intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus: Phần 1

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

91
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Con người ăn ngũ cốc lương thực, sống trong thế giới tự nhiên và môi trường đang thay đổi, nhiễm bệnh cũng là hiện tượng tự nhiên. Mời các bạn cùng tham khảo phần 1 Tài liệu Chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus để cùng tìm hiểu và phòng trị bệnh viêm cơ tim do các loại virus gây nên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus: Phần 1

  1. PHẠM I C ơ NÔNG Chẩn đoárW* PHÒNG TRỊ VliMCƠTIM N h à x u ấ t b ả n Y HỌC
  2. chổn đoán và phòng trị viêm cơ tim d o virus
  3. Nguyên tác: B ệ n h d ộ c tín h t â m c ơ v iê m N h à x u ấ t b ả n K h o a h ọ c K ỹ t h u ậ t T h ư ợ n g H ải
  4. PHẠM C ơ NỒNG chổn đoán & phòng trị Miên c ơ Tin DO V1IRUS" Biên dịch: NGUYỄN KIM DÂN h t e Ạ / HOC Ĩ H Ấ l N G V V ầ !TỉqmĩẦMmr' _ w N H À XUẤT BẢN Y HỌC
  5. hẩn đoán & p h òn g trị viêm c ơ tim do virus Lời tựa ■ Xã h ộ i n g ày n a y k h ô n g n g ừ n g n ân g cao m ức sống của con người. T ro n g đó sức khoẻ lu ô n trở th ành một vân đề được m ọ i ng ư ờ i q u an tâ m nhất. Sứ c khỏe và' bện h tật th ư ờ n g đi s o n g so n g với nhau. C h ế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ n â n g cao sức kh ỏe, p h ò n g ngừa bệnh tật. Đ ây chín h là sự b ả o đ ả m cho sức khỏe. C on người ăn ngũ cố c lương thực, số n g trong th ế giới tự nhiên và m ô i trư ờ ng đ a n g th ay đổi, n h iễ m b ệ n h cũ n g là hiện tượng tự n h iê n . L à m c á c h n à o đ ể đ ối p h ó với bệnh tật m ộ t c á c h k h o a h ọ c ? N h ậ n thức được sự đề kháng lại b ệ n h tật, n ắ m v ữ n g qui tắc c h iến th ắng bện h tật, c ố gắn g đ iề u trị làn h b ệ n h nh anh và sớm nhất, chính là con đ ư ờ n g đi từ b ệ n h tật đ ến kh ỏe m ạnh. Việc kháng lại b ệ n h tật, c h iế n th ắn g b ệ n h tật không phải là ch u y ện của riê n g b á c sĩ; p h ổ cập kiến thức y học, truyền đ ạt ch o b ạ n đ ọ c n h ậ n thức chính xác kiến thức khoa h ọ c đ ể đ ối p h ó với b ệ n h tật. Loại trừ m ố i lo âu và sự m ù q u á n g về b ệ n h tật củ a người b ệ n h và người nhà, tạo n iề m tin đ ể c h iế n th ắn g b ệ n h tật, có sự phôi hợp tích cực với n h â n v iê n y tế, v iệ c điều trị bệnh sẽ m ang lại h iệ u quả tốt m à k h ô n g cần tốn nh iều công sức. C hú ng tôi đã tổ ch ứ c cho các dan h y, giáo sư có ' trình độ h ọ c th u ậ t ca o và kinh n g h iệ m lâm sàng phong phú củ a c á c c h u y ê n kh oa và b ệ n h v iện lớn ở 5
  6. C hẩn đoán & p h ò n g trị viêm c ơ tim do rirns Thượng Hái cho ra bộ sách "D a n h y đàm bách bènh", giúp cho mọi người về m ặt p h ò n g trị bệnh và hồi phục sức khỏe. C hu ng tôi hy vọn g, bộ s ách "D a n h V đàm bách b ệ n h " là chiếc cầu nối sức kh ỏe giữa bác sĩ và bạn đọc, đem đến hạnh p h ú c cho nh ân loại. N hà X uất bản Khoa h ọ c Kỹ thuật Thitợng Hỏi
  7. Chẩn đoán & p h ò n g trị viêm c ơ tim do virus Lởi nói đầu Theo các tư liệu củ a nước ng oài cho thấy, trong những năm g ần đây, việc sử d ư n g rộng rãi các chất kháng sinh, tỷ lệ m ắc b ệ n h v iê m cơ tim do p h on g thấp bởi viêm n h iễ m k h u ẩ n S tre p to co cc u s 0 ' đã g iảm , còn bệnh viêm cơ tim do b ạch hầu, thương hàn, rickettsia^), (1) Một gicíng vi trùng hình cầu không di động, Gram dương, tạo thành chuỗi. Đa sô" các loại đều là hoại sinh. Nhiều loại gây bệnh có tính tan huyết, tức có khả năng tiêu diệt hồng cầu trong môi trường máu tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại nhiều nòi khác nhau. Các nòi s. pyogenes (chuỗi cầu trùng tan huyết beta) liên quan đến nhiều bệnh nhiễm, gồm cả sốt tinh hồng, và sinh ra nhiều ngoại độc tô'. Các nòi s. viridan (chuỗi cầu trùng tan huyết alpha) liên quan đến viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Loại s. pneumomiae (trước đây gọi là Diplococcus pneumoniae) tức phế cầu Hên quan đến viêm phổi. Loại này xếp thành từng đôi và có nang bao bọc. (2) Một nhóm sinh vật ký sinh rất nhỏ, có dạng hình que hay hình cầu, không di động. Các rickettsia giống như vi trùng về câu trúc tế bào và cách sinh sán vô tính; như virus, chúng không thể sống bên ngoài cơ thể ký chủ. Rickettsia gây nhiễm cho các loài tiếp túc (ve, m ạt.......... ) , sẽ có khả năng truyền sang các loài có vú (kể cả con người) và gây bệnh nặng. Các loại R. akari gây bệnh phát ban do Rickettsia, R. conori, R. mooseri, R. quintana và R. 7
  8. Cliân đoán ốc phon g In viêm c ơ rim d o »‘r,(S Protozoa(3), nám, khuân spirillum(4) cung \oi nhan tô sinh ly... cũng thấp, nhưng tv lè phát bẽnh \ lém cơ tim do virus lại có xu hướng tăng lên, nó trớ t hanh mót bệnh khá thường thây trong lĩnh vực nội khoa. Bệnh này thuộc bệnh cấp tính, hoạt đ ộ n g tiềm ẩn sau thời kỳ câp tính. Phòng trị k h ôn g d ù n g cách sẽ kéo dài và khó lành, thậm chí ch u v ên thành viêm cư tim m ạ n tính. Việc ch ẩn đ oán lâm sàn g của bệnh khá khó khăn, nếu không có cách p h òn g trị hữu hiệu, người b ện h và người thân cảm thây lo lắng, c h ạy chữa khắp nơi; khi b ện h thay đổi, lại đưa ra rất nh iều câu hỏi và m ong n h ận được câu trả lời. Do d ó , tác giả dựa vào kinh n g h iệ m tích lũy đư ợc trong việc b iê n soạn những tác p h âm khoa h ọ c lâu n ăm , tìm đ ọ c s ố lượng lớn những tư liệu ở nước ngoài và Trung Quốc, nhằm biên soạn ra quvên sách này, để cung cấp cho bạn đọc. tsutsugamushi gây các dạng sốt ban khác, và R. rickettsii gày bệnh sốt chấm núi Rocky. ,3) Một nhóm động vật đơn bào rất nhỏ. H iu hết các động vật thuộc ngành Protozoa đa số sống tự do, còn một số là ký sinh trùng gây bệnh ở trên người, như Plasmodium, Leishmania và Trypanosoma gây bệnh sốt rét, bệnh Kala- azar và bệnh ngù. ,4) Một giống vi trùng hình xoắn, cứng, có tính di động cao thường thảy trong nước ngọt và nước mặn có chứa các chất hữu cơ. Spirillum có các chùm chiên jnao ở một hay cả hai đầu tế bào. Hầu hết các loại đếu sống hoại sinh, trừ s minus gây bệnh sốt chuột cắn.
  9. C hân đ oán & p h òn g trị viêm cơ tim do virus Sách dù ng ng ôn ngữ p h ổ thông, đơn giản và dễ hiểu, p h ân tích tỉ mỉ về nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và tính nguy hiểm của bệnh viêm cơ tim do virus. Sách cũ n g giới thiệu việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh. T rong đó chú ng tôi rất chú ý đến những v â n đề mà người b ện h và người thân quan tâm như việc xử lý liệu p h áp (vật lý trị liệu), điều trị b ằn g thức ăn, tự b ả o vệ sức khỏe, ăn ở, rèn luyện thể dục... phương p h áp cũ n g đơn giản và dễ làm. Nội du ng sách phong phú, đi sâu vào vấn đề, tính kiến thức và tính thực dụ ng hoà vào nhau cùn g m ột thể, ngoài những người m ắc bệnh viêm cơ tim do virus cũn g có được những kiến thức th âm thuý sau khi đọc, mà đ ôn g đảo đọc giả và những nh ân viên y tê cơ sở cũ n g có được nhiều điều bô ích cho mình. V iệ c c h ẩ n đ o á n b ệ n h có tín h c h u y ê n n g h iệ p cao, người b ệ n h k h ô n g chỉ c ă n c ứ th eo n h ữ n g k iế n th ứ c trong s á c h n à y v ề c á c h đ iề u trị và d ù n g th u ô c , m à phải th eo s ự h ư ớ n g d ẫ n c ủ a b á c sĩ, đ ể t r á n h tạ o n ê n những hậu quả xấu. Phạm Cơ Nông 9
  10. C hẩn đoán & p hòn g trị viêm cơ tim do virus 1. K ế t Cấu Cơ bản của mô tim Tim giống như là m ột quả lê đặt nghiêng. Tim cúa m ột người trưởng thành chỉ lớn b ằng nắm tay, m ỗi p h ú t tống ra 4 - 5 lít m áu. Nó giống như m ộ t cái bơm , ‘£ả ẩ y " m áu từ tim ra ngoài, luôn v ận chu yển trong cơ thể người, đáp ứng cho nhu cầu củ a các tổ chứ c trong cơ thể.Vì vậy, tim là m ột cơ qu an râ't tinh tế, lu ôn h o àn thành tốt n h iệm vụ quan trọng trong cơ thể của con người. ' K ế t cấu b ê n trong của tim rất thú vị, khoang tim g iố n g n h ư tòa nhà hai tầng có b ố n phòng, hai khoang n ằ m ở phía trên g ọ i là tâ m nhĩ, hai khoang n ằ m ở phía dưới gọi là tâm thất. Bốn khoang này tương thông với nhau, hai tâm nhĩ đươc ngăn ra bởi vách tâm nhĩ và hai tâm thất được ng ăn ra bởi vách tâm thất. Vách tim là “bức tư ờ ng" bao quanh bốn khoang tim này, tạo thành bời m àn g ngoài của tim, lớp cơ tim và m àng trong của tim. C ơ tim được tạo thành bởi sơi cơ tim, lớp cơ tim dày dược kẹp giữa m àng ngoài và m àng trong cúa tim. C ơ tàm nhĩ và tâm thất được tách ra bời vòn g sợi được cấu th ành từ mô liên kết sợi ờ m iệng nhĩ thất tim, c h ú n g k h ôn g liên quan với nhau, tạo ra sự sự co rút nhịp n h àn g mà không hề liên quan và cản trở lẫn nhau c ủ a cơ tâm nhĩ và cơ tâm that. Độ dày củ a cơ tâm nhĩ và cơ tâm thất cũ n g khác nhau, cơ tâm th ât d ày hơn cơ tâm nhĩ, lớp cơ ở tâm thất trái lại dày hòn lớp cơ ở tâm th at phải. N hìn từ ngoài vào trong có th ể chia cơ tâm thâ”t th ành ba lớp theo thứ tự ngoài, 11
  11. Chấn đoán & p hòn g trị viêm cơ tim do virus giữa và trong. Sợi cơ tim cua hai lớp ngOcii vo trong xép theo chiều dọc, lớp chính giữa xếp theo hình vong. Sợi cơ tim khác với sợi cơ cùa tứ chi và n h ữ n £ cơ quan khác, nó phân nhánh, liên kết với nhau thanh dang lưới, có thê điều khiên sự co rút cùa cơ tim nhanh chón g kh uếch tán ra ờ lớp giữa của cơ tim , làm cho tâm nhĩ và tâm thất gần như hoạt động d ồn g thời với nhau. Tim chủ yếu do tế b ào làm việc cùa cơ tim tạo thành, các thành ph ần t ế b à o kh ác có m àn g tế bào, sợi cơ, ty lạp th ể (1), nhân tê bào, lưới ch ất cơ, thể G o lg i(2), vi sợi, vi q u ả n ... Sợi cơ chịu trách nhiệm co rút tê bào cơ, p h ần trên của sợi cơ có nh iều d ố t cơ. Khi c ơ tim có bệnh, độ dài của đốt cơ dài ra, sợi cơ trở n ên d à y hơn. Sự sắp xếp bị rối loạn, sợi cơ có thê p h át sinh biến tính và hoại tủ, những bệnh n ày đều có thẽ làm giảm khả năn g co rú t của cơ tim và chứ c năng cú a tim. Một câu trúc thây trong bào tương của mọi tế bào với số lượng thav đổi, là nơi sàn xuất náng lượng tế bào. Ty lạp thể có chứa ATP và các enzym liên quan đến các hoạt động chuyển hóa tế bào. Mỗi ty lạp thể có một lớp màng kép bao bọc, màng trong gấp lại tạo thành những chỗ nhô ra gọi là mào. 12’ Một tập hợp các túi và màng xếp trong tế bào, thường nối tiếp với lưới nội bào. Bộ phận này lưu trừ, sau đó chuyên chở các protein tạo thành trong tưới nội bảo. Bộ Goỉgi phát triển trong tế bào, sản sinh ra các chất tiết, thí dụ các tế bào tụy tạng sán sinh ra các erusym tiêu hoố.
  12. C hán doíín & p hòn g trị viêm cơ tim do virus Ngoài ra, tim còn có cá m ột hệ thống truvén dẫn, nó chí phát ra và truvền dạt "m ệ n h lệnh" làm co rút cơ tim. Do dó, kết cấu cùa nó củng khác với té bao làm việc cúa cơ tim, sợi cơ trong tê bào giám rõ nét, tv lap thê thường tâp trung nhiều ớ xung quanh nhán tê bào, bên ngoài m àng tê bào được bao bọc bời mô c o lla g e n 11'. Nếu tê hào của hệ thống truyền dẫn xuât hiện bện h, liên quan đến những phát sinh khác thường của nhịp tim. 2. Viêm cơ tim là gì? V iêm cơ tim là tê b ào cơ tim và những khe mô của nó bị các vi sinh vật gây bệnh như vi khuân, virus, rickettsia, g iu n ... trực tiêp xâm ph ạm vào đồng thời với thể gây bện h, d ẫn đ ến sự thâm n h iễ m ® cùa tê bào gây v iê m ở cụ c bộ. V iêm cơ tim cũn g có thê là kết quà củ a ch ất dộc, n h ân tố vật lý hóa học hoặc các phàn ' h Còn gọi là chât tạo keo - một chất đạm là thành phần chính của mô sợi liên kết (như ở gân). Collagen cũng được thấv trong da, xương, sụn và dây chằng; ít đàn hồi chịu được sức căng rất cao. '2) 1. Sự xâm nhập bất thường của một chất (chất thấm) vào trong tê bào, mô, hay cơ quan. Thí dụ về các chất thấm là huyết cầu, tê bào ung thư, mỡ, tinh bột hay các muối calcium và magnesium. 2. Việc chích dung dịch gây mê tại chỗ vào trong mô đè gây mê cục bộ. Gâv mê thâm nhiễm thường dùng gâv tê các rảng trên đê thực hiện các thủ pháp nha khoa. 13
  13. C hẩn đoán & p hòn g trị viêm c ơ um d o virus ứng dị ứng dẫn đến tổn hại tê b à o cơ tim. T ó m lại, viêm cơ tim là chứng v iê m cấp tính, b án c ấ p 1”, mạn tính m ang tính giới hạn hoặc dày đ ặc ờ lớp cơ tim do các nh ân tố gây bệnh dẫn đến. Định nghĩa v iê m cơ tim dươc quốc tê công nhãn la: tron£ cơ tim co SƯ thám nhiẻm viêm tính, nhưng các tẽ b ao cơ tim lãn cận thì không cỏ nhửng tốn thương cua chứn g nhồi m á u l2) cơ tim. Rõ ràng đối với việc lý giai chinh xác SƯ p h án biệt giữa viêm cơ tim và nhồi m áu cơ tim. N hững năm gần đây, sự năng cao nhãn thức về ng u yên nh ản gâv b ện h và m ức độ chân đoán đói với b ện h viêm cơ tim, bệnh đã trờ thành m ột trong những loại b ện h về tim thường gặp. P hần lớn tình trạng viêm cơ tim là mót bỏ phân tổ th ành của b ện h toàn thân, ví dụ như thav dối về tim khi bị b ện h phong thẫp c ấ p tính. Những thav dối của b ệ n h là sự biểu hiện của b ện h toàn thán, goi là viêm cơ tim m ang tính ng u yên phát, đ ể phán biệt VỚI v iêm c ơ tim m ang tính k ế phát. Bệnh cùa viẻm cơ tim Mô tả một bệnh tiến triển nhanh hơn tình trạng man tinh nhưng không chuyên thành câp tính. a ’ Sự ngừng hoạt dộng của một phần hoặc toàn bó cơ quan xảy ra, khi động mạch cung cấp máu cho cơ quan này bị tắc hoặc vì một cục máu đông (huyết khối) hoặc một vát nghẽn mạch. Tác dụng nhồi máu cơ tim ảnh hường đến hm sau khi bị huyết khối mạch vành. Vùng mô bị chết vì không được cung câp đầy đù máu gọi là mô nhồi máu.
  14. C hân d oán & p h òn g trị viêm c ơ tim d o virus gáy tốn hại d ến tim và liên lụy d ến m àn g ngoài hoặc m àn g trong tim. v ề ph ạm vi của bệnh, viêm cơ tim có thê chia thành hai loại là tính tiêu điểm và tính lan tỏa; nếu nói về những thay dổi của bệnh, có thê chia thành câ'p tính, bán cấp hoặc m ạn tính; còn nói về tính ch ât c ú a b ện h , viêm cơ tim lại có thể chia thành viêm cơ tim nhu m ô (l) lây b ện h cơ tim làm chính và viêm cơ khe lấy việc tổn hại khe chiếm ưu thế, việc phân loại này c ũ n g khá xưa. N hưng thực tế phần lớn b ện h viêm cơ tim, khe và nhu m ô liên quan đến chứng viêm, chứng viêm không chỉ hạn ch ế ở khe hoặc nhu mô. 3. Viêm cơ tim do virus là gì? V iêm cơ tim do virus là chứng viêm cơ tim câ'p tính hoặc m ạn tính do các loại virus gây nên, đây là loại thường thây nhất về m ặt lâm sàng hiện nay. Với sự p h át triển k h ôn g ngừng của các nghiên cứu về khoa virus học, sự p h ân ly, nuôi cấ y và phương pháp c hẩn đ oán lu ôn được cải tiến, đã có m ột bước nâng cao về sự n h ận thức quá trình d ẫn đ ến b ệ n h viêm cơ tim của các loại virus. C ó nhiều virus d ẫn đ ến bệnh viêm cơ tim, n h ữ ng thay đổi của các loại virus dẫn đ ến b ệ n h n ày cũ n g giố n g nhau về cơ bản. Khi b ắ t đầu, tế b à o cơ tim cá b iệt p h át sinh hoại tử b iến tính, trong khe có n h ữ n g tế b à o v iê m tính n h ư tế b à o b ạ c h huyết 111 Phần hoạt động cùa một cơ quan, ngược lại với phần nâng đỡ (mô đệm). 15
  15. Chấn đoán & p hòn g trị viêm C(frim do virus và tế bào hạt trung tính... thâm nhiễm , sau đó tẽ bào bạch huvết và tế bào đơn nhân tàng lèn, tế b a o sơi trong ổ bênh bắt đầu tăng sinh, cuối cù n g ố bênh dược thay th ế b ằn g hiện tượng xơ hóa. M ột số virus có thế xâm nhập v ào trong tủ cung vào giai đoan dầu của thời kỳ m ang thai (trong 3 tháng), ảnh hường dến thai nhi, tao ra các dị hình về tim trong quá trình phát triển tim cúa thai nhi. 4. Làm t h ế nào đ ể phàn loại bệnh viêm cơ tim? Bênh viêm cơ tim do nh iều n g u y ê n nh ân khác nhau dẫn đến, có thê chia thành ba loại: (1) Viêm cơ tim do nhiễm trừny: N hững thế gâv bệnh chù vếu là virus, vi khuẩn, nấm , xoắn khuân u, khuân rickettsia, g iu n ... T rong b ện h viêm cơ tim có rất nhiều nhân tô nhiễm trùng gây ra, thường gáp là viêm cơ tim do virus, vi khuân và chất độc của vi khuân. Trước đây, bện h viêm cơ tim do khuán bạch hầu, kh uẩn thương hàn dẫn đến. M ộ t sô khuân gâv bệnh như k h u ẩn Stap h y lo co ccu s
  16. ( hán tlodn & p hòn g trị viêm cơ tim do virus vi trù n ^ gáy viêm phôi c ũ n ^ dẫn dến viêm nôi tâm m ac h()cỊc nhiềm trùng ngoai tám m ạc, ảnh hướng đên cơ tim làm nó viêm ; khuân B ru c e lla "1, khuân C lo strid iu m '2' gáy bênh uốn ván, khuân gâv bênh lao, n ão cầu m ô
  17. Cliân doán & p hón g tạ viêm cơ tim do virus khuân h u y ế t(1)... đều dẫn đến viêm cơ tim Ầ\hừng năm gán sự phát triến cùa các chất k h an£ sinh không ngừng tăng lên, tý lệ m ắc bệnh viêm c ơ tim do nhiẻm vi khuân ngày càn g tháp, còn viêm cơ tim do nhiễm virus n g ày càng tăng. Nhiễm khuân rickettsia ứ cơ tim thường là sốt ban (sốt c h â m ),2); nhiẻm xoắn khuân thường bện h có ban leptosp ira14’; nấm bao gồm "ll Sự phá huv gây thối rữa các mô do các vi trung gây bênh hay độc tô khác cúa chúng. ' h Tình trạng máu có nhiều trưc khuân, do nhiễm trung. Bât kỳ bệnh nào nhiễm do các rickettsia gáy ra, đèu nhức dầu dữ dội, phát ban lan tràn, sốt cao kéo dai và mè sàng. Các loại bệnh nàv đều áp dung chữa tri bằng chloramphenicol hay các tetracyclin. Dich sốt ban bộc phát (cũng gọi là sốt ban cô điển hay sốt ban do chàV rận), nhiễm Rickettsia proqazeki từ chây rận truyền bệnh có mảt cao trong cuộc sống chen chúc và mất vệ sinh (như trong chiến tranh hay nạn đói) và có tỷ lệ tử vong tới gần 100%. Dịch sốt ban địa phương (sốt ban chuột hay sốt ban do bọ chét) là bệnh của chuột do Rickettsia mooseri gâv ra, có thè truyền sang người do bọ chét chuột, gây sốt ban nhẹ. Cũng có nhiều loại sốt ban do ve rickettsia truyền đi, gồm sốt chấm núi Rocky, và cũng có loại sốt ban do mạt truyền đi (sốt ban do rickettsia, sốt ban bụi hoang). 1. Một bệnh nhiễm gày phát ban lỊgoài da. 2. Một nốt ban hay mụt có đầy mủ, như trong bệnh thùy đậu, và dậu mùa. 141 Một giống xoắn trùng có móc ờ dầu tận cùng, khỏng thấy được trèn kính hiển vi, chỉ dùng loại kính hiển vi nén
  18. C hán doán & p hòn g trị viêm c ơ tim do virus k h u ãn gáy bệnh actin obacillus01, khuân Candida k h u ân C ry p to co ccu sni, khuân gây bệnh nâm S p o ro tric h u m 141... đều có thể dẫn đến chứng nhiễm trùng m áu toàn thân tác hại đến cơ tim dẫn đèn chứ n g viêm . Protozoa là bệnh T oxoplasm a(S), trùng đen. Loại ký sinh L.icterohaemorrhagiae là nhân tô gây bệnh leptospira (bệnh Weil) và một số loại liên quan cũng gây các triệu chứng tương tự. (,) Một loại vi trùng gram âm hiếu khí không di động có hình dạng hình cầu hoặc giông que, có sự tăng trưởng bên trong ở sợi phân nhánh. Actinobacilli gây bệnh ở súc vật. A.mallei gây bệnh loét mũi, có một bệnh nhiễm trùng ở ngựa cúng có thê truyền sang người. (2) Loại nâm giống như men rượu (ngày xưa gọi là Monilia) sống trong âm đạo và đường tiêu hóa, là nguyên nhân gây nên bệnh do nấm Candida. Loại c . albicans, một giống nấm nhỏ hình bầu dục là nguyên nhân đầu tiên gây ra bệnh nấm Candida ở miệng, phổi, ruột, âm đạo, da và móng. (3) Một giống nấm đơn bào giống như men gây bệnh trên người. Nấm thấy trong đất (đặc biệt khi bón bằng phân bồ câu) và thường thấy trong chỗ đậu và tô’ bồ câu. Loại c . neoformans gây bệnh cryptococcus. (4) Một bênh nhiêm mạn tính ở da và các hạch bạch huyết bề mặt do nấm Sporotrichum schencki, gây ra các áp xe và loét.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2