intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lập dự toán theo kết quả hoạt động tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kinh nghiệm chuyển đổi của một số quốc gia trong lập dự toán ngân sách, qua đó rút ra những bài học cho khu vực công tại Việt Nam để có thể áp dụng dự toán dựa trên kết quả hoạt động trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lập dự toán theo kết quả hoạt động tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. Nghiên cứu trao đổi Lập dự toán theo kết quả hoạt động tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Ths. Lê Thị Cẩm Hồng* Nhận: 06/8/2019 Biên tập: 16/8/2019 Duyệt đăng: 23/8/2019 Lập dự toán ngân sách được coi là công cụ quan trọng nhất để Giới thiệu hướng dẫn và phân bổ nguồn lực tối ưu nhằm đạt được mục Hiện nay, trên thế giới có nhiều tiêu phát triển. Hiện mô hình dự toán dựa trên kết quả hoạt động mô hình lập dự toán ngân sách cơ (Performance –based budgeting - PBB) đã trở thành mô hình bản, tùy theo trình độ quản lý và lập dự toán được quốc gia áp dụng, giúp các quốc gia khai thác điều kiện phát triển cũng như hệ và sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo thống pháp luật mà mỗi quốc gia tính bền vững, minh bạch của ngân sách nhà nước. lựa chọn mô hình cho phù hợp (Sử Bài viết trình bày kinh nghiệm chuyển đổi của một số quốc gia Đình Thành, 2005). Việc lựa chọn trong lập dự toán ngân sách, qua đó rút ra những bài học cho mô hình lập dự toán ngân sách hợp khu vực công tại Việt Nam để có thể áp dụng PBB trong thời lý sẽ giúp nhà nước khai thác và sử gian tới. dụng nguồn lực một cách tiết kiệm, Từ khóa: lập dự toán ngân sách, mô hình dự toán dựa trên kết hiệu quả và đảm bảo tính bền quả hoạt động vững, minh bạch của ngân sách Abstract nhà nước. Budgeting is considered the most important tool to guide and al- PBB đã trở thành mô hình lập locate optimal resources to achieve development goals. So in dự toán được nhiều quốc gia áp the context of the current administrative reform, the state budget dụng để đo lường kết quả hoạt management reform is considered a key task in Viet Nam. In ad- động của khu vực công. Đây cũng dition, Performance-based budgeting (PBB) has become the là mô hình hiệu quả và hiệu lực để dominant budgeting system in many countries, helping countries phân bổ nguồn lực (Shah và Shen, to exploit and use resources in efficient and ensure the sustain- 2007). Trong khi đó, những năm ability and transparency of the state budget. Therefore, under- vừa qua, Chính phủ Việt Nam đã standing how to implement PBB in some countries is a thực hiện nhiều nỗ lực đổi mới mô necessary task. The main objective of this article is to provide hình lập dự toán ngân sách theo specific steps of those nations, thereby drawing some meaning- định hướng kết quả hoạt động, ful lessons for the public sector in Vietnam that can be applied nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu PBB in next time. đổi mới. Trong phạm vi bài viết, Keywords: public sector reform, budgeting reform, Perform- tác giả mô tả kinh nghiệm triển ance-based budgeting. khai áp dụng mô hình PBB tại một số quốc gia trên thế giới, những thành công và bài học rút ra nhằm giúp cho quá trình đổi mới mô hình lập dự toán ngân sách của Việt Nam có những bước tiến trong tương lai. * Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019 27
  2. Nghiên cứu trao đổi Kinh nghiệm áp dụng mô thất bại khi lấy kết quả hoạt động chiến lược quản lý theo kết quả hình PBB tại một số quốc gia làm yếu tố quan trọng trong việc ra hoạt động chung. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ quyết định ngân sách, vì sự hạn chế Có rất nhiều vấn đề trong việc Chính phủ Hoa Kỳ theo đuổi sử dụng thông tin kết quả hoạt thực hiện các hệ thống PBB, chẳng cách tiếp cận phân bổ nguồn lực động của Đại hội đồng (Shah & hạn như việc đo lường “tác động theo định hướng kết quả hoạt động Shen, 2007) và vẫn dùng nhiều yêu xã hội” là rất khó. Bên cạnh đó, rất trong nhiều thập kỷ qua. Những nỗ cầu chi tiết theo khoản mục. khó để gán chi phí đầu vào cho lực trong thập niên 1960 và 1970 Sau đó, làn sóng phát triển thứ đầu ra và thường không thể gán với hệ thống lập dự toán theo hai của PBB với được thúc đẩy bởi chi phí đầu ra cho kết quả đầu ra chương trình, kế hoạch (Program, một số lợi thế thực tiễn: Thứ nhất, (Pallot và Ball 1996). Ngoài ra, do Planning and Budgeting System - trong làn sóng thứ hai, có nhiều chi số lượng thông tin mà người ra PPBS), Quản lý theo các mục tiêu tiết hơn về đo lường kết quả hoạt quyết định có thể hiểu và sử dụng (Management by Objectives động; thứ hai, việc tăng cường sử được rất hạn chế, đòi hỏi Quốc hội MBO) và Dự toán ngân sách trên dụng công nghệ máy tính và ứng và các ủy ban phải có đủ những kỹ cơ sở số 0 (Zero-Based Budgeting dụng trong quản lý giúp xử lý năng, thời gian, nguồn lực và động -ZBB) đều thất bại. Sau đó, với nhiều dữ liệu hơn, nhanh hơn và lực cần thiết để gia tăng sử dụng việc ban hành Đạo luật kết quả và tiết kiệm chi phí; thứ ba,các đo số lượng thông tin có sẵn và chất kết quả hoạt động của Chính phủ lường kết quả hoạt động đã được lượng thông tin tăng lên (Boston năm 1993 (Government Perform- ủng hộ không chỉ như là một phần và cộng sự, 1996). Do đó, PBB có ance and Results Act - GPRA) và của hệ thống dự toán ngân sách, khuynh hướng làm nản lòng các Đánh giá Kết quả hoạt động Quốc mà còn là một phần không thể tách cán bộ quản lý cao cấp và các tổng gia (National Performance Review rời của chiến lược lập kế hoạch và giám đốc từ việc đề xuất các NPR) vào cuối năm đó đã đặt mô quản lý. (Coplin và cộng sự, 2002). hướng dẫn. Vì vậy, việc di chuyển hình lập dự toán trên cơ sở kết quả trọng tâm đến các kết quả buộc Tóm lại, nỗ lực thực hiện PBB hoạt động (PBB) tiên phong trong chính phủ phải suy nghĩ lại thái độ ở Hoa Kỳ là bởi: Thứ nhất, áp lực cải cách ngân sách. Trong đó, của mình đối với rủi ro (Warren & pháp lý về trách nhiệm giải trình GPRA được ban hành với mục Barnes, 2002). Đồng thời, chính trong tất cả các cơ quan liên bang; đích để nâng cao hiệu quả và hiệu phủ cần thiết phải lãnh đạo và Thứ hai, đào tạo về PBB toàn diện lực của chính quyền liên bang và cung cấp động lực cần thiết để và chuyên sâu ở Hoa Kỳ. Trong đó, để cung cấp trách nhiệm giải trình thực hiện PBB. đặc biệt GPRA là một đạo luật đã nhiều hơn về kết quả thông qua Ngoài ra, việc thực hiện PBB tạo sức mạnh cho các phòng ban và việc chuyển đổi từ một hệ thống ở New Zealand gặp phải một số cơ quan thực hiện nó, nội dung của định hướng tập trung vào đầu vào khó khăn, bao gồm sự thiếu sang một hệ thống định hướng tập GPRA đã cung cấp thông tin phù nghiêm ngặt trong việc định nghĩa trung vào kết quả. hợp về cách thực hiện luật, từ lập và đo lường đầu ra, thiếu rõ ràng kế hoạch chiến lược, các đo lường PBB cũng cung cấp cho các nhà và tính đo lường được trong việc kết quả hoạt động và liên kết kết quản lý sự linh hoạt đáng kể trong lựa chọn kết quả và hầu như thiếu quả hoạt động với ngân sách hoặc việc giám sát nguồn lực và chịu hệ thống đo lường kết quả hoạt ngân sách và hội nhập cũng như động cung cấp thông tin phản hồi trách nhiệm về kết quả chương các kế hoạch và báo cáo kết quả về tác động của các kết quả đầu trình. Chính quyền Tổng thống Bush đã yêu cầu các cơ quan áp hoạt động. ra. Để khắc phụ khó khăn này, dựa dụng PBB cho các chương trình Kinh nghiệm của NewZealand trên Đạo luật Tài chính công năm được lựa chọn trong chu kỳ ngân NewZealand là thành viên 1989, New Zealand đã triển khai sách năm 2003. Bắt đầu với ngân OECD đầu tiên thực hiện thành khung kế toán doanh nghiệp trong sách năm 2004, Văn phòng Quản công PBB. Tại NewZealand, quản phạm vi tài chính của chính phủ lý và Ngân sách (OMB) bắt đầu lý theo kết quả hoạt động là một để cải thiện việc đo lường kết quả đánh giá kết quả hoạt động và quản điều kiện tiên quyết để thành công hoạt động, là một phần của quá lý của các chương trình sử dụng của việc lập dự toán ngân sách trình thực hiện PBB. Sự thành ngân sách của liên bang và sử dụng theo kết quả hoạt động. Việc lập công của PBB ở New Zealand là thông tin về kết quả hoạt động dự toán theo kết quả hoạt động do có thể đo lường đầu ra và tận trong việc phân bổ các nguồn ngân không thể phát triển mạnh nếu dụng mối liên hệ của họ với đầu sách. Tuy nhiên, Đạo luật GPRA không được xây dựng trong một vào (Schick, 2001). 28 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019
  3. Nghiên cứu trao đổi Kinh nghiệm của Indonesia pháp Indonesia cần ban hành một tạo sự linh hoạt hơn cho các nhà Tại Indonesia, trong giai đoạn luật mới cho kế hoạch chi tiết hoặc lập pháp địa phương để quản lý hệ đầu triển khai PBB, một số phương nội dung chi tiết của PBB để áp thống ngân sách của họ (McNab pháp tiếp cận ngân sách truyền dụng cho các cơ quan chính phủ và và Melese, 2003). thống như phương pháp dự toán các cơ quan chính phủ được thách Qua xem xét các nghiên cứu theo khoản mục và phương pháp thức và khuyến khích sử dụng kinh nghiệm về cải cách mô hình tiếp cận gia tăng vẫn được sử dụng PBB một cách hợp lý. lập dự toán ngân sách của một số kết hợp trong mô hình PBB. Đồng Kinh nghiệm của Thái Lan quốc gia, có thể rút ra những bài thời, nhiều vấn đề cũng phát sinh Chính phủ Thái Lan đã can học kinh nghiệm cho Việt Nam như (1) các bên liên quan thiếu thiệp vào việc cải cách lập dự toán như sau: thông tin và thiếu nhận thức về ngân sách bằng cách tạo ra các liên Thời gian và nguồn lực PBB, (2) thiếu nguồn nhân lực kết chính thức giữa phân bổ ngân Lập dự toán ngân sách dựa trên được đào tạo đầy đủ, hiểu mô hình sách cho các cơ quan và các chiến kết quả hoạt động là phức tạp, cần PBB và cách thực hiện và (3) hạn lược của chính phủ (Dixon, 2005). sự cân bằng giữa trách nhiệm và chế trong các hệ thống thông tin Từ chính sách này, Văn phòng hiệu quả, cũng như sự hài hòa giữa khác nhau. Để thực hiện thành Ngân sách đã xây dựng một hệ nhu cầu chính trị và quản lý công PBB, các hệ thống thông tin thống lập dự toán ngân sách từ (Caiden, 1994). Các nghiên cứu kết quả hoạt động, xây dựng chỉ số PBB sang dự toán dựa trên kết quả trước đây cho rằng, các chính phủ kết quả hoạt động, các hệ thống kế hoạt động chiến lược (SPBB) bằng thường không thể xây dựng hệ toán quản trị và các công cụ phân cách xem xét việc thực hiện mục thống mới này trong một thời gian tích và đánh giá phải được thực tiêu phân phối chiến lược của ngắn. Kinh nghiệm của nhiều hiện (Robinson, 2002). chính phủ cùng với việc phân cấp, nước cho thấy, có thể mất đến 5 - Trong vài năm gần đây, Indone- cho phép các bộ trưởng quản lý 10 năm để có thể thiết lập toàn bộ sia tiến hành một loạt cải cách để ngân sách riêng của họ. và thực hiện thành công hệ thống nâng cao trách nhiệm giải trình của Văn phòng Ngân sách đã thực quản lý và đo lường kết quả hoạt chính phủ. Trong đó, Luật Tài hiện các dự án thí điểm tại các cơ động và cũng phải tiếp tục mất chính Nhà nước số 23/2003 được quan có đủ năng lực và đã sẵn sàng nhiều thời gian trong việc phát ban hành với những thay đổi quan để tham gia vào cải cách ngân triển các kế hoạch mục tiêu chiến trọng về hệ thống ngân sách nhà sách, thay vì thực hiện PBB toàn lược, kiểm tra dữ liệu kết quả để nước, ngân sách khu vực và địa diện để giảm nguy cơ tiềm ẩn có thiết lập những khuynh hướng và phươngnhư: 1) Lập dự toán ngân thể xảy ra trong quá trình cải cách. đánh giá kết quả hoạt động so với sách theo kết quả hoạt động; 2) Tóm lại, so với các nước đang mục tiêu đề ra (Sử Đình Thành, thực hiện hệ thống ngân sách phát triển khác, Thái Lan có định 2007). Như ở Hoa Kỳ, hệ thống thống nhất; 3) khuôn khổ chi tiêu hướng kết quả hoạt động phát triển cải cách PBB đầu tiên đã được trung hạn và 4) thay đổi tiêu chuẩn cao trong hệ thống ngân sách. giới thiệu trong chính quyền liên kế toán của chính phủ. Bài học kinh nghiệm cho Việt bang vào cuối những năm 1960, Hơn nữa, để đưa quan điểm kết Nam nhưng sau vài thập kỷ thực hiện và quả hoạt động vào thông tin và vào Nhìn chung, môi trường thể thử nghiệm, chính phủ liên bang các quyết định về ngân sách, tất cả chế thuận lợi trong các quốc gia đã vẫn đấu tranh với nhiều vấn đề kỹ các nhà hoạch định ngân sách đều hỗ trợ cho việc thực hiện mô hình thuật và hành chính trong đo phải tin cậy và sử dụng đầy đủ PBB, bao gồm: Thứ nhất, hệ thống lường kết quả hoạt động và cần thông tin kết quả hoạt động cơ bản. pháp luật ở một số quốc gia dựa thêm thời gian và công sức để tinh Ngoài ra, Chính phủ phải thu hút trên hệ thống pháp luật của Anh, chỉnh hệ thống hiện tại của mình sự tham gia của các bên liên quan đó là một hệ thống pháp lý linh (US GAO, 1997). đến việc chuẩn bị thực hiện dự án, hoạt và đơn giản, do đó tạo điều Sự cam kết chính trị và sự hỗ đặc biệt là cơ quan lập pháp, sẽ kiện thuận lợi cho việc triển khai trợ của lãnh đạo cấp cao tham gia vào việc chuẩn bị các quy PBB đòi hỏi sự linh hoạt trong Trong khu vực công, động lực tắc và các quy định để nỗ lực này việc quản lý ngân sách. Thứ hai, của việc áp dụng một cuộc cải cách không phải chỉ nằm trên giấy. một số quốc gia (bao gồm Hoa thường xuất phát từ khả năng lãnh Quan trọng hơn là để mô phỏng Kỳ, Ấn Độ và Malaysia) sử dụng đạo. Sự hỗ trợ của lãnh đạo cấp thành công của GPRA (như Hoa cơ cấu quản lý nhà nước liên cao là rất quan trọng đối với bất kỳ Kỳ), chính phủ và cơ quan lập bang/tiểu bang và phi tập trung đã cải cách nào của chính phủ. Cần Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019 29
  4. Nghiên cứu trao đổi phải có sự cam kết về chính trị và nhiều quốc gia như Na Uy, Đan searcher as Change Agent in the Govern- sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo ở Mạch, Hoa Kỳ và các nước khác, ment-Performance Movement. Public Ad- cấp cao nhất để đưa ra quyết định cần phải có sự đào tạo, hướng dẫn ministration Review, 62(6), pp. 699-711 liên quan đến cải cách chính sách và khả năng tiếp cận hỗ trợ kỹ Dixon, G., 2005. Thailand's quest for chi tiêu công theo kết quả hoạt thuật công nghệ trong một khoảng results-focused budgeting. International động. Nếu không có sự ủng hộ thời gian (Shah & Shen, 2007) Journal of Public Administration, Volume mạnh mẽ của các nhà lãnh đạo cấp Sự hỗ trợ và sự tham gia của 28, pp. 277-355. cao thì hệ thống quản lý theo kết công dân GAO. 1997. Performance Budgeting: quả hoạt động không được thể chế Nếu không có sự tham gia của Past Initiatives Offer Insights for GPRA hóa và phổ biến áp dụng rộng rãi các bên liên quan, trong đó ít nhất Implementation.Washington D.C.: U.S. trong thực tiễn. General Accounting Office. là nếu không có sự hiện diện của Về mặt chính trị, việc bắt buộc công chúng, lập dự toán ngân sách GAO, 2003. Performance Budgeting: thực hiện đo lường và lập dự toán theo kết quả hoạt động có nguy cơ Current Development and Future Prospects, Washington D.C.: U.S. General ngân sách kết quả hoạt động đã trở thành một hoạt động quan liêu Accounting Office. thông qua hệ thống luật pháp, nội bộ tách ra khỏi những gì mà Kong, D., 2005. Performance-Based nhưng về mặt hành chính có thể công dân nhìn nhận là quan trọng. Budgeting:The U.S. Experience. Public không khả thi. Điều quan trọng là Do đó, các báo cáo từ hệ thống Organization Review: A Global Journal, các nhà lãnh đạo cấp cao và các PBB phải được cung cấp cho công Volume 5, pp. 91-107. nhà hoạch định chính sách ủng hộ chúng. Sự tham gia của công McNab, R. M. & Melese, F., 2003. Im- việc thực hiện cải cách PBB thông chúng làm tăng cường độ tin cậy plementing the GPRA: Examining the qua việc trao quyền cho các đơn vị và cải thiện ý nghĩa của dữ liệu Prospects for Performance Budgeting in để các đơn vị tự làm quen và xây được thu thập, đánh giá và báo cáo. the Federal Government. Public Budget- dựng khả năng của mình với hệ (Shah & Shen, 2007) ing & Finance, 23(2), pp. 73-95.Caiden, thống mới và tạo ra khoảng thời Cách tiếp cận tham gia như vậy 1994 gian để các cơ quan, đơn vị tìm sẽ tạo ra nhiều động lực tiềm năng Pallot, J. & Ball, I., 1996. Resource hiểu và xây dựng năng lực của làm gia tăng tính hiệu quả của sự Accounting and Budgeting: The New mình. (Kong, 2005)) phát triển và thiết lập cam kết của Zealand Experience. Public Administra- Đồng thời, cần tăng cường nhiều chủ thể trong việc thực hiện tion,, 74(3), pp. 527-541. năng lực thể chế về mặt nhân sự, các mục tiêu đề ra. ROBINSON, M. 2002. Best Practices hệ thống thông tin, chuẩn mực kế Kết luận in Performance Budgeting. Discussion toán, và quan trọng nhất, tiềm năng Hiện nay, trên thế giới có nhiều Paper, No. 124 Nopember 2002. tài chính được đánh giá cao kết quốc gia đã và đang áp dụng mô SCHICK, A. 2001. Reflections on the hợp với việc sử dụng đo lường kết hình lập dự toán ngân sách dựa New Zealand model. Lecture Notes based quả hoạt động trong ngân sách trên kết quả hoạt động và đã mang on alecture at the New Zealand Treasury (Wang, 2000). Trong đó, triển khai in August. lại ảnh hưởng tích cực, tuy nhiên PBB đòi hỏi một hệ thống kế toán số lượng chính phủ thực hiện mô Sử Đình Thành, 2005. Vận dụng thích hợp, để cung cấp một hình phương thức lập ngân sách theo kết quả hình này một cách toàn diện thì ảnh chi phí chính xác hơn để đạt đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt vẫn còn hạn chế. Bài viết đúc kết Nam. Nhà xuất bản Tài Chính. được một mục tiêu cụ thể. (US được quá trình thực hiện cải cách GAO, 2003). Công nghệ thông tin Shah, A. & Shen,C., 2007. A Prime chuyển đổi sang PBB thực tế tại on performance budgeting. Journal Arti- là yếu tố then chốt cho việc áp một số quốc gia, qua đó rút ra cle. Budgeting and budgetary institution. dụng thành công và thực hiện những điều kiện cần thiết giúp Việt 27-51. PBB. Điều này là do PBB yêu cầu Nam thực hiện PBB một cách Wang, X., 2000. Performance Meas- rất nhiều thông tin và dữ liệu để xử thành công trong thời gian tới. urement in Budgeting: A Study of County lý. Việc sử dụng công nghệ thông Governments. Public Budgeting and Fi- tin hiện đại có thể giúp ích rất Tài liệu tham khảo nance, 20(3), pp. 102-118. nhiều và tiết kiệm thời gian. Boston, J., Martin, J., Pallot, J. & Warren, K. & Barnes, C., 2002. The Chỉ thực thi quyền lực chính trị Walsh, P., 1996. Public Management: The Impact of GAAP on Fiscal Decision và cam kết quản lý sẽ không tạo ra New Zealand Model. Auckland: Oxford Making: A Review of Twelve Years’ Expe- bất kỳ thay đổi nào nếu nhân viên University Press rience with Accrual and Output-based thiếu khả năng áp dụng và thực Coplin, W. D., Merget, A. E. & Bour- Budgets in New Zealand. GECD Journal hiện PBB. Theo kinh nghiệm của deaux, C., 2002. The Professional re- of Budgeting, 3(4), pp. 8-40. 30 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2