Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KINH NGHIỆM BAN ĐẦU TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
TINH HOÀN ẨN KHÔNG SỜ THẤY QUA NỘI SOI Ổ BỤNG<br />
Vũ Lê Chuyên*, Lê Anh Tuấn*, Đặng Quang Tuấn*, Nguyễn Thành Như*, Nguyễn Văn Ân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tinh hoàn ẩn thường gây hậu quả vô sinh và gia tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn nếu không<br />
được điều trị. Nội soi ổ bụng tỏ ra có hiệu quả cao trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 7 bệnh nhân tinh hoàn ẩn<br />
không sờ thấy điều trị tại bênh viện Bình Dân từ tháng 6 đến tháng 11/2007 bằng nội soi ổ bụng.<br />
Kết quả: 3 bệnh nhân bị tinh hoàn ẩn một bên và 4 bệnh nhân bị hai bên. 1 trường hợp không có tinh<br />
hoàn (14,3%); 4 trường hợp (57,1%) có tinh hoàn trong ổ bụng và 2 trường hợp (28,6%) chỉ thấy cuống<br />
mạch và ống dẫn tinh đi vào lỗ bẹn sâu. 1 trường hợp cắt tinh hoàn qua nội soi, 1 trường hợp chuyển mổ hở<br />
đưa 2 tinh hoàn xuống bìu. 3 trường hợp được đưa tinh hoàn xuống bìu bằng nội soi và 1 trường hợp áp<br />
dụng phương pháp Fowler – Stephens hai thì cách nhau 3 tháng. Tất cả kết quả tốt không biến chứng. bệnh<br />
nhân được mổ trung bình 73,57 ± 30,1 phút với thời gian nằm viện là 4,14 ± 1,9 ngày.<br />
Kết luận: Nên sử dụng nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.<br />
Từ khóa: tinh hoàn ẩn, tinh hoàn không sờ thấy, hạ tinh hoàn bằng nội soi ổ bụng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL EXPERIENCE IN LAPAROSCOPIC DIAGNOSIS<br />
AND TREATMENT OF IMPALPABLE UNDESCENDED TESTICLES<br />
Vu Le Chuyen, Le Anh Tuan, Dang Quang Tuan, Nguyen Thanh Nhu, Nguyen Van An<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 290 - 294<br />
Introduction: An undescended testicle is associated with sterility and an increased risk of testicular<br />
cancer if not corrected. Laparoscopy has advantadges for diagnosis and treatment of impalpable undescended<br />
testicles.<br />
Patients and Methods: Case-serie report of 7 male patiens underwent laparoscopic treatment at Binh<br />
Dan Hospital from June to November 2007.<br />
Results: 3 cases were one - side and 4 cases were two - side affected. Absence of intra-abdominal testicle<br />
in 1 case (14.3%), testis were found in 4 cases (57.1%) with 2 of them (28.6%) had their vas and testicle<br />
vessels entered into the deep inguinal holes. Laparoscopic orchiectomy for 1 case, 1 case was converted to<br />
open bilateral orchidopexy. Three cases were laparoscopic orchidopexy and 1 case was managed by Fowler –<br />
Stephens technique. No complication was recorded. The mean operative time was 73.57 ± 30.1 minutes, and<br />
mean admitted days were 4.4 ± 1.9 days.<br />
Conclusion: Laparoscopy should be used for diagnosis and treatment of impalpable undescended<br />
testicles.<br />
Key words: cryptorchidism, impalpable undescended testicle, laparoscopic orchidopexy.<br />
phổ biến về bộ phận sinh dục ở nam giới do tinh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hoàn không xuống được bìu mà có thể nằm dọc<br />
Tinh hoàn ẩn là một trong những bất thường<br />
theo đường đi bình thường của nó (ẩn) hay vị trí<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Bình Dân<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
khác (lạc chỗ). Ở trẻ mới sinh, tỉ lệ tinh hoàn ẩn<br />
chiếm 4-5% nhưng sau đó hơn phân nữa trường<br />
hợp tinh hoàn vẫn tiếp tục đi xuống bìu trong 12<br />
tuần đầu sau sanh, đến sau 3 tháng đầu, chỉ còn<br />
khoảng 1-2% trẻ có tinh hoàn chưa xuống bìu(16).<br />
Chiếm tỉ lệ 20% là tinh hoàn ẩn thể không sờ<br />
thấy(11). Năm 1976, Cortesi lần đầu tiên áp dụng<br />
nội soi ổ bụng để chẩn đoán tinh hoàn ẩn không<br />
sờ thấy(5,9). Năm 1992, Jordan đã thực hiện<br />
trường hợp cố định tinh hoàn qua nội soi ổ bụng<br />
đầu tiên cho một bệnh nhân tinh hoàn ẩn thể<br />
không sờ thấy và thấy rằng nội soi ổ bụng có<br />
hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho những<br />
trường hợp này(17). Theo y văn, tỉ lệ thành công<br />
trong mổ hở của tinh hoàn ẩn một thì và hai thì<br />
là 67% và 77%(2) và qua nội soi ổ bụng đưa được<br />
tinh hoàn xuống bìu mà không thấy tinh hoàn<br />
teo, là 96%(19).<br />
Chúng tôi trình bày kinh nghiệm của 7<br />
trường hợp phẫu thuật nội soi chẩn đoán và hạ<br />
tinh hoàn ẩn xuống bìu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Hồi cứu 7 bệnh nhân nam được chẩn đoán là<br />
tinh hoàn ẩn không sờ thấy, được phẫu thuật nội<br />
soi ổ bụng tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng<br />
06/2007 đến tháng 11/2007.<br />
<br />
Kỹ thuật thực hiện<br />
Bộ dụng cụ nội soi thông thường dùng trong<br />
Nội soi ổ bụng với 2 trocar 10mm và 2 trocar<br />
5mm, Optic 30 độ.<br />
Bệnh nhân nằm ngửa tư thế đầu thấp, chân<br />
dạng.<br />
Đặt thông dạ dày và thông tiểu trước mổ để<br />
làm trống dạ dày và bàng quang.<br />
Đặt trocar 10mm qua lỗ mở rốn. Bơm CO2<br />
chậm áp lực từ 12-15 mmHg. Hướng trocar về<br />
phía bên tinh hoàn ẩn. Hai trocar 5mm sẽ được<br />
đặt hai bên hố chậu nếu tinh hoàn ẩn hai bên<br />
(bên cùng phía với phẫu thuật viên được đặt hơi<br />
thấp hơn để dễ thao tác), hoặc một ở hố chậu<br />
cùng bên với tinh hoàn ẩn và một trên đường<br />
giữa dưới rốn(20).<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nếu tinh hoàn được tìm thấy, sẽ được tiến<br />
hành hạ tinh hoàn xuống bìu cùng lúc. Nếu không<br />
tìm thấy tinh hoàn, rút các trocar, khâu da.<br />
Dây chằng bìu – tinh hoàn được xác định –<br />
kẹp và cắt càng xa tinh hoàn càng tốt có thể<br />
dùng đốt điện.<br />
Bóc tách lá phúc mạc từ dưới lên theo ống<br />
dẫn tinh, rồi bóc tách bó mạch tinh chính lên cao<br />
để cuống mạch tinh chính đủ dài, giúp đưa được<br />
tinh hoàn xuống bìu.<br />
Nhờ một kẹp Kelly, tinh hoàn được đưa<br />
xuống bìu cùng phía vào ống bẹn hoặc một lỗ<br />
mới mở ở vị trí giữa dây chằng rốn giữa và dây<br />
chằng rốn bên phía trên củ mu.<br />
Tinh hoàn được chôn giữa da và cân dartos.<br />
<br />
Kết quả<br />
Tuổi các bệnh nhân là 16,18, 22, 23, 25 và 29<br />
(2 ca).<br />
3 trường hợp (42,9%) tinh hoàn ẩn bên trái<br />
và 4 trường hợp (57,1%) tinh hoàn ẩn cả hai bên.<br />
1 trường hợp (14,3%) tinh hoàn nằm ổ lỗ<br />
bẹn sâu, 6 trường hợp (85,7%) tinh hoàn không<br />
sờ thấy.<br />
Qua nội soi ổ bụng chẩn đoán, 1 trường hợp<br />
(14,3%) không thấy tinh hoàn trong ổ bụng, 4<br />
trường hợp (57,1%) thấy tinh hoàn trong ổ bụng<br />
và 02 trường hợp (28,6%) chỉ thấy cuống mạch<br />
máu đi vào lỗ bẹn trong.<br />
Hình ảnh qua Nội soi ổ bụng tại vị trí lỗ bẹn<br />
trong bên phải:<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Ống dẫn tinh và mạch máu tinh tận cùng<br />
trước khi đến lỗ bẹn trong với lỗ bẹn trong bít<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
01 trường hợp (14,3%) phải cắt tinh hoàn do tinh<br />
hoàn teo; 3 trường hợp (42,9%) đưa tinh hoàn<br />
xuống bìu qua nội soi ổ bụng (trong đó 2 trường<br />
hợp (28,6%) đưa tinh hoàn xuống bìu 1 bên và 1<br />
trường hợp (14,3%) đưa tinh hoàn xuống bìu hai<br />
bên) và 1 trường hợp (14,3%) chuyển mổ hở để<br />
đưa hai tinh hoàn trong ống bẹn xuống bìu; 1<br />
trường hợp (14,3%) tinh hoàn ẩn hai bên trong ổ<br />
bụng có cuống ngắn đã được thực hiện theo<br />
phương pháp Stephens-Fowler để đưa 2 tinh<br />
hoàn xuống bìu hai thì sau 3 tháng.<br />
Trong các trường hợp điều trị hạ tinh hoàn<br />
xuống bìu một thì, có:<br />
<br />
Ống dẫn tinh và mạch máu tinh hội tụ và tận<br />
cùng tại lỗ bẹn trong với lỗ bẹn trong bít<br />
<br />
1 trường hợp tinh hoàn ẩn 1 bên được đưa<br />
xuống bìu.<br />
1 trường hợp tinh hoàn ẩn trong bụng hai<br />
bên được hạ tinh hoàn bên phải, tinh hoàn bên<br />
trái sẽ được phẫu thuật hạ sau.<br />
1 trường hợp có kèm theo dò niệu đạo kèm theo<br />
được chúng tôi thực hiện ngay trong lần phẫu thuật<br />
này sau khi đã hạ tinh hoàn xuống bìu.<br />
1 trường hợp hạ tinh hoàn theo lỗ mổ mới,<br />
các trường hợp khác đưa được tinh hoàn xuống<br />
bìu qua ống bẹn.<br />
Thời gian mổ tối thiểu 40 phút cao nhất là<br />
110 phút trung bình 73,57 ± 30,1 phút.<br />
<br />
Tinh hoàn ấn nằm ngay lỗ bẹn trong với<br />
cuống mạch và ống dẫn tinh rõ ràng – lỗ bẹn<br />
trong mở.<br />
Trên hình ảnh nội soi đánh giá đường đi của<br />
cuống mạch, chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp<br />
(14,3%) có hình ảnh tận cùng của mạch tinh và<br />
ống dẫn tinh trong ổ bụng trước khi đến lỗ bẹn<br />
trong, trường hợp này cũng được ghi nhận là lỗ<br />
bẹn trong đã đóng kín. Có 2 trường hợp (28,6%)<br />
là có mạch máu đi vào trong lỗ bẹn trong và 4<br />
trường hợp (57,1%) thấy tinh hoàn trong ổ bụng.<br />
Sau khi được chẩn đoán qua nội soi ổ bụng,<br />
có 1 trường hợp (14,3%) không điều trị do không<br />
có tinh hoàn (bó mạch tinh và ống dẫn tinh tận<br />
cùng trong ổ bụng trước khi đến lỗ bẹn trong);<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Ống dẫn lưu rút vào ngày thứ 2 (4 trường<br />
hợp – 57,1%) sau mổ; vào ngày thứ 3 (1 trường<br />
hợp - 14,3%) và 2 trường hợp không đặt dẫn lưu<br />
chiếm 28,6%.<br />
Thời gian nằm viện từ 3 – 8 ngày, trung bình<br />
là 4,14 ± 1,9 ngày<br />
Chúng tôi không ghi nhận tai biến hoặc biến<br />
chứng nào trong thời gian phẫu thuật và sau<br />
phẫu thuật, các vết mổ đều lành tốt.<br />
Tất cả bệnh nhân đều trở lại tái khám sau<br />
một tháng, không ghi nhận trường hợp nào tinh<br />
hoàn bị teo sau phẫu thuật.<br />
Bảng tổng kết số liệu các bệnh nhân nghiên cứu:<br />
Thứ Tuổi Tinh NSOB<br />
tự<br />
hoàn chẩn<br />
<br />
Xử trí<br />
<br />
Biếnchứng Teotinh<br />
hoàn<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
ẩn đoán<br />
22 Một Không Ngưng<br />
bên T thấy thủ thuật<br />
TH<br />
18 2 bên Thấy Chuyển<br />
cuống mổ hở –<br />
mạch đưa cả<br />
vào lỗ hai TH<br />
bẹn xuống bìu<br />
trong<br />
1 thì<br />
23 Một<br />
TH<br />
Đưa TH<br />
bên T trong ổ trái xuống<br />
bụng bìu NSOB<br />
29 2 bên 2 TH Đưa TH<br />
trong ổ<br />
phải<br />
bụng xuống bìu<br />
16 Một<br />
TH<br />
Cắt TH<br />
bên T trái/ổ trái qua<br />
bụng, NSOB<br />
teo<br />
25 2 bên 2 TH Đưa 2 TH<br />
trong ổ xuống bìu<br />
bụng<br />
NSOB<br />
29 2 bên 2 TH<br />
PP<br />
trong ổ Stephens<br />
bụng – Fowler<br />
2 thì<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chẩn đoán<br />
NSOB giúp chẩn đoán nhanh sự hiện diện,<br />
vị trí, khả năng bóc tách kéo dài cuống tinh<br />
hoàn, so với phẫu thuật mở(2).<br />
<br />
Khả năng hạ được tinh hoàn xuống bìu<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp có thể áp<br />
dụng trong điều trị tinh hoàn ẩn trong ổ bụng, tuy<br />
nhiên phương pháp lý tưởng nhất về bệnh học vẫn<br />
chưa thấy(11). Các cách tiếp cận tinh hoàn có thể qua<br />
ngã bẹn(18), ngã trước phúc mạc(4) hay nội soi ổ<br />
bụng(11). Tinh hoàn có thể hạ xuống bìu một thì<br />
hoặc hai thì (kỹ thuật Stephens-Fowler)(10,12), hoặc<br />
bằng vi phẫu thuật nối mạch máu(14). Trong mổ hở,<br />
xác định tinh hoàn trong ổ bụng và bóc tách cuống<br />
mạch tinh chính gặp khó khăn(3).<br />
Trong những năm gần đây, nhiều nơi trên<br />
thế giới đã cố định tinh hoàn ẩn qua nội soi ổ<br />
bụng mà không tách mạch máu tinh(6,8,13,15).<br />
Trong các trường hợp được hạ tinh hoàn<br />
xuống bìu, chúng tôi ghi nhận: những tinh hoàn<br />
này được đánh giá là có khả năng sống (không<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quá teo), việc bóc tách cuống ạch máu khỏi phúc<br />
mạc thành sau khá thuận lợi và có thể đi lên cao<br />
để tạo đủ chiều dài cuống mạch cho tinh hoàn<br />
đưa xuống bìu. Đây là một lợi thế mà mổ hở<br />
không thể khai thác tối đa chiều dài này. Có 1<br />
trường hợp bị 1 bên trái được đưa xuống bìu<br />
ngay, 1 trường hợp bị hai bên nhưng chỉ đưa<br />
một bên phải xuống còn bên trái dự kiến sẽ đưa<br />
xuống sau 3 tháng. 1 ca bị cả hai bên nhưng đều<br />
chuyển được hai bên xuống bìu một lần bằng<br />
nội soi. Ngược lại, có một ca bị hai bên nhưng cả<br />
hai bên cuống mạch máu đều ngắn nên chỉ có<br />
thể bóc tách và kẹp cuống mạch tinh (Stephens –<br />
Fowler thì một) và sau 3 tháng, bệnh nhân này<br />
đã được mổ chuyển tinh hoàn xuống bìu<br />
(Stephens –Fowler thì hai) thành công. Riêng có<br />
một trường hợp phải chuyển mổ hở sau khi nội<br />
soi ổ bụng chẩn đoán vì thấy được ống dẫn tinh<br />
và cuống mạch tinh hai bên đều đi vào lỗ bẹn<br />
trong nên quyết định chuyển mổ hở để hạ tinh<br />
hoàn xuống bìu cả hai bên.<br />
<br />
Tai biến<br />
Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nào<br />
liên quan đến việc bơm CO2, nhiễm trùng vết<br />
mổ qua trocar, viêm phúc mạc hay chảy máu<br />
sau mổ, không ghi nhận thương tổn nào do rách<br />
bàng quang hay trực tràng trong quá trình thao<br />
tác… trong những trường hợp thực hiện. Theo<br />
Basu 2002, nhiễm trùng trocar do dụng cụ bảo vệ<br />
camera không vô trùng và thủng bàng quang do<br />
đặt trocar từ bìu lên là hai biến chứng ông đã<br />
gặp khi thực hiện thủ thuật này. Việc dùng<br />
thuốc giảm đau hậu phẫu trong 24 giờ đầu là<br />
cần thiết để bớt triệu chứng đau do bơm hơi CO2<br />
căng trong lúc thủ thuật, mặc dù trước khi chấm<br />
dứt chúng ta đã xả từ từ hết CO2 trong ổ bụng(2).<br />
Trong thời gian theo dõi, không có tinh hoàn<br />
nào được đưa xuống bị teo. Theo Baker (2001), tỉ<br />
lệ teo tinh hoàn khi đưa tinh hoàn xuống bìu bị<br />
teo là 10%(1).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Với xu hướng phát triển về nội soi trong<br />
ngoại khoa nói chung và niệu khoa nói riêng,<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
dần dần các thủ thuật sẽ được hoàn thiện để làm<br />
sao ít xâm hại và hiệu quả cao nhất, hạn chế tai<br />
biến. Phẫu thuật nội soi ổ bụng chuyển tinh<br />
hoàn xuống bìu ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn không<br />
sờ thấy bước đầu được thực hiện tại bệnh viện<br />
Bình Dân trên 4 bệnh nhân, cho thấy ưu điểm<br />
của thủ thuật này về phương diện chẩn đoán có<br />
hay không có tinh hoàn, vị trí của tinh hoàn ẩn<br />
và giúp phẫu thuật viên có thể bóc tách cuống<br />
mạch tinh chính lên cao một cách dễ dàng, qua<br />
đó tinh hoàn được hạ xuống bìu dễ dàng, nên<br />
khả năng sống của tinh hoàn sẽ cao hơn.<br />
Đây là một phẫu thuật tuy không mới,<br />
nhưng chưa được áp dụng rộng rãi trên người<br />
lớn. Chúng tôi hy vọng sẽ thực hiện phẫu thuật<br />
này nhiều hơn trong thời gian tới để hoàn thiện<br />
về kỹ năng và kinh nghiệm trong chẩn đoán và<br />
điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Baker LA, Docimo SG, Surer I. A Multi Institutional<br />
analysis of laparoscopic orchiopexy. Br J Urol Int<br />
2001;87:484-489.<br />
Basu AK, Basu J. One stage laparoscopic orchiopexy<br />
without division of spermatic vessels. J Indian Assoc<br />
Pediatr Surg Vol.7 2002; 194-198.<br />
Bruce WL, Franco I, Shawn Blick, Levitt SB, Brock WA,<br />
Palmer LS, Friedman SC and Reda EF. Laparoscopic<br />
Fowler-Stephens Orchiopexy for the high abdominal<br />
testis. The Journal of Urology, 1999;162: 990-994.<br />
Canavase F, Cortese MO, Gennari F. Nonpalpable testis:<br />
orchiopexy at single stage. Eur J Pediatr Surg 1995; 5:104105.<br />
Cortesi N, Ferrari P, Zambarda E. Diagnosis of bilateral<br />
abdominal<br />
cryptorchidism<br />
by<br />
laparoscopy.<br />
Endoscopy,1976;8: 33.<br />
Diamond A. Laparoscopic orchiopexy for intra-abdominal<br />
testis. J Urol 1994; 152: 1257-1260.<br />
Docimo SG: The results of surgical therapy or<br />
cryptorchidism: a literature review and analysis. J Urol<br />
1995.154,1148.<br />
Docimo SC. The results of surgical therapy for<br />
cryptorchidism: a literature review and analysis. J Urol<br />
1995; 154:1148-1152.<br />
Docimo SG, Peters CA, Walsh PC Retik AB,Vaughan ED<br />
Wein AJ. Pediatric endourology and laparoscopy.<br />
Campbell’s Urology. Philadephia 2002: 2564-2592.<br />
Esposito C, Garipoli V. The value of 2-step laparoscopic<br />
Fowler Stephens orchiopexy for intra-abdominal testis. J<br />
Urol 1997; 158:1952-1955.<br />
Esposito C, Vallone G, Settimi A. Laparoscopic:<br />
orchiopexy without division of the spermatic vessel: Can it<br />
be considered the procedure of choice in cases of intraabdominal testis? Surg Endosc 2000; 14: 658-660.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
19.<br />
<br />
20.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Fowler R, Stephens FD. The role of testicular vascular<br />
anatomy in the salvage of the high undescended testis.<br />
Aust NZ; J Surg 1959. 29:92-96.<br />
Gaur DD, Agarwal DK, Purohit KG. Laparoscopic<br />
orchiopexy for intra-abdominal testis. J Urol 1995; 153:479482.<br />
Harrison CB, Kaplan GW, Scherz HC. Microvascular<br />
autotransplantation of intra-abdominal testis. J Urol 1990;<br />
144: 506-509.<br />
Humphrey CB, Najmaldin AS, Thomas DF. Laparoscopy<br />
in the management of the impalpable undescended testis.<br />
Br J Surg 1998;85:983-986.<br />
John M H. Orchiopexy. Pediatrics Surgery. Springer<br />
Surgery Atlas Series. 2006, 53:555-568.<br />
Jordan<br />
GH,<br />
Robey<br />
EL<br />
and<br />
Winslow<br />
BH.<br />
Laparoendoscopic surgical management of the abdominal/<br />
transinguinal undescended testicle. J Endourol 1992;6:<br />
1992.<br />
Kirsch AJ, EscalaJ, Duckett JW. Surgical management of<br />
nonpalpable testis: the Children ‘s Hospital of<br />
Philadelphia experience. J Urol 1998; 159: 1340-1344.<br />
Lindgren, BW, Darby, EC, Faiella, L Brock, WA, Reda,EF,<br />
Levitt,SB, and Franco I: Laparoscopic orchiopexy:<br />
procedure of choice for the non-palpable testis? J Urol<br />
1998.159; 2132.<br />
Thom E Lobe. Mini-Laparoscopy in enfants and<br />
children.Vademecum Pediatric laparoscopy. Landes<br />
Bioscience 2003; 6:67-72,83-89.<br />
<br />
5<br />
<br />