intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019 tập trung mô tả kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của NVYT tại các cơ sở y tế tư nhân và xác định các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019

  1. Không có sự khác nhau về giới tính với tình nhân tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Trường Đại học Y trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân hậu phẫu (p Dược Cần Thơ năm 2017. = 0,5) trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, 3. Trịnh Hồng Sơn (2013). Đánh giá tình trạng nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp ở Bệnh viện dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ Thống Nhất năm 2012 cho thấy theo phương dày, Y học thực hành (884), số 10 - 2013. pháp SGA, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở giới nam, nữ lần lượt là 36,9% và 28,6%, sự khác biệt này 4. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [8]. Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng KẾT LUẬN nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa có đặc Minh, 15 (4). điểm tình trạng dinh dưỡng: suy dinh dưỡng 5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn điều trị dinh BMI là 4,3%, SGA là 16,8% (trong đó SGA-B là dưỡng lâm sàng, Ban hành kèm theo Quyết 16,8%, SGA-C là 0%). Có sự khác biệt về tình định số 5517/QĐ-BYT ngày 25 tháng 12 năm trạng dinh dưỡng của bệnh nhân với số ngày 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y điều trị trên lâm sàng (p = 0,002), nhóm tuổi từ học Hà Nội, tr.95 - 106. 60 tuổi trở lên bị suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao 6. Dan L Waitzberg, Waleska T Caiaffa, M hơn nhóm tuổi dưới 60 (p = 0,022). Cần can Isabel TD Correia (2017) Hospital malnutrition: thiệp dinh dưỡng kịp thời, đặc biệt là dinh dưỡng the Brazilian national survey (IBRANUTRI): a đường tiêu hóa và tuân thủ phác đồ điều trị dinh study of 4000 patients, Nutrition,17(7-8), pp.573- dưỡng trên tất cả bệnh nhân phẫu thuật nhằm 580. góp phần nâng cao hiệu quả điều tri, giảm số 7. Matthias Pirlich (2006) The German ngày điều trị và giảm tỉ lệ biến chứng hậu phẫu. hospital malnutrition study, Clinical Nutrition, TÀI LIỆU THAM KHẢO 25(4), pp.563-72 1. Lê Thúy Chiêu (2018). Nghiên cứu tình hình 8. Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012). Thực dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân trạng bệnh đái tháo đuờng type 2, hội chứng tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược chuyển hóa và một số yếu tố liên quan tại thành Cần Thơ năm 2017. phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Dinh Dưỡng Thực 2. Huỳnh Thanh Tâm (2018). Nghiên cứu tình Phẩm, 8(4), tr. 73-79. trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC LAO CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN TẠI HÀ NỘI NĂM 2019 NGÔ MINH ĐỘ1, ĐOÀN BẢO NGỌC2 1 Bệnh viện Phổi Trung ương 2 Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng TÓM TẮT tại 48 cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội từ 04/2019 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y đến 6/2019. Trong tổng số 146 NVYT, 40,4% có tế (NVYT) trong chăm sóc lao có mối tương kiến thức tốt và 58,4% có thái độ tích cực về quan chặt chẽ đến việc phát hiện sớm, chẩn chăm sóc lao với điểm TB chung lần lượt là đoán và hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị lao. 0,66±0,11 và 0,72±0,10. Điểm trung bình về Nghiên cứu được thực hiện trên 146 NVYT chẩn đoán và điều trị bệnh lao đạt thấp nhất. NVYT có thái độ tích cực nhất trong các quan điểm về sẵn sàng điều trị lao, tiếp xúc bệnh Chịu trách nhiệm: Ngô Minh Độ nhân lao, và đeo khẩu trang khi khám bệnh Email: minhdotb@gmail.com nhân lao. Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường Ngày nhận: 06/01/2022 các hoạt động nâng cao kiến thức về chẩn đoán Ngày phản biện: 21/02/2022 và điều trị lao và thái độ tích cực của NVYT về Ngày duyệt bài: 07/3/2022 chăm sóc lao thông qua các buổi tập huấn cho TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 65
  2. NVYT tại các cơ sở y tế tư nhân, đặc biệt trên khu vực y tế tư nhân- nơi mà các NB thường các NVYT có trình độ chuyên môn thấp hơn. lựa chọn để làm nơi chăm sóc lao ban đầu càng Từ khoá: Kiến thức, thái độ, chăm sóc lao, cần chú trọng đến nâng cao kiến thức, thái độ, nhân viên y tế, cơ sở y tế tư nhân thực hành của NVYT trong chăm sóc lao. Một SUMMARY nghiên cứu tổng quan thực hiện vào năm 2011 KNOWLEDGE, ATTITUDE ON khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của các TUBERCULOSIS AMONG HEALTHCARE nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc lao tại khu vực y WORKER AT PRIVATE HEALTH FACILITIES tế tư nhân đã cho thấy những khoảng trống về IN HANOI, 2019 kiến thức và thái độ của NVYT (3). Vì vậy, Knowledge, attitude and practice about chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 2 mục tuberculosis (TB) care among medical workers tiêu chính: mô tả kiến thức, thái độ về chăm sóc are associated with TB successful early lao của NVYT tại các cơ sở y tế tư nhân và xác detection, diagnosis and eradication. This study định các yếu tố liên quan. was conducted on 146 health workers at 48 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU private health facilities from April 2019 to June 1. Đối tượng nghiên cứu 2019. Among 146 participants, 40,4% had good Nghiên cứu cắt ngang mô tả sử dụng bộ câu knowledge and 58,4% had a positive attitude hỏi tự điền dành cho NVYT tại 48 phòng khám about TB care with mean±SD: 0,66±0,11 and tư nhân trên địa bàn Hà Nội từ tháng 4 đến 0,72±0,10, respectively. TB treatment readiness, tháng 6 năm 2019. contact with TB patients, and wearing masks 2. Phương pháp nghiên cứu when assessing TB patients, health staff have the Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt most positive attitudes. The findings indicated ngang that training sessions for health workers at private Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu được xác định health facilities are needed to improve knowledge bằng cách sử dụng công thức tính một tỷ lệ. Sử about TB diagnosis and treatment, as well as dụng sai số 7%, khoảng tin cậy là 95% và tỷ lệ positive attitudes toward TB care among health có kiến thức về chăm sóc lao dựa trên 1 nghiên workers, particularly among those with lower cứu trước đây tại Haji là 78% (3), cỡ mẫu ước professional qualifications. tính được là 135. Cỡ mẫu cuối cùng nghiên cứu Keywords: Knowledge, attitude, của chúng tôi thu thập là 146. tuberculosis, healthcare workers, private sector. Biến số nghiên cứu: ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc điểm nhân khẩu học: Giới tính, tuổi, trình Việt Nam hiện là 1 trong 30 nước có gánh độ chuyên môn, năm kinh nghiệm làm việc nặng bệnh lao cao nhất với 174 000 người mắc được thu thập để xác định các yếu tố liên quan Lao mới mỗi năm và 11 000 người tử vong vì đến kiến thức, thái độ về chăm sóc lao. lao (1). Phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh lao là Bộ câu hỏi bao gồm 25 câu hỏi về kiến thức những nhiệm vụ cốt lõi trong giảm tỷ lệ tử vong về chăm sóc và 13 câu hỏi về thái độ khi chăm và diệt trừ bệnh lao (2). Những nghiên cứu sóc lao theo thang điểm 5-Likert (0-Rất không trước đây đã chỉ ra rằng một trong 4 nhóm yếu đồng ý, 1-Không đồng ý, 2-Không có ý kiến, 3- tố chính ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc Đồng ý, 4-Rất đồng ý). Bộ câu hỏi đã được phát bệnh lao đến từ phía nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc lao. Trong đó, kiến thức, thái độ, thực triển và thiết kế bởi nhóm nghiên cứu dựa trên hành của nhân viên y tế (NVYT) trong sàng lọc bộ câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu và chẩn đoán bệnh lao có mối tương quan chặt trước đây của Badriah Alotaibi tại Hajj năm 2016 chẽ đến hoạt động phát hiện sớm và chẩn đoán (3). Chúng tôi đã tiến hành pilot trên 20 NVYT bệnh lao. Đây là những yếu tố quan trọng cần để đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của bộ câu cân nhắc khi can thiệp nâng cao năng lực quản hỏi. Giá trị Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi kiến lý bệnh lao tại các cơ sở y tế công và tư nhân. thức và thái độ về chăm sóc lao được tính toán Việc kiểm soát bệnh lao hiệu quả hơn nếu các lần lượt là 0,78 và 0,71. cơ sở y tế nâng cao kiến thức về bệnh lao cho Cách tính điểm kiến thức: Bộ câu hỏi kiến NVYT quản lý nhóm nguy cơ cao. Đặc biệt, các thức về chăm sóc lao của NVYT gồm 25 câu hỏi. cán bộ y tế tuyến đầu, các cơ sở chăm sóc sức Câu trả lời sai/không biết tương ứng với 0 điểm, khoẻ ban đầu có liên quan chặt chẽ đến sự câu trả lời đúng tương ứng với 1 điểm. Đối với thành công các chương trình kiểm soát bệnh lao câu hỏi có nhiều lựa chọn đúng, mỗi lựa chọn nhờ sự tham gia của họ vào các dịch vụ điều trị đáp án đúng hoặc không lựa chọn đáp án sẽ và giám sát, và hỗ trợ bệnh nhân. Bên cạnh đó, được tính 1 điểm. Điểm của câu hỏi sau đó được 66 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  3. chia cho tổng số đáp án đúng để chuẩn hoá kết Hà Nội đã tham gia nghiên cứu, trong đó NVYT quả nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Tổng điểm nữ chiếm 51,4%. Độ tuổi trung bình của NVYT trung bình cuối cùng của phần kiến thức được là 49,2±15,3. Nhóm đối tượng tuổi từ 30 trở lên tính bằng tổng điểm/25 để chuẩn hoá kết quả chiếm đa số (86,3%), trong đó nhóm tuổi 30-59 nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Số điểm trung bình tuổi chiếm 43,8%, nhóm tuổi ≥60 tuổi chiếm chung phần kiến thức đạt từ 0,7 điểm trở lên 42,5%. Hầu hết NVYT tham gia nghiên cứu có được coi là có kiến thức tốt về chăm sóc lao. trình độ Bác sỹ trở lên, nhóm Điều dưỡng chỉ Cách tính điểm thái độ: Bộ câu hỏi thái độ khi chiếm 22,6%. Nhóm NVYT công tác tại phòng chăm sóc lao của NVYT gồm 13 câu hỏi. Mỗi khám Nội khoa và Đa khoa lần lượt chiếm 37,0% câu hỏi theo thang đo 5-Likert được chia cho 4 và 28,8%. Tỷ lệ NVYT có thời gian công tác trên để chuẩn hoá kết quả nằm trong khoảng từ 0 10 năm đạt cao nhất với 38,3%, tỷ lệ NVYT công đến 1. Số điểm trung bình chung phần thái độ tác từ 5-10 năm và dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp đạt từ 0,7 điểm trở lên được coi là có thái độ hơn lần lượt là 27,4% và 34,3%. Trong tổng số tích cực về chăm sóc bệnh nhân lao. NVYT tham gia nghiên cứu có 88 NVYT trả lời 3. Xử lý số liệu công việc liên quan trực tiếp đến BN lao chiếm Đặc điểm chung của NVYT được mô tả theo 60,7%. Chỉ một nửa số NVYT trả lời đã từng số lượng và tỷ lệ phần trăm. Test Khi bình được tập huấn về bệnh lao. phương được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt Kiến thức về chăm sóc lao của NVYT về kiến thức và thái độ của NVYT về chăm sóc Kết quả Bảng 1 cho thấy điểm trung bình lao theo các đặc điểm chung. Các yếu tố ảnh chung về kiến thức chăm sóc lao của NVYT hưởng đến kiến thức và thái độ về chăm sóc lao tham gia nghiên cứu là 0,66 ±0,11. Hầu hết có của NVYT được xác định bằng mô hình hồi quy điểm kiến thức từ 0,6 trở lên (chiếm 78,7%). đa biến. Số liệu được xử lý và phân tích bằng Trong tổng số NVYT tham gia nghiên cứu, chỉ phần mềm STATA 13, giá trị p-value
  4. 13 Lao tiềm ẩn phản ứng dương tính với TST hoặc IGRA hay không 0,65 ± 0,48 14 Thuốc điều trị lao hàng 1 0,82 ± 0,21 15 Thuốc điều trị lao hàng 2 0,64 ± 0,20 16 Thời gian điều trị Lao tiêu chuẩn cho BN lao mới nhạy cảm với thuốc 0,27 ± 0,44 17 Bệnh lao đa kháng thuốc (MDR-TB) do VK lao kháng những thuốc nào 0,64 ± 0,17 18 Bệnh Lao siêu kháng thuốc là gì 0,27 ± 0,45 Điểm TB của phần 0,54 ± 0,12 Phương pháp dự phòng bệnh lao 19 Vaccine phòng ngừa bệnh lao 0,87 ± 0,34 20 Bệnh nhân đã được tiêm phòng lao có thể phát triển thành lao hoạt động không 0,55 ± 0,50 21 Người trưởng thành khỏe mạnh cần tiêm phòng lao nhắc lại để phòng bệnh không 0,29 ± 0,46 22 Khẩu trang cá nhân có thể phòng ngừa lây nhiễm lao không 0,77 ± 0,42 23 Khẩu trang N95 có thể phòng ngừa lây nhiễm lao không 0,76 ± 0,43 25 Thông khí nhân tạo luôn hiệu quả hơn thông gió tự nhiên như mở cửa sổ để ngăn 0,80 ± 0,40 ngừa vi khuẩn lao Điểm TB của phần 0,67± 0,19 Điểm TB chung phần kiến thức 0,66 ± 0,11 Thái độ của NVYT về chăm sóc lao có điểm TB chung tương đối cao với 0.72±0.10. Có 54,8% NVYT có điểm thái độ đạt từ 0,7 điểm trở lên. Trong đó, NVYT có thái độ tích cực nhất trong các quan điểm về sẵn sàng tham gia tập huấn, cảm thông với bệnh nhân lao, tin tưởng kết quả xét nghiệm, tiếp xúc bệnh nhân lao, và đeo khẩu trang khi khám bệnh nhân lao. Bảng 2. Thái độ về chăm sóc lao của đối tượng nghiên cứu(n=146). Câu Quan điểm Điểm TB C1 Tiếp xúc với bệnh nhân lao không khiến anh/chị cảm thấy sợ hãi 0,78 ± 0,22 C2 Anh/chị muốn chăm sóc bệnh nhân lao. 0,69 ± 0,22 C3 Nhân viên y tế không xa lánh, kỳ thị bệnh nhân lao. 0,71 ± 0,25 C4 Nhân viên y tế không nghĩ rằng phát triển bệnh lao là lỗi của chính người đó. 0,77 ± 0,19 C5 Nhân viên y tế không cảm thấy khó chịu đối với bệnh nhân lao. 0,72 ± 0,22 C6 Một số nhân viên y tế nghĩ rằng tốt nhất là bệnh nhân lao nên được cách ly trong 0,62 ± 0,28 giai đoạn điều trị tích cực. C7 Bệnh lao không phải là bệnh rất nguy hiểm. 0,50 ± 0,32 C8 Cần phải điều trị lao nếu cần thiết 0,73 ± 0,27 C9 Sự tham gia của cộng đồng là cần thiết để kiểm soát dịch bệnh 0,78 ± 0,21 C10 Có nhiều rào cản đối với việc điều trị bệnh lao 0,69 ± 0,23 C11 Anh/chị sẵn sàng tham gia tập huấn về khám và điều trị lao 0,76 ± 0,17 C12 Anh/chị tin tưởng các kết quả xét nghiệm lao 0,74 ± 0,17 C13 Cần đeo khẩu trang khi khám bệnh nhân lao 0,81 ± 0,18 Điểm trung bình chung phần thái độ 0,72 ± 0,10 Kết quả mô hình hồi quy đa biến cho thấy biến số trình độ chuyên môn và được tập huấn về bệnh lao có liên quan đến kiến thức và thái độ về chăm sóc Lao của NVYT. Cụ thể, nhóm các bác sĩ, bác sĩ CKI, CKII, tiến sĩ có kiến thức tốt hơn (OR= 3,78, 95%CI: 1,17-12,23 và OR=7,44, 95%CI=2,13-25,95) so với nhóm điều dưỡng. Nhóm bác sĩ CKI, CKII, tiến sỹ có thái độ tích cực hơn (OR= 3,94, 95%CI:1,31-11,87) so với nhóm điều dưỡng. Bên cạnh đó, các NVYT được tập huấn lao trước đây cũng có điểm kiến thức và điểm thái độ cao hơn so với các NVYT không được tập huấn (OR=2,24, 95%CI:1,04-4,86 và OR=3,17, 95%CI:1,47-6,83). Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của NVYT (n=146) Biến số (N=146) Kiến thức tốt Thái độ tích cực n(%) OR (95%CI) n(%) OR (95%CI) Tổng 59(40,4) - 80(54,8) - Giới Nam 29(40,9) 1,00 38(53,5) 1,00 Nữ 30(40,0) 1,21(0,56-2,61) 42(56,0) 0,96(0,45-2,03) 68 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  5. Tuổi (năm) 20-29 6(23,1) 1,00 16(61,5) 1,00 30-59 33(41,7) 1,06(0,32-3,49) 41(51,9) 0,43(0,15-1,28) ≥ 60 20(48,8) 0,83(0,21-3,3) 23(56,1) 0,24(0,06-1,19) Trình độ chuyên môn Điều dưỡng 5(15,2) 1,00 14(42,4) 1,00 Bác sĩ 21(38,2) 3,78(1,17-12,23) 29(52,7) 1,88(0,69-5,12) CKI,II 33(56,9) 7,44(2,13-25,95) 37(63,8) 3,94(1,31-11,87) Thời gian công tác 5 14(28,0) 1,00 30(60,0) 1,00 5-10 22(53,7) 2,23(0,83-5,98) 23(56,1) 0,79(0,3-2,08) > 10 23(41,8) 1,21(0,48-3,08) 27(49,1) 0,45(0,18-1,12) Công việc liên quan trực tiếp đến BN lao Không 34(39,5) 1,00 41(47,7) 1,00 Có 24(40,7) 0,79(0,36-1,7) 38(64,4) 1,77(0,83-3,78) Được tập huấn về lao Không 23(30,7) 1,00 32(42,7) 1,00 Có 36(50,7) 2,24(1,04-4,86) 48(67,6) 3,17(1,47-6,83) BÀN LUẬN thức đầy đủ về lao đa kháng thuốc, kể cả những Nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu khảo người làm việc tại các cơ sở công lập có nhiệm sát kiến thức và thái độ về chăm sóc người vụ phòng chống lao[6]. Kết quả này tương tự với bệnh lao của NVYT. Các khoảng trống kiến thức nghiên cứu của chúng tôi, NVYT tại các cơ sở y được báo cáo là về chẩn đoán và điều trị bệnh tế tư nhân có kiến thức về điều trị lao còn hạn lao. Trong tổng số 146 NVYT tham gia nghiên chế. Điều này có thể giải thích bởi hiện nay các cứu, tỷ lệ NVYT có kiến thức tốt và thái độ tích CSYT tư nhân chủ yếu tham gia vào công tác cực về chăm sóc lao (điểm TB chung ≥0,7) lần chuyển gửi (khám sàng lọc và chuyển các lượt là 40,4% và 54,8%. Các yếu tố liên quan trường hợp nghi lao đến cơ sở KBCB Lao) chứ đến kiến thức và thái độ về chăm sóc lao của chưa thực sự thực hiện điều trị bệnh Lao[7]. Do NVYT là trình độ chuyên môn và được tập huấn vậy, nhiều NVYT chưa chú trọng nâng cao kiến về chăm sóc lao. thức về điều trị lao. Kết quả nghiên cứu này gợi Sự thiếu hụt kiến thức về bệnh lao của NVYT ý rằng cần nâng cao hiểu biết của NVYT phải có thể dẫn đến việc chăm sóc không đạt tiêu biết về chẩn đoán sớm, điều trị lao, lao đa chuẩn, cung cấp dịch vụ kém hiệu quả, sử dụng kháng thuốc để có thể truyền đạt thông tin này nguồn lực kém hiệu quả và tác động đến kết cho bệnh nhân và cộng đồng nói chung. Kiến quả sức khỏe cũng như làm tăng nguy cơ lây thức đúng về điều trị lao của NVYT không truyền bệnh lao và tình trạng kháng thuốc. những giúp nâng cao hiệu quả điều trị, mà còn Ngoài ra, kiến thức và thái độ của NVYT đối với ngăn ngừa sự phát triển của lao kháng thuốc. bệnh lao sẽ quyết định loại và chất lượng thông Thái độ của NVYT đối với bệnh nhân lao là tin trong quá trình giáo dục sức khỏe cho bệnh yếu tố quan trọng trong việc giúp bệnh nhân giảm nhân. Tỷ lệ NVYT có kiến thức tốt trong nghiên mặc cảm, e ngại, cải thiện hành vi tìm kiếm sức cứu của chúng tôi là 40,4%. Kết quả này thấp khỏe của bệnh nhân, tuân thủ phác đồ điều trị. Tỷ hơn so với một số nghiên cứu trước đây cho lệ NVYT có thái độ tích cực khi chăm sóc bệnh biết điểm kiến thức về bệnh lao trung bình là nhân lao đạt 54,8%. Tỷ lệ này thấp hơn so với 51,7-74%[3]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng một số nghiên cứu trước đây được thực hiện tại tôi có kết quả tương tự về tỷ lệ NVYT có điểm Hajj năm 2016 với 84,7% có thái độ trên trung kiến thức trên trung bình là 78,7%, tương tự so bình[3] và tương tự với nghiên cứu của vào năm với kết quả của nghiên cứu tại Hajj vào năm Bezawit tại Ethiopia với chỉ 49,1% NVYT có thái 2016 với 78%[3]. Một số nghiên cứu trước đây độ tích cực[7]. Một số yếu tố liên quan đến kiến cũng cho biết kiến thức về bệnh lao kém ở thức tốt hơn về bệnh lao của NVYT trong nghiên NVYT[4,5]. Các khoảng trống kiến thức của cứu của chúng tôi bao gồm trình độ chuyên môn NVYT được báo cáo trong nghiên cứu của và tập huấn về bệnh lao. Đặc biệt kiến thức và chúng tôi là ở các câu hỏi về chẩn đoán và điều thái độ ở nhóm điều dưỡng còn thấp hơn so với trị bệnh lao. Bằng chứng từ một số nghiên cứu nhóm bác sỹ CKI và CKII, tiến sĩ. Nhóm NVYT đã trên toàn thế giới cho thấy NVYT chưa có kiến từng được tập huấn về bệnh lao có kiến thức và TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 69
  6. thái độ tốt hơn so với nhóm không được tập huấn 2. Malmborg R, Mann G, Squire SB. A từ 2-3 lần. Kết quả này cho thấy tầm quan trọng systematic assessment of the concept and practice của việc tập huấn thường xuyên cho NVYT tại of public-private mix for tuberculosis care and các cơ sở y tế tư nhân về cách chăm sóc bệnh control. Int J Equity Health. 2011 Nov 10;10(1):49. nhân lao. Việc đào tạo, tập huấn nên được xác 3. Alotaibi B, Yassin Y, Mushi A, Maashi F, định theo vị trí công việc, nhu cầu và trình độ Thomas A, Mohamed G, et al. Tuberculosis chuyên môn của NVYT. knowledge, attitude and practice among healthcare Nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu xác workers during the 2016 Hajj. PloS One. định những lỗ hổng về kiến thức và thái độ của 2019;14(1):e0210913. 4. Noé A, Ribeiro RM, Anselmo R, NVYT tại CSYT tư nhân về chăm sóc lao, điều Maixenchs M, Sitole L, Munguambe K, et al. mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến. Knowledge, attitudes and practices regarding Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế như cỡ tuberculosis care among health workers in mẫu nghiên cứu nhỏ, chỉ thực hiện trên 48 Southern Mozambique. BMC Pulm Med. 2017 Jan phòng khám tư nhân trên tổng số hàng nghìn 5;17(1):2. CSYT tư nhân trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, 5. Woith W, Volchenkov G, Larson J. chúng tôi đề xuất thêm nghiên cứu với cỡ mẫu Barriers and motivators affecting tuberculosis lớn hơn, mang tính đại diện hơn. infection control practices of Russian health care KẾT LUẬN workers. Int J Tuberc Lung Dis Off J Int Union Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường các Tuberc Lung Dis. 2012 Aug;16(8):1092-6. hoạt động nâng cao kiến thức về chẩn đoán và 6. Malangu N, Adebanjo OD. Knowledge and điều trị lao và thái độ tích cực của NVYT về practices about multidrug-resistant tuberculosis chăm sóc lao thông qua các buổi tập huấn cho amongst healthcare workers in Maseru. Afr J Prim NVYT tại các cơ sở y tế tư nhân, đặc biệt trên Health Care Fam Med. 2015 Mar 27;7(1). các NVYT có trình độ chuyên môn thấp hơn. 7. Sima BT, Belachew T, Abebe F. Health TÀI LIỆU THAM KHẢO care providers’ knowledge, attitude and perceived 1. Global tuberculosis report 2021 [Internet]. stigma regarding tuberculosis in a pastoralist [cited 2022 Mar 4]. Available from: community in Ethiopia: a cross-sectional study. https://apps.who.int/iris/handle/10665/346387 BMC Health Serv Res. 2019 Jan 8;19:19. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC NHÀ HÀNG, CỬA HÀNG ĂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2022 HOÀNG THỊ THANH HẢI1, LÊ THỊ KIM ÁNH2 1 Trung tâm Y tế thành phố Đồng Hới 2 Trường Đại học Y tế Công cộng TÓM TẮT lệ thấp nhất là điều kiện cơ sở vật chất là 20,6%. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành để mô Chính quyền thành phố Đồng Hới cần tăng tả thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát (ATTP) tại 165 nhà hàng, cửa hàng ăn thành ATTP tại các NH, CHA. Chủ các nhà hàng, cửa phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2022. Kết hàng ăn cần quan tâm, đầu tư nâng cấp điều quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các nhà hàng, kiện cơ sở vật chất cơ sở kinh doanh đảm bảo cửa hàng ăn (NH, CHA) đạt điều kiện ATTP là các điều kiện ATTP theo quy định của pháp luật. 18,2%. Trong đó, nhóm điều kiện trang thiết bị Từ khóa: An toàn thực phẩm, nhà hàng, cửa dụng cụ có tỷ lệ đạt cao nhất (49,7%) và đạt tỷ hàng ăn. SUMMARY Chịu trách nhiệm: Hoàng Thị Thanh Hải A cross-sectional descriptive study was Email: mph2031028@studenthuph.edu.vn conducted to describe the current status of food Ngày nhận: 12/01/2022 safety conditions (food safety) at 165 Ngày phản biện: 17/02/2022 restaurants and shops in Dong Hoi city, Quang Ngày duyệt bài: 04/3/2022 Binh province in 2022. Research results show 70 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2