp cận với các em nhiều hơn nữa, và chú ý<br />
phát triển nguồn thông tin qua internet.<br />
Từ khoá thanh thiếu niên có hoàn cảnh ñặc biệt, kiến thức thái ñộ thực hành, phòng chống HIV/AIDS.<br />
<br />
*<br />
<br />
BM.Dịch tễ, Khoa YTCC ** BM.Dân số, Thống kê Y học và Tin học, Khoa YTCC, ĐHYD TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: CN.Nguyễn Văn Kính -ĐT: 0168 68 96 959 -Email: admin@ytecongcong.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
105<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICES CONCERNING HIV/AIDS PREVENTION AMONG<br />
SPECIAL CIRCUMSTANCES ADOLESCENTS<br />
AT WARDS 19 AND 22, BINH THANH DISTRICT, HO CHI MINH CITY IN 2009<br />
Nguyen Van Kinh, Nguyen Van Lo, Nguyen Do Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 105 - 111<br />
Background Binh Thanh district has a high proportion of special circumstances adolescents who are orphans or uncared-for<br />
children, of low social economic status, living and working in the streets, child laborers, and drug addicts. These subjects are at high<br />
risk of HIV/AIDS infection. Ho Chi Minh City Child Welfare Foundation and Danish-Vietnamese Association have carried out the<br />
project “For children survival at southern Vietnam provinces” with many objectives and activities including HIV/AIDS prevention<br />
programs.<br />
Objectives To provide background data for the implementation of intervention programs, this study was conducted aiming at<br />
identifying the proportions of special circumstances adolescents having correct knowledge, attitude, and practices concerning<br />
HIV/AIDS prevention.<br />
Methods A descriptive cross-sectional study was carried out with 320 subjects aged 12 to 19 years old randomly selected at 6<br />
blocks of wards 19 and 22. A well-constructed questionnaire was used to directly interview the study subjects about their<br />
accessibility to information sources, and knowledge, attitude, and practices concerning HIV/AIDS prevention. Results are described<br />
in frequencies and percentages.<br />
Results Nearly 70% of the subjects knew and were easily accessible to the places of HIV/AIDS counseling, and 50% could<br />
access the internet. Only half knew HIV/AIDS test was free of charge. The proportion of correct knowledge of HIV/AIDS modes of<br />
transmission was high, but there were still 10% to 30% had incorrect knowledge. To prevent infection, 72% percents of the subjects<br />
said condoms prevented infection, and around 20% gave wrong answers as using antibiotics or oral contraceptives before<br />
intercourse, or cleaning the genital organs after intercourse. Almost all agreed to continue using condoms, undergoing detection<br />
testing if suspected, and 52% claimed that having a condom in pocket was an indicator of a bad person. The proportion of using<br />
condom was 69%, but most had improper use. Six subjects used drugs and 3 of them have shared syringes and needles.<br />
Conclusions It is necessary to set up a special program of education in HIV/AIDS prevention for the special circumstances<br />
adolescents. Information should be focused on modes of transmission and how to use condom properly. Project officers should<br />
actively approach their target subjects, and internet is a promising source of information.<br />
Key words: special circumstances adolescents, knowledge attitude and practices, HIV/AIDS prevention.<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
106<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Việt Nam ñang là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HIV tăng nhanh nhất ở Châu Á hiện nay(6), trong ñó thành<br />
phố Hồ Chí Minh là một trong những ñịa phương có số người nhiễm và mắc HIV/AIDS cao nhất nước. Quận Bình<br />
Thạnh nằm ở phía bắc thành phố Hồ Chí Minh với dân số khoảng 410.000 người, nhiều dân nhập cư nghèo và trình ñộ<br />
học vấn thấp. Phường 19 và 22 của quận Bình Thạnh có dân số là 35.600 người, ñối tượng thanh thiếu niên có hoàn<br />
cảnh ñặc biệt chiếm tỉ lệ cao và là nhóm dễ bị xâm hại dẫn ñến nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Trên cơ sở ñó, Hội Bảo<br />
Trợ Trẻ Em thành phố Hồ Chí Minh (HCWF) cùng Hội Hữu nghị Đan Mạch – Việt Nam (DVA) ñã triển khai dự án<br />
“Vì sự sống còn trẻ em tại các tỉnh phía Nam Việt Nam” với nhiều mục tiêu và hoạt ñộng, trong ñó có triển khai các<br />
chương trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh ñặc biệt tại những phường này.<br />
Thanh thiếu niên có hoàn cảnh ñặc biệt là những ñối tượng sinh sống và làm việc trên ñường phố, nhóm thuộc hộ gia<br />
ñình nghèo, nhóm mồ côi, bị bỏ rơi, lao ñộng trẻ em, và ñối tượng sử dụng ma túy. Để có cơ sở cho việc tiến hành các<br />
hoạt ñộng can thiệp tại ñịa phương, nghiên cứu này ñược thực hiện với mục ñích xác ñịnh tỷ lệ các mức ñộ kiến thức,<br />
thái ñộ, và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của thanh thiếu niên có hoàn cảnh ñặc biệt. Kết quả của nghiên cứu là<br />
những thông tin nền giúp cho việc thực hiện dự án tại ñịa phương ñạt hiệu quả tốt hơn.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu ñược ước lượng là 384 người ở mức ý nghĩa 0,05, với sai số<br />
tuyệt ñối là 0,05, với tỷ lệ của kiến thức, thái ñộ, và thực hành ñược giả ñịnh là 0,50 (do chưa có nghiên cứu trước).<br />
Con số này chiếm hơn 10% dân số chọn mẫu (khoảng 1560) nên ñược hiệu chỉnh còn 308. Đối tượng ñược ñưa vào<br />
nghiên cứu có ñộ tuổi từ 12 ñến 19 ñang sinh sống tại ñịa phương và ñồng ý tham gia nghiên cứu. Mẫu ñược chọn ngẫu<br />
nhiên ñơn theo hai bước, buớc một chọn ngẫu nhiên ñơn 6 khu phố trong hai phường, bước hai chọn ngẫu nhiên ñơn<br />
53 ñối tượng trong mỗi khu phố. Đối tượng nghiên cứu ñược phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi soạn sẵn. Những ñối<br />
tượng câm, ñiếc, thiểu năng, hoặc những trường hợp không trả lời ñầy ñủ bảng câu hỏi phỏng vấn bị loại ra khỏi<br />
nghiên cứu.<br />
Những kiến thức ñược khảo sát gồm những kiến thức tổng quát về HIV/AIDS, các ñường lây truyền, các cách<br />
thức lây qua quan hệ tình dục, và các phương pháp phòng ngừa. Thái ñộ ñược ño lường về sự ñồng ý tiếp tục sử dụng<br />
bao cao su, xét nghiệm khi nghi nhiễm, tham gia hoạt ñộng phòng chống HIV/AIDS, thái ñộ ñối với người mang theo<br />
bao cao su trong người, khả năng bị nhiễm của bản thân, và sống chung với người nhiễm. Những thực hành ñược khảo<br />
sát bao gồm quan hệ tình dục an toàn; sử dụng bao cao su; sử dụng riêng bàn chải ñánh răng, bấm móng, dao cạo; tiêm<br />
chích ma túy và sử dụng bơm kim tiêm khi chích ma túy. Đối tượng nghiên cứu cũng ñược hỏi về mức ñộ tiếp cận với<br />
nguồn thông tin, và các nguồn thông tin phổ biến. Những ñặc tính nền của ñối tượng gồm có giới, trình ñộ học vấn,<br />
hoàn cảnh sinh sống, và có người yêu. Dữ kiện ñược nhập bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm<br />
Stata 10.0. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày với tần số và tỉ lệ phần trăm.<br />
Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở tự nguyện và ñồng ý tham gia của thanh thiếu niên, nghiên cứu không thu thập<br />
những chi tiết nhân thân, những câu hỏi không xúc phạm. Nghiên cứu viên có văn bản chấp nhận quyền ñứng tên báo<br />
cáo nghiên cứu của mình từ nhà tài trợ là Hội Bảo Trợ Trẻ Em Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Những ñặc ñiểm của mẫu nghiên cứu (N=320)<br />
Đặc tính<br />
Tần số (%)<br />
12 –