intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những mâu thuẫn của nó ở Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

62
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế nước ta ngày càng tụt hậu khủng hoảng trầm trọng kéo dài, mức sống nhân dân thấp. Đứng trước bối cảnh đó con đường đúng đắn duy nhất để đổi mới đất nước là đổi mới nền kinh tế. Tại đại hội VI (tháng 12/1986) của đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế bao cấp tràn lan và tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một chủ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những mâu thuẫn của nó ở Việt Nam

  1. LỜI MỞ ĐẦU Năm 1986 trở về truớc nền kinh tế nước ta là nền kinh tế sản xuất nhỏ tự cung tự cấp vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Mặt khác do những sai lầm trong nhận thức về mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế nước ta ngày càng tụt hậu khủng hoảng trầm trọng kéo dài, mức sống nhân dâ n thấp. Đứng trước bối cảnh đó con đườ ng đúng đắn duy nhất để đổi mới đất nước là đổi mới nền kinh tế. Tại đạ i hội VI (tháng 12/1986) c ủa đả ng ta đã đề ra đườ ng lối đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế bao cấp tràn lan và tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Một chủ trương hết sức quan trọng c ủa giai đoạn này là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực c ủa đất nước để thúc đẩ y nền kinh tế tăng trưở ng nhanh chóng. Đổi mới hoạt động c ủa các doanh nghiệp nhà nước là một trong những chủ trương lớn c ủa đảng và nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu đó. Qua mườ i năm đổi mới chúng ta đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Điều đó chứng tỏ đườ ng lối lãnh đạo c ủa đảng và nhà nước ta hoàn toàn đúng đắn. Nhưng phía sau những thành tựu đó c òn không ít những khó khăn nổi cộm do trong nền kinh tế đó còn tồn tại rất nhiều mâu thuẫn khác nhau. Do đó cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện những quan điể m, biện pháp để nền kinh Tế nước ta phát triển theo định hướ ng phát triển xã hội chủ nghĩa và giữ vững định hướ ng đó. Để hiểu rõ nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và sự phát triển sắp tới thì em đã chọn đề tài: “Kinh tế thị trường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và những mâu thuẫn c ủa nó. Sự đổi mới tất yếu c ủa các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay để nghiên cứu. 1
  2. PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG I Cơ sở lý luận: 1. Nội dung c ủa quy luật mâu thuẫn: 1.1. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật hiện tượ ng trong thế giới đề u tồn tại mâu thuẫn bên trong. Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi s ự vật và hiện tuợng c ủa giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy c ủa con ngườ i. Mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở mọi sự vật hiện tượ ng và tồn tại trong suốt quá trình phát triển c ủa mỗi sự vật. Mâu thuẫn mang tính đa dạng. Mỗi s ự vật, mỗi quá trình c ủa thế giới khách quan tồn tại những mâu thuẫn khác nhau. Mâu thuẫn trong tự nhiên khác trong mẫu thuẫn xã hội và khác với mâu thuẫn trong tư duy. 1.2. Sự thống nhất và đ ấu tranh của các mặt đ ối lập. + Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướ ng bài trừ phủ định khác nhau giữa các mặt đó. + Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách giơì s ự đấu tranh, chuyển hoá giữa chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật thống nhất như một chính thể trọn vẹn nhưng không nằ m yên bên nhau mà điều chỉnh, chỉnh hoá lẫn nhau tạo thành động lực phát triển c ủa bản thân s ự vật + Sự đấ u tranh c ủa các mặt đối lập được chia là m nhiều giai đoạn. Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thườ ng được biểu hiện ở sự khác nhau c ủa hai mặt. Chỉ có hai mặt khác nhau có liên hệ hữu cơ với nhau và phát triển trái ngược nhau thì mới hình thành bước đầ u c ủa mâu thuẫn. Trong quá trình phát triển c ủa mâu thuẫn s ự khác nhau đó biến thành s ự đối lập và dẫn đến xung đột gay gắt. Đế n một giai đoạn nào đó thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải 2
  3. quyết. Kết quả là sự thống nhất c ủa hai mặt đối lập c ũ bị phá huỷ, sự thống nhất của hai mặt đối lập mới dược hình thành cùng với mâu thuẫn mới . Ví dụ: Sự phát triển c ủa xã hội sẽ gắn liền với sự phát triển c ủa phương thức sản xuất. Trong phương thức sản xuất thì lực lượ ng sản xuất là yếu tố động, luôn luôn vận đông theo hướ ng hoàn thiện. Đế n một giai đoạn nào đó thì quan hệ sản xuất hiện tại sẽ không phù hợp với lực lượng sản xuất. Lúc đó sẽ sinh ra mâu thuẫn giữa lực luợng sản xuất và quan hệ s ản xuất, quan hệ sản xuất kìm hãm s ự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất c ũ sẽ được xoá bỏ và thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp . Quá trình phát triển và bài chừ lẫn nhau giữa lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ diễn ra liên tục không ngừng. +Sự thống nhất c ủa các mặt đối lập c ụ thể nào c ũng đề u có tính chất tạ m thời tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng yên tương đối c ủa sự vật hiện tượ ng. Còn sự đấ u tranh c ủa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối nghĩa là nó phá vỡ sự ổn định dẫn đế n sự chuyển hoá về vật chất c ủa các sự vât và hiện tượ ng. 1.3. Sự chuyển hoá của các mặt đ ối lập. Không phải bất kỳ sự đấ u tranh nào c ủa các mặt đối lập nào dẫn đế n s ự chuyển hoá giữa chúng chỉ có sự đấ u tranh c ủa các mặt đối lập phát triển đế n trình độ nhất định, hộ tụ các điều kiện cần thiết mới chuyển hoácuả các mặt đối lập thườ ng xuyên diễn ra một cách tự phát. Còn trong xã hội sự chuyển hoác ủa các mặt đối lập diễn ra nhất thiết phải thông qua hoạt động có ý thức c ủa con ngườ i. Chuyển hoá c ủa các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn được giải quyết, sự vật c ũ mất đi và sự vật mới được hình thành. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập thườ ng diễn ra theo hai phương thức. + Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhưng ở trình độ cao hơn. + Có hai mặt chuyển hoá lẫn nhau để hình thành hai mặt đối lập hoàn toàn. 2. Một số loại mâu thuẫn. 3
  4. 2.1. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài + Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân c ủa sự vật và hiện tượ ng. Sự vật hiện tượ ng nào c ũng có mâu thuẫn bên trong, bởi vì sự vật hiện tượ ng nào cũng là một thể thống nhất c ủa các mặt đối lập. + Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật và hiện tượ ng với nhau. Sự vật hiện tượ ng nào c ũng có mâu thuẫn bên ngoài, bởi vì không có s ự vật hiệ n tượ ng nào lại tồn tại một cách biệt lập, không liên hệ với các sự vật hiện tượ ng khác. Mâu thuẫn bên trong là nhan tố quyết định sự vận độngvà phát triển c ủa s ự vật và hiện tượ ng. Nó là nguồn gốc, động lực bên trong c ủa sự vận độngvà phát triển. Mâu thuẫn bên trong không tồn tại và phát sinh tác dụng tách dời mâ u thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hưở ng đế n sự tồn tại và phát triể n của sự vật. 2.2. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản + Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất c ủa sự vật và hiện tượ ng, nó quyết định quá trình phát triển c ủa sự vật và hiện tượ ng từ khi được hình thành cho đế n khi kết thúc. + Mâu thuẫn không cơ bản chịu sự chi phối c ủa mâu thuẫn cơ bản. Tuy không giữ vai trò quyết định bản chất c ủa sự vật và hiện tượ ng nhưng nó có vai trò quyết định đối với sự vận động và phát triển c ủa sự vật hiện tượ ng. 2.3. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu + Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi bật lên hàng đầ u ở giai đoạn nhất định của quá trình phát triển c ủa sự vật. + mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định. 2.4 Mâu thuẫn đ ối kháng và mâu thuẫn không đ ối kháng + Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướ ng , những lực lượ ng xã hội mà lợi ích căn bản trái ngược nhau , không thể điều hoà được 4
  5. + Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướ ng những lực lượ ng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau 3. Một số cặp phạm trù : 3.2. Nguyên nhân và kết quả + Nguyên nhân là s ự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra sự bioến đổi nhất định + Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau c ủa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau + Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả , nguyên nhân có trước kết quả + Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra . + Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng kết quả không tồn tại một cách thụ động 3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên : + Tất nhiên là cái do bản chất , do những nguyên nhân bên trong c ủa sự vật , hiện tượ ng quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế. + Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong quyết định mà là do ngẫu hợp c ủa những hoàn cảnh bên ngoài quyết định + Cái tất nhiên bao giờ c ũng biểu lộ ra bên ngoài thông qua cái ngẫu nhiên bao giờ c ũng vạch đườ ng đi cho mình qua vô s ố cái ngẫu nhiên . II. Cơ sở thực tế 1. Tình hình kinh tế Việt Nam trước năm 1986 Đây là thời điểm mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bộc lộ một cách toàn diện mặt tiêu cực c ủa nó mà hậu quả là xuất hiện cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội sâu sắc vào cuối những nă m 70 và đầ u những nă m 80 sản xuất phát triển chậ m trong khi dân số tăng nhanh . Thu nhập quốc dân chưa bảo đả m được tiêu dùng xã hội , một phần tiêu dùng xã hội phải dựa vào vay và viện trợ , nền 5
  6. kinh tế chưa tạo được tích luỹ lương thực vải mặc và các hàng tiêu dùng thiết yếu đề u thiếu. Tình hình cung ứng vật tư , tình hình giao thông vận tải rất căng thẳng , nhiêud xí nghiệp s ử dụng công xuất ở mức thấp . Chênh lệch lớn giữa thu và chi tài chính , giữa xuất khẩu và nhập khẩu . Thị trườ ng và vật giá không ổn định , số ngườ i lao động chưa được sử dụng còn đông , đờ i sống c ủa ngườ i lao động gặp nhiều khó khăn . 2. Thành tựu kinh tế đã đạt được trong công cuộc đổi mới : Sau 10 năm thực hiện cải cách kinh tế kinh tế việt nam đã có những bước chuyển biến đáng khích lệ như : a. Nhịp đ ộ phát triển kinh tế khá nhanh và ổn đ ịnh + GDP tăng hàng năm 3,9% (Trong thời kỳ 1986-1990) và 8,2% (Thời kỳ 1991- 1995) + Nông nghiệp tăng 4,5%; công nghiệp tăng 13,5%; kim nghạch xuất khẩu tăng 20% trong thời kỳ 1991-1995 + Sản lượ ng lương thực tăng nhanh 21,5 triệu tấn (1990) lên 27,5 triệu tấ n (1995) b. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ + Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản trong GDP đã tăng từ 22,6% (1990) lên 30,3% (1995) + Tỷ trong dịch vụ từ 38,6% lên 42,5% + Tỷ trong nông nghiệp giả m từ 40,6% xuống 36,2% + Tỷ trọng kinh tế quốc doạnh trong GDP từ 29,4% lên 40,4% 3. Kiề m chế và đẩ y lùi được nạn siêu lạm phát. Trong những năm 1986-1988 nạn lạm phát đã giả m từ 3 con số xuống còn 2 con số (Riêng năm 1993 xuống 1 con số), trong khi tăng trưở ng kinh tế khá cao. 4. Đời sống nhân dân Một bộ phận dân có mức sống khá, tỷ lệ hộ nghèo đã giả m từ 55% (1989) xuống còn 19,9% (1993). 6
  7. Những thành tựu kinh tế- xã hội đã đạt được là kết quả c ủa đườ ng lối đổi mới do đả ng khởi xướ ng và lãnh đạo. Đồng thời, đó c ũng là sự phù hợp giữa ý đảng và lòng dân. 7
  8. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. NỀN KINH TẾ THI TRƯ ỜNG Ở NƯ ỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY I. Tính tất yếu khách quan phải xây dựng nền kinh tế thị trường Đất nước ta hiện nay đang ở trong thời kỳquá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là thời kỳ mà tồn tại cả những thành phần xã hội c ũ và xã hội mới. Các thành phần kinh tế c ũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong thời kỳ này thì lực lượ ng sản xuất tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, do đố sẽ hình thành nên nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, tạo ra nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất. Các thành phần kinh tế này tồn tại trong môi trườ ng hợp tác và cạnh tranh. Nguyên nhân c ủa việc xuất hiện các thành phần kinh tểtong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là do tính đa dạng về sở hữu tư liệu sản xuất. Sự xuất hiện c ủa các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất do tính chất và trình độ phát triể n của lực lượ ng sản xuất quy định. Lực lượng sản xuất không ngừng vận động biến đổi là m cho quan hệ sản xuất c ũng không ngừng vận động biến đổi. Trong lịch sử phát triển c ủa sản xuất xã hội, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất từ chỗ phù hợp, thúc đẩ y s ự phát triển c ủa lực lượng sản xuất dần dần trở nên lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. Sự thay thế sở hữu tư nhân bằng sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, mở đườ ng cho sự phát triển hơn nữa của lực lượ ng sản xuất là tất yếu khách quan. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ chuyển biến từ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thành sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế c ủa nước ta trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu tất yếu vì: 8
  9. Nước ta có lực lượ ng lao động dồi dào (gần 40 triệu lao động), cần cù, thông minh song số ngườ i chưa có việc làm còn nhiều, gây lãng phí s ức lao động. Trình độ lao động c ủa ta hiện nay chưa cao. Lao động chủ yếu vẫn là lao động chân tay. Do đố, việc khai thác, tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế là một trong những giải pháp quan trọng để tạo thêm công ăn việc làm cho ngườ i lao động. Nó c ũng phù hợp với yêu cầu khách quan trong giai đoạn hiện nay. II. Vị trí và vai trò c ủa các thành phần kinh tế 1. Thành phần kinh tế nhà nước Ở nước ta, nó ra đờ i do nhà nước đầu tư xây dựng và dokết quả c ủa công cuộc cải tạo hoà bình, công thương nghiệp tư bản… Thành phần kinh tế này lấy sở hữu nhà nước là m nền tảng. Nó bao gồm: Các nguồn lực vật chất (nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngân hàng, bảo hiể m, dự trữ quốc gia, tài chính, tín dụng, kho bạc… và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do nhà nước làm chủ. Do thành phần kinh tế nhà nước nắm các cơ sở quan trọng nhất c ủa nền kinh tế, là chỗ dựa kinh tế c ủa nhà nước, định hướ ng nền kinh tế đi theo con đườ ng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, kinh tế nhà nướcgiữ một vai trò rất quan trọng trong các thành phần kinh tế của các nhà nước ta hiện nay. 2. Thành phần kinh tế tập thể Thành phần kinh tế này dựa trên sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất. Những ngườ i lao động góp vốn vào là m ăn tập thể dưới các hình thức là các hợp tác xã. Sự hình thành c ủa kinh tế tập thể phù hợp với yêu cầu khách quan c ủa xã hội hiện nay là hợp tác kinh doanh cùng có lợi. Đây là sự phát triển tất yếu c ủa xã hội. Nhưng nó lại là sự xuất hiện ngẫu nhiên c ủa một cá nhân nào đó đứng ra thành lập hợp tác xã. Cá nhân này sẽ đi kêu gọi, vận động mọi ngườ i tham gia vào hợp tác xã c ủa mình dướ i hình thức đóng góp về vốn và s ức lực. Lợi ích c ủa các xã viên sẽ được hưở ng theo cổ phần đóng góp và sức lao động bỏ ra. Sự 9
  10. hình thành hợp tác sẽ mang tính tất yếu vì: Trong xã hội hiện nay có một bộ phận nông dân có tích luỹ được một số vốn. Nhưng số vốn đó còn quá nhỏ để mở một loại hình kinh doanh (thành lập hợp tác xã), trong khi đó họ lại muốn số tiền tích luỹ c ủa mình có thể được lưu động và sinh lãi. Do đó sự xuất hiện c ủa hợp tác xã sẽ tạo điều kiện cho họ tham gia. 3. Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ Thành phần kinh tế nay dựa trênchế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động c ủa chính bản thân họ. Nước ta đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Cho nênkinh tế cá thể và tiểu chủ c ủa nước ta còn chiế m một tỷ trọng lớn ở trong nền kinh tế: tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ nhỏ cá thể. Tác dụng c ủa thành phần kinh tế nàylà vận dụng được mọi năng lực sản xuất, giải quyết được công ăn việc là m, tăng sản phẩ m cho xã hội, cải thiện đờ i sống nhân dân. Thành phần kinh tế này từng bước được đi vào con đườ ng làm ăn tập thể, dướ i các hình thức hợp tác xã hoặc trở thành vệ tinh cho các thành phần kinh tế khác… 4. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân Dựa trên sở hữu tư bản về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Kinh tế tư bản tư nhân được tồn tại dướ i các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệ m hữu hạn… Đối với nước ta, thành phần kinh tế này được phát triển trong những nghành nghề mà pháp luật cho phép. Vai trò và tác dụng c ủa nó là: tận dụng được vốn, kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý c ủa nhà tư bản, giải quyết được công ăn việc làm, tăng sản phẩm xã hội. 5. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước Thành phần kinh tế này ra đờ i do sự liên doanh liên kết nhà nước với tư bản tư nhân ở trong nước cũng như tư bản ở nước ngoài vào làm ăn ở nước ta. Nó tồn tại dướ i nhiều hình thức như: các doanh nghiệp liên doanh, các công ty c ổ phần… 6. Thành phần kinh tế có vốn đầ u tư của nước ngoài 10
  11. Thành phần kinh tế này dựa trên vốn đầ u tư 100% vốn c ủa nước ngoài vào nước ta thông qua đầu tư trực tiếp. Đối với nước ta thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng trong thành phần kinh tế quá độ vì nó chiếm trên 10% GDP, hơ n 20% thu nhập ngân sách và khoảng 30% kim nghạch xuất nhập khẩu. III. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế 1. Tính thống nhất Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân thống nhất. Sự phát triển c ủa mỗi thành phần đề u góp phần vào s ự phát triển c ủa nề n kinh tế quốc dân. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất tuy có độc lập tương đối và có bản chất riêng nhưng hoạt động kinh doanh trong môi trườ ng chung, cùng chịu tác động c ủa các nhân tố, các quy luật thị trườ ng. Đồng thờ i các thành phần kinh tế tác động với nhau c ả tích c ực và tiêu cực. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần dẫn đế n s ự tồn tại c ủa các giai cấp hoặc các tầng lớp khác nhau. Tổng hợp toàn bộ các giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó tạo thành cơ cấu xẫ hội- giai cấp. 2. Sự mâu thuẫn Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu. Cạnh tranh là động lực quan trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượ ng sản xuất. Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là mâu thuẫn giữa một bên là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư bản nhà nước vớ i một bên là kinh tế tự phát tư sản và tiểu tư sản của kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể là không thể điều hoà. Tóm lại, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa chúng là khách quan. Sự thống nhất và mâu thuẫn làm cho các thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh và hợp tác, từng thành phần kinh tế tồn tại với tư cách là đơn vị sản xuất hàng hoá, đều đóng 11
  12. góp vào sự phát triển chung c ủa nền kinh tế và cần có sự quản lý c ủa nhà nước nhằ m đả m bảo nền kinh tế phát triển nhanh, đem lại thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội. Các thành phần kinh tế cần được thừa nhận và tạo điều kiện để chúng tồn tại, phát triển. Đồng thời, các thành phần kinh tế cần được bình dẳng trên mọi phương diện. IV. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trườ ng là một loại hình kinh tế mà trong đó các mối quan hệ kinh tế giữa ngườ i với ngườ i được biểu hiện thông qua thị trườ ng, tức là thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hoá tiền tệ thị trườ ng. Trong kinh tế thị trườ ng, các quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển, mở rộng bao quát trên mọi lĩnh vực có ý nghĩa phổ biến đối với ngườ i sản xuất và tiêu dùng.Do nảy sinh và hoạt động một cách khách quan trong điều kiện lịch sử nhất định. Kinh tế thị trườ ng phản ánh đầ y đủ trình độ văn minh và phát triển xã hội là nhân tố phát triển sức sản xuất, tăng trưở ng kinh tế, thúc đẩ y xã hội tiến lên. Tuy nhiên, kinh tế thị trườ ng cũng có những khuyết tật như s ự cạnh tranh lạnh lùng, tính tự phát mù quáng dẫn đế n sự phá sản, thất nghiệp, khủng hoảng chu kì. Kinh tế thị trườ ng ở nước ta hiện nay không chỉ tạo điều kiện vật chất để xây dựng, phát huy nguồn lực con ngườ i mà còn tạo ra môi trườ ng thích hợp cho con ngườ i phát triển toàn diện, toàn diện c ả về vật chất lẫn tinh thần. Kinh tế thị trườ ng tạo ra sự cạnh tranh, chạy đua quyết liệt. Điều đó buộc con ngườ i phải năng động sáng tạo, linh hoạt, có tác phong nhanh nhạy, có đầ u óc quan sát, phân tích để thích nghi và hành động có hiệu quả. Tuy nhiên, không phải cứ xây dựng được kinh tế thị trườ ng là phẩ m chất tốt đẹp tự nó hình thành cho con ngườ i. Có những lúc, những nơi kinh tế thị trườ ng làm cho con ngườ i ta tha hoá, biến con ngườ i thành nô lệ c ủa đồng tiền, kẻ đạo đức giả chỉ biết tôn trọng sức mạnh và lợi ích cá nhân, sẵn sàng trà đạp lên phẩ m chất, văn hoá, đạo đức, luân lý… 12
  13. Ví dụ như: tệ nạn thương mại hoá trườ ng học, xem nhẹ truyền thống tôn sư trọng đạo, tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm, hối lộ, tham nhũng… Kinh tế thị trườ ng là mục tiêu xây dựng con ngườ i xã hội chủ nghĩa, là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn nước ta hiện nay. Đây chính là hai mặt c ủa mâu thuẫn xã hội. Giữa kinh tế thị trườ ng và quá trình xây dựng con ngườ i vừa có sự thống nhất, vừa có sự đấ u tranh kinh tế thị trườ ng vừa tạo ra điều kiện để xây dựng, phát huy những nguồn lực con ngườ i, vừa tạo ra những độc tố nguy hại cho con ngườ i. Việc giải quyết những mâu thuẫn trên đây là việc là m không hề đơn giản. Đối với nước ta mâu thuẫn giữa kinh tế thị trườ ng và quá trình xâ y dựng con ngườ i được giải quyết bằng vai trò lãnh đạo c ủa đả ng, bằng sự quản lý của nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. V. Giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay có 3 loại hình sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các loại hình sở hữu này đã hình thành nên các thành phần kinh tế. Để các loại hình kinh tế này hoạt động theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa thì đả ng và nhà nước ta đã đưa ra một số giải pháp sau đối với các thành phần kinh tế. 1. Thành phần kinh tế nhà nước: + Phát huy vai trò chủ đạo, là lực lượ ng vật chất quan trọng và là công c ụ để nhà nước định hướ ng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế + Các doanh nghiệp nhà nước giữ vững những vị trí then chốt, phải đi đầ u trong việc ứng dụng tién bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượ ng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động. + Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là phương thức đầ u tư vốn c ủa nhà nước cho các doanh nghiệp. Phân biệt quyền c ủa chủ sở hữu và quyền kinh doanh c ủa doanh nghiệp. 13
  14. + Đổi mới cơ chế chính sách đối với các doanh nghiệp nhà nước và theo hướng xoá bao cấp, cạnh tranh bình đẳ ng, tự chịu trách nhiệ m, nộp đủ thuế và có lãi. 2. Thành phần kinh tế tập thể: + Khuyến khích phát triển với nhiều hình thức hợp tácđa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt + Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa nghành hoặc chuyên nghành + Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin mở rộng thị trườ ng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết nợ. + Khuyến khích tích luỹ phát triển vốn c ủa hợp tác xã 3. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ: + Có vị trí quan trọng, lâu dài cả ở nông thôn và thành thị + Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ và phát triển + Khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện 4. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân: + Khuyến khích phát triển rộng rãi trong các nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. + Tạo môi trườ ng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để phát triển trê n những hướ ng ưu tiên c ủa nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài + Chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngườ i lao động, liê n doang liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước 5. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước: + Phát triển đa dạng dướ i các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước. + Tôn trọng lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh 6. Thành phần kinh tế có vốn đầ u tư nước ngoài: + Thành phần này bao gồm phần vốn đầ u tư c ủa nước ngoài vào các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ta. 14
  15. + Tạo điều kiện phát triển thuận lợi, tập chung hướ ng vào sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiệ n đại, tạo thêm nhiều việc làm. + Cải thiện môi trườ ng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầ u tư nước ngoài + Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế, ngườ i trong nước và nước ngoài + Phát triển hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dựng rộng rãi vốn đầ u tư xã hội + Phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn c ụ thể Với những biện pháp cải tiến như trên thì đảng và nhà nước ta đã đưa ra một số chỉ tiêu kinh tế từ nay đế n năm 2005 là: - Tổng GDP năm 2005 tăng gấp 2 lần năm 1995, với tốc độ tăng trưở ng GDP bình quân hàng nă m là 7,5%; trong đó nông, lâ m, ngư nghiệp tăng4,3%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,8%; dịch vụ tăng 7,5% - Giá trị sản xuất tăng hàng nă m: nông, lâm, ngư nghiệp là 4,8%; công nghiệp 13%; dịch vụ 7,5% - Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16% nă m. + Đến 2005 cơ cấu các nghành trong GDP là: nông, lâ m, ngư nghiệp 20-21%, công nghiệp và xây dựng 38-39%, dịch vụ 41-42%, cơ cấu lao động tương ứng là: 56-57%; 20-21%; 23-24% B. THƯƠNG NGHIỆP QUỐC DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG Ở NƯ ỚC TA HIỆN NAY. I. Sự hình thành và phát triển c ủa các doanh nghiệp thương mại nhà nước. Như chúng ta đã biết, sự phát triển của lực lượ ng sản xuất đã làm xuất hiện phân công lao dộng xã hội, đưa đến một tất yếu có sự trao đổi hàng hoá (H-H). Phân công lao động xã hội phát triển và chế độ tư hữu ra đờ i đã thúc đẩ y trao đổi hàng hoá ngày càng mở rộng, dẫn đế n hình thành tiền tệ cùng với nó là lưu thông hàng hoá (H-T-H). 15
  16. Chuyên môn hoá trong sản xuất phát triển, khối lượ ng sản phẩ m đem ra trao đổi ngày càng tăng, sinh ra nhu cầu chuyên môn hoá việc lưu thông hàng hoá. Một số ngườ i hoặc tổ chức tách ra khỏi việc sản xuất, chuyển sang hoạt động chuyên ứng tiền ra mua hàng hoá để bán lại nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc mua bán này tức là là m nghề kinh doanh hàng hoá hay hoạt động thương mại. Nghành thương mại ra đờ i là nấc thang phát triển kế tiếp, cao hơn c ủa lưu thông hàng hoá, là kết quả trực tiếp c ủa sự phát triển lưu thông hàng hoá. Đó chính là một nghành kinh tế quốc dân thuộc khu vực sản xuất vật chất nhưng không trực tiếp sản xuất ra c ủa cải vật chất mà có chức năng phục vụ lưu thông hàng hoá thông qua việc trao đổi sản phẩm dướ i hình thức mua bán. Đối với nước ta, một nước đang phát triển vào loại nghèo c ủa thế giới lại trải qua một chặng đườ ng lịch sử rất phức tạp, đặc biệt là hiện nay, khi chùng ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường thì lĩnh vực thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chuyển dịch và đổi mới kinh tế theo hướ ng phát triển sản xuất với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị trườ ng. Hoạt động thương mại góp phần thúc đẩ y kinh tế hàng hoá phát triển, phục vụ và kích thích nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, tham gia mở rộng thị trườ ng, bình ổn giá cả. Các hoạt động thương mại được phản ánh trung thực trên thị trườ ng và có ảnh hưở ng đế n mọi hoạt động kinh tế khác. ở Việt Nam đã hình thành một thị trườ ng thống nhất, hàng hoá tự do lưu thông trong phạ m vi cả nước, mức chênh lệch giá giữa các vùng trở nên không đáng kể. Trên thị trườ ng có nhiều chủ thể buôn bán khác nhau, tạo ra sự cạnh tranh giữa những ngườ i cung ứng hàng hoá ngày càng phong phú, thị trườ ng được đa dạng hoá. Các nhu cầu của ngườ i tiêu dùng được thảo mãn ngày càng nhiều hơn và thái độ phục vụ rất tận tình. Việc tiêu thụ hàng hoá là nguồn sống của nhà thương nghiệp, nên thương nghiệp tư nhân cạnh tranh với thương nghiệp nhà nước và thương nghiệp tập thể. Do có sự cạnh tranh giữa những ngườ i bán hàng nên khách hàng lên ngôi và thực sự trở thành “thượ ng đế”. 16
  17. Tuy nhiên, bên cạnh sự đa dạng, phong phú và phục vụ tận tình c ủa ngườ i bán hàng, thì ta còn thấy những mặt tiêu cực như hiện tượ ng tranh mua, tranh bán, làm hàng giả, tiêu thụ hàng lậu, hàng trốn thuế. Thực chất mấy nă m qua thị trườ ng Việt Nam đã bị hàng lậu, hàng giả, hàng trốn thuế o ép từ nhiều phía. Ngườ i tiêu dùng thì được lựa chọn nhiều chủng loại hàng hoá chất lượ ng tốt nhưng ngườ i sản xuất thì bị hàng ngoại chen lấn rất mạnh và nhiều doanh nghiệp bị phá sản vì sự cạnh tranh c ủa hàng ngoại. Lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng có nhiều khó khăn do kỷ luật xuất khẩu không được nghiê m minh. Trong khi thị trườ ng Việt Nam tràn ngập nhiều loại hàng xa xỉ, cao cấp, nhiều loại hàng độc hại như thuốc lá, rượ u…thì một s ố hàng thiết yếu như thuốc men, quần áo, sách vở, hàng cho đồng bào miền núi, hàng phục vụ cho những nhu cầu tối thiểu c ủa nhân dân lại rất thiếu. Sở dĩ có tình hình đó là vì các doanh nghiệp thương mại hiện nay chủ yếu chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên họ tập trung phục vụ ở nơi đông dân cư và những ngườ i giàu có, có sức mua và nhu cầu cao, còn những nơi ít dân, thưa dân, dân nghèo, không có tiền như nông thôn, miề n núi, vùng sâu, vùng xa thì ngay cả những nhu cầu thiết yếu c ũng không được đáp ứng do giá vận tải đẩ y lên quá cao. Chính vì những nguyên nhân trên nên việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một yếu tố cần thiết. Việc ra đờ i các doanh nghiệp nhà nước sẽ cung cấp cho ngườ i tiêu dùng những vật phẩm thiết yếu, nhất là nhó m dân cư nghèo, ít tiền ở vùng xa, vùng sâu, vùng núi cao như muối, muối iốt, sách vở cho học sinh, quần áo thuốc mem…Ngoài ra nhà nước còn có thể sử dụng các doanh nghiệp thương mại này để thực hiện chức năng điều tiết thị trườ ng, bình ổn giá cả và chi phối các hoạt động trên thương trườ ng. Bên cạnh đó, chúng ta cần phả i có nhiều tập đoàn kinh tế đủ mạnh để nối ra thị trườ ng bên ngoài. Các công ty xuất nhập khẩu rất khó thực hiện các hoạt động xuất khẩu. Vì vậy việc hình thành các tập đoàn thương mại quốc tế gia để vươn ra thị trườ ng nước ngoài là một yêu cầu rất cơ bản ở nước ta hiện nay. Các doanh nghiệp tư nhân không thể đả m đương được vai trò chủ đạo trong ngoại thương. Việt Nam đang từng bước 17
  18. hội nhập xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu mà bước khởi đầ u quan trọng là việc tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) để chuẩn bị gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dương (APEC). Để có một chỗ đứng trong thị trườ ng quốc tế, nhà nước cần đứng ra tổ chức các tập đoàn thương mại quốc gia làm cầu nối cho các doanh nghiệp hội nhập vào thị trườ ng thế giới. II. Thực trạng c ủa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1. Cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng còn quá cồng kềnh, chi phí hành chính và tiếp khách quá lớn. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, trước hết là giám đốc chậ m được đổ i mới. 18
  19. VD: Doanh nghiệp tư Doanh nghiệp nhà nước nhân Bộ máy hành chính gián tiếp 5 ngườ i 38 ngườ i Chi phí hành chính gián tiếp 3,8% 24% Số liệu điều tra trên đây ở tỉnh Vĩnh Phúc đối với một doanh nghiệp nhà nước có vốn 2 tỷ đồng và một doanh nghiệp tư nhân có vốn tương tự và hoạt động kinh doanh nghành nghề giống nhau. Đa phần các giá m đốc c ủa các doang nghiệp thương mại nhà nước vẫn là hãnh tiến , nguyên vị tư cơ chế bao cấp chuyển sang, chưa có sự sàng lọc tuyển chọn khách quan theo tiêu chuẩn c ủa người giám đốc trong cơ chế thị trườ ng. Bên cạnh đó, việc lên chức, lên lương c ủa các nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Việc lên chức thì theo kiểu “tre già măng mọc”, ngườ i đương chức có nghỉ hưu hoặc vì một lý do nào đó không còn công tác nữa thì ngườ i sau mới được lên. Việc lên chức lại diễn ra theo hình thức bổ nhiệm, do đó đã dẫn đế n việc trì trệ trong phấn đấ u, dẫn đế n tiêu cực trong quản lý. Ngườ i đương chức không c ần phấn đấ u, chỉ cần giữ vững được mối quan hệ với lãnh đạo cấp trên là giữ được vị trí c ủa mình. Chính vì lý do đó mà đội ngũ cán bộ thì trì trệ, không chịu đổi mới, công nhân viên thì không cố gắng phấn đấ u trong công việc. Trong công việc thì không có sự ganh đua để thể hiện khả năng c ủa mình. Đây là lý do dẫn đến đội ngũ cán bộ nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng sa sút và yếu kém. Điều này làm cho các doanh nghiệp nhà nước không thực hiện được vai trò và nhiệm vụ c ủa mình trong điều kiện nền kinh tế thị trườ ng. 2. Cơ chế hoạt động. Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà nước còn bị bó chặt trong một cơ chế tài chính xơ cứng. Cơ chế khoán, đặc biệt là 19
  20. “khoán trắng”và khoán “ mặc kệ”đã làm lu mờ vai trò và uy tín c ủa thương nghiệp quốc doanh. Các donh nghiệp, muốn sản xuất kinh doanh chủ động và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì trong cơ cấu vốn bao giờ c ũng phải chiế m tỷ lệ thích ứng. Nhưng do suy nghĩ c ũ c ủa thời bao cấp còn đè nặng cho nên họ thườ ng ỷ lại, trông chờ bên trên. Khi đã có vốn lưu động dù là phải vay hay có sự đóng góp c ủa cán bộ nhân viên thì việc sử dụng vốn đó lại không đúng mục đích. Thực chất c ủa khoán kinh doanh là cho cán bộ công nhân viên thuê cơ sở vật chất và biển hiệu quốc doanh với giá thấp hơn cho tư nhân thuê. Nhà nước giao khoán cửa hàng, quầy hàng và cung ứng hàng hoá cho ngườ i nhận khoán, lúc đầ u là 70/30, 70 là hàng công ty giao khoán; 30 là hàng tự chạy c ủa ngườ i nhận khoán. Nhưng dần dần nguồn hàng tập trung c ủa công ty không còn, tỷ lệ bên trên sẽ bị đảo ngược lại; 70/30, thậm chí không có hàng cung ứng, đơn vị nhận khoán phải lo tất cả. Trong tình hình như vậy, đơn vị nhận khoán lợi dựng cửa hàng và biển hiệu quốc doanh để thả sức bóp chẹt ngườ i tiêu dùng và có khi còn có cả những loại hàng không đả m bảo chất lượ ng. Từ đó, uy tín c ủa thương nghiệp quốc doanh cũng sẽ bị lu mờ. 3. Tính độc lập tự chủ c ủa các doanh nghiệp Thực tế cho thấy chừng nào mỗi cơ quan chủ quản là cơ sở còn trực tiếp quản lý một số doanh nghiệp thì s ự hoạt động c ủa doanh nghiệp bị chi phối nhiều mặt, mất tính độc lập. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp diễn ra bình thườ ng và đả m bảo tính độc lập tự chủ c ủa doanh nghiệp, việc kiểm tra, giá m sát c ủa các cơ quan thi hành pháp luật của nha nước là cần thiết song nên có quy định chức năng c ụ thể c ủa từng nghành, tránh chồng chéo làm mất quá nhiều thời gian đón tiếp và giải trình đối với doanh nghiệp. 4. Cổ phần hoá doanh nghiệp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2