Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
LIÊN QUAN GIỮA SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU VÀ PHÂN LOẠI CHILD-PUGH<br />
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br />
Võ Thị Lương Trân*, Võ Tất Thắng**, Mã Phước Nguyên***, Nguyễn Thanh Thủy***, Nguyễn Thị Diễm***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở và mục tiêu: Là bất thường về huyết học thường gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan, giảm tiểu cầu không<br />
chỉ đưa đến những bất lợi trong quyết định điều trị và khi thực hiện một số thủ thuật, phẫu thuật… mà còn là<br />
yếu tố thể hiện tình trạng bệnh lý và tiên lượng xấu của bệnh. Giảm tiểu cầu gây ra bởi nhiều cơ chế khác nhau.<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child –<br />
Pugh trên bệnh nhân xơ gan.<br />
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 391 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2005 đến 2015. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh<br />
nhân. Mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu với các thông số sinh hóa và điểm số MELD được đánh giá bằng<br />
kiểm định Pearson và Spearman. Liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh được đánh giá bằng<br />
kiểm định Anova một chiều và kiểm định Kruskal Wallis.<br />
Kết quả: Tiểu cầu có mối tương quan thuận với albumin máu (r= 0,2038; p = 0,0045), có mối tương quan<br />
nghịch với bilirubin máu (r =-0,1067; p = 0,0014) và INR (r = -0,1472; p = 0,0035). Mối tương quan giữa số<br />
lượng tiểu cầu và điểm số MELD cũng được ghi nhận (r = -0,1494; p = 0,0102). Số lượng tiểu cầu trung bình ở<br />
bệnh nhân theo phân loại Child – Pugh A, B, C lần lượt là 153x 109/L, 112x 109/L và 89 x 109/L; sự khác biệt này<br />
có ý nghĩa thống kê (p = 0,0000).<br />
Kết luận: Có sự liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh trên bệnh nhân xơ gan.<br />
Từ khóa: Giảm tiểu cầu, phân loại Child – Pugh, xơ gan<br />
ABSTRACT<br />
RELATION BETWEEN PLATELET NUMBER AND CHILD – PUGH CLASSIFICATION IN CIRRHOSIS<br />
PATIENTS<br />
Vo Thi Luong Tran, Vo Tat Thang, Ma Phuoc Nguyen, Nguyen Thanh Thuy, Nguyen Thi Diem<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 116 - 121<br />
<br />
Background and objectives: Thrompocytopenia is the most common hematological abnormality<br />
encountered in cirrhosis patients. In addition to being an indicator of advanced disease and poor prognosis, it<br />
frequently prevents crucial interventions. Multiple factors contribute to the development of thrompocytopenia in<br />
cirrhosis. In this study, we evaluated the relation between platelet number and Child – Pugh classification in<br />
cirrhosis patients.<br />
Method: This retrospective study was carried out at Cho Ray hospital between 2005 and 2015, in which 391<br />
cirrhotic patients were recruited. Various clinical and biochemical characteristics were applied retrospectively.<br />
Correlation between platelet count with MELD score and other biochemical characteristics was assessed by both<br />
Spearman’s rank correlation test and Pearson correlation test. Relation between platelet count and Child – Pugh<br />
classification was assessed using the one-way Anova test and Kruskal Wallis test.<br />
<br />
*<br />
Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM. **Bộ môn Kinh tế sức khỏe, Đại học Kinh tế TP HCM.<br />
***<br />
Khoa Nội Tiêu Hóa – Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên hệ: BS.Võ Thị Lương Trân ĐT: 0903 308 303 Email: vtluongtran@yahooo.com.<br />
<br />
116 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: There was association between platelet number and serum albumin (r = 0.2038; p = 0.0045),<br />
bilirubin (r =-0.1067; p = 0.0014) and INR (r = -0.1472; p = 0.0035). The correlation between platelet count and<br />
disease severity according to MELD score was also found (r = -0.1494; p = 0.0102). Taken into consideration the<br />
Child – Pugh classification, the mean value of platelet number was significantly different in patients with Child –<br />
Pugh class A, B and C (153 x 109/L, 112 x 109/L and 89 x 109/L; p = 0.0000). This indicated the relation between<br />
platelet number and Child – Pugh classification.<br />
Conclusion: Relation between platelet number and Child – Pugh classification was found in this study.<br />
Key words: Thrompocytopenia, Child – Pugh classification, cirrhosis<br />
MỞ ĐẦU làm gia tăng gánh nặng của điều trị, bao gồm cả<br />
chi phí truyền tiểu cầu, chi phí do những bất lợi<br />
Giảm tiểu cầu là bất thường về huyết học và biến chứng của việc trì hoãn điều trị gây ra.<br />
phổ biến nhất trên bệnh nhân có bệnh gan mạn<br />
Trước đây, tăng bắt giữ tiểu cầu ở lách gây<br />
tính(17). Tùy thuộc vào độ nặng của bệnh gan, và<br />
ra do cường lách được xem là cơ chế chính<br />
tùy thuộc vào ngưỡng tiểu cầu được xem là thấp,<br />
đưa đến giảm tiểu cầu. Tuy nhiên những phát<br />
khoảng 15 -70% bệnh nhân xơ gan ghi nhận có<br />
hiện gần đây cho thấy giảm tiểu cầu còn là<br />
giảm tiểu cầu(1,2); trong số đó 25 – 50% bệnh nhân<br />
hậu quả của nhiều cơ chế khác phối hợp với<br />
xơ gan có tiểu cầu giảm dưới 100.000/µL(1,2). Mặt<br />
nhau. Ngoài vai trò then chốt của sự giảm sản<br />
khác, trong số những bệnh nhân giảm tiểu cầu<br />
xuất thrombopoietin tại gan, thì tình trạng ức<br />
được sinh thiết tủy để tìm nguyên nhân, thì xơ<br />
chế sản xuất tiểu cầu ở tủy xương do rượu<br />
gan là nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm<br />
hoặc virus, và sự gia tăng phá hủy tiểu cầu do<br />
khoảng 35%(9,18).<br />
nhiễm trùng, do stress, hay do phản ứng tự<br />
Không chỉ là một trong những dấu ấn không miễn… cũng được ghi nhận(16).<br />
xâm lấn gợi ý tiến triển đến xơ gan ở những<br />
bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, giảm tiểu cầu Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực<br />
còn được xem là một dấu ấn thể hiện tình trạng hiện nhằm khảo sát vai trò của tiểu cầu trong dự<br />
bệnh và nguy cơ tử vong của xơ gan(12,17). Giảm đoán giãn tĩnh mạch thực quản, dự đoán mức độ<br />
tiểu cầu đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ xơ hóa của gan, cũng như khảo sát mối tương<br />
độc lập của xuất huyết và xuất huyết tái phát do quan giữa số lượng tiểu cầu và độ xơ hóa, độ<br />
vỡ giãn tĩnh mạch thực quản . Các nghiên cứu<br />
(3)<br />
nặng của bệnh gan... (6,13,15,19). Việt Nam là đất<br />
cũng cho thấy rằng tiểu cầu thường giảm nặng ở nước có tỉ lệ mắc xơ gan còn cao, chi phí điều trị<br />
xơ gan giai đoạn cuối hơn là xơ gan giai đoạn những biến chứng do xơ gan gây ra ngày càng<br />
còn bù(5). nhiều, trong đó chi phí truyền tiểu cầu và chi phí<br />
Mặc dù ít khi gây biến chứng chảy máu nặng điều trị những biến chứng liên quan với giảm<br />
nề và đe dọa tính mạng, giảm tiểu cầu góp phần tiểu cầu là không nhỏ. Với mục tiêu khảo sát mối<br />
làm xấu đi tiên lượng của xơ gan. Khi tiểu cầu liên quan giữa số lượng tiểu cầu và tình trạng<br />
thấp, IFN và Peglated (PEG) – IFN không thể chức năng gan theo phân loại Child - Pugh ở<br />
được sử dụng trong điều trị viêm gan virus B và<br />
những bệnh nhân xơ gan, chúng tôi thực hiện<br />
C, sự trì hoãn này làm đáp ứng kháng virus<br />
nghiên cứu này.<br />
giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, việc thực hiện các<br />
thủ thuật mang tính xâm lấn và phẫu thuật trong Mục tiêu nghiên cứu<br />
chẩn đoán và điều trị bệnh như sinh thiết gan, Khảo sát mối liên quan giữa số lượng tiểu<br />
thắt tĩnh mạch thực quản, chọc dò dịch báng, nội<br />
cầu và chức năng gan theo phân loại Child -<br />
soi ổ bụng, các phương pháp điều trị ung thư<br />
Pugh trên bệnh nhân xơ gan.<br />
gan…cũng bị trì hoãn. Tất cả những điều này<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và kiểm định Kruskal Wallis. Giá trị p < 0,05<br />
được xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân xơ gan đến khám và điều trị tại<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
khoa Nội tiêu hóa – gan mật Bệnh viện Chợ Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Rẫy từ 2005 đến 2015. Bảng 1. Đặc điểm dân số học, lâm sàng và cận lâm<br />
Tiêu chuẩn loại trừ sàng của dân số nghiên cứu<br />
Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng khác đi Giới Nam 283 (72,4%)<br />
Nữ 108 (27,6%)<br />
kèm (suy tim, suy hô hấp, suy thận mạn, bệnh<br />
Tuổi Nam 52 (11,6)<br />
lý ác tính...). Nữ 62 (13,7)<br />
Bệnh nhân giảm tiểu cầu do các nguyên Nguyên nhân xơ HBV 161 (41,4%)<br />
gan HCV 85 (22%)<br />
nhân khác không phải là xơ gan.<br />
Rượu 98 (25%)<br />
Thiết kế nghiên cứu HBV và rượu 20 (5,1%)<br />
Nghiên cứu hồi cứu. HCV và rượu 8 (2%)<br />
HBV và HCV 7 (1,79%)<br />
Phương pháp thống kê HBV và HCV và 2 (0,51%)<br />
rượu<br />
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel<br />
Bilirubin máu 5,36 (7,85)<br />
2007 và được xử lí bằng phần mềm thống kê (mg/dl)<br />
Stata 13.0. Albumin máu (g/dl) 3,06 (0,83)<br />
INR 1,81 (1,09)<br />
Cách thức tiến hành nghiên cứu<br />
Số lượng tiểu cầu (n 104,3 (74,4)<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 391 bệnh 9<br />
x 10 /L)<br />
nhân được chẩn đoán xơ gan (dựa vào bệnh Giãn tĩnh mạch thực Có 31 (7,9%)<br />
quản Không 360 (92,1%)<br />
sử, khám lâm sàng và các phương pháp cận<br />
Phân loạiChild – A 36 (9,2)<br />
lâm sàng cần thiết) đến khám và điều trị tại Pugh B 154 (39,4%)<br />
khoa Nội tiêu hóa – gan mật Bệnh viện Chợ C 201 (51,4%)<br />
Rẫy từ 2005 đến 2015. Điểm số MELD 16,77 (8,06)<br />
Tất cả những dấu hiệu lâm sàng được ghi Ghi chú: Số liệu được mô tả dưới dạng n(%) hoặc trung<br />
nhận như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen bình (độ lệch chuẩn). HBV: Viêm gan virus B mạn; HCV:<br />
uống rượu, tiền căn có viêm gan virút B, C mạn Viêm gan virus C mạn; INR: international normalized ratio.<br />
hoặc gan nhiễm mỡ không do rượu, triệu chứng MELD (Model for End-stage Liver Disease) =<br />
thực thể giúp chẩn đoán xơ gan. Các xét nghiệm 3,78×ln[bilirubin máu(mg/dL)] + 11,2×ln[INR] +<br />
9,57×ln[creatinine máu (mg/dL)] + 6,43<br />
được thực hiện tại thời điểm nhập viện để đánh<br />
giá bệnh nhân xơ gan qua thang điểm Child – Trong 391 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn<br />
Pugh (bilirubin, albumin, INR), MELD (INR, nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân là nam giới<br />
creatinin, bilirubin), số lượng tiểu cầu, và nội soi (72,4%). Tuổi trung bình của bệnh nhân nam<br />
đánh giá giãn tĩnh mạch thực quản trong thời là 52 và của bệnh nhân nữ là 62. Nguyên nhân<br />
gian nằm viện… gây xơ gan chiếm tỉ lệ cao nhất là viêm gan<br />
virus B mạn (41,4%), kế đến lần lượt là rượu<br />
Mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu và<br />
(25%) và viêm gan virus C mạn (22%). Theo<br />
các biến số liên tục như albumin, bilirubin máu,<br />
phân loại Child – Pugh, đa số bệnh nhân là<br />
INR và điểm số MELD được đánh giá bằng kiểm<br />
Child – Pugh loại C (51,4%), Child – Pugh loại<br />
định Pearson và Spearman. Mối liên quan giữa<br />
B chiếm tỉ lệ thấp hơn (39,4%) và thấp nhất là<br />
số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh<br />
Child – Pugh loại A (9,2%). Điểm số MELD<br />
được đánh giá bằng kiểm định Anova một chiều<br />
<br />
<br />
118 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trung bình của mẫu nghiên cứu là 16,77. Số trong nhóm Child – Pugh loại C là 89,21 (53,55).<br />
lượng tiểu cầu trung bình là 104,3 x 109/L. Kiểm định Anova một chiều cho thấy có sự khác<br />
Bảng 2. Số lượng tiểu cầu theo các thông số sinh hóa biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng tiểu cầu<br />
Số lượng tiểu cầu trong 3 nhóm trên với p = 0,0000. Sự khác biệt có<br />
Kiểm định Pearson Kiểm định Spearman ý nghĩa thống kê này cũng được khẳng định<br />
Hệ số tương P Hệ số tương P bằng kiểm định Kruskal Wallis với p = 0,0001.<br />
quan quan<br />
Bilirubin -0,1607 0,0014 -0,2366 0,0000<br />
Bảng 3. Số lượng tiểu cầu theo phân loại Child –<br />
Albumin 0,2038 0,0045 0,1634 0,0232 Pugh<br />
INR -0,1472 0,0035 -0,3537 0,0000 Số lượng tiểu Kiểm định Kiểm định<br />
MELD -0,1494 0,0102 -0,1965 0,0007 cầu ANOVA một Kruskal-<br />
chiều Wallis<br />
Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Phân loại Trung bình (SD) P P<br />
số lượng tiểu cầu và nồng độ bilirubin trong Child - Pugh<br />
máu (p=0,0014), Tương tự, phân tích trên cũng A 153,01 ( 116,7) 0,0000 0,0001<br />
ghi nhận mối tương quan có ý nghĩa thống kê B 112,76 (79,54)<br />
C 89,21 (53,55)<br />
giữa tiểu cầu với nồng độ albumin máu và INR<br />
(với p lần lượt là 0,0045 và 0,0035), Mối tương Kết quả từ Hình 1 cho thấy giá trị trung vị và<br />
quan có ý nghĩa thống kê giữa tiểu cầu và độ trung bình của số lượng tiểu cầu trong mỗi loại<br />
nặng của bệnh gan thể hiện qua điểm số MELD Child-Pugh biến thiên theo cùng quy luật, từ đó<br />
cũng được ghi nhận (p=0,0102). khẳng định mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu<br />
và phân loại Child-Pugh như đã được thể hiện<br />
Số lượng tiểu cầu trung bình trong nhóm<br />
qua hai kiểm định trên.<br />
bệnh nhân Child – Pugh loại A là 153,01 (116,7);<br />
trong nhóm Child – Pugh loại B là 112,76 (79,54);<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Giá trị trung vị và trung bình của số lượng tiểu cầu theo phân loại Child-Pugh<br />
BÀN LUẬN thường gặp nhất, theo sau lần lượt là giảm hồng<br />
cầu và bạch cầu(17). Vì là một xét nghiệm không<br />
Bất thường về huyết học rất thường gặp trên mang tính xâm lấn, nên giảm tiểu cầu đã được<br />
bệnh nhân xơ gan, trong đó giảm tiểu cầu là sử dụng như là một thông số giúp ước đoán tình<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
trạng tiến triển của bệnh cũng như sự hiện diện nước ta có khuynh hướng đến bệnh viện trong<br />
của một số biến chứng do xơ gan gây ra, nhằm những giai đoạn trễ hơn của bệnh.<br />
mục đích giúp làm giảm bớt những rủi ro có thể Khi tiến hành phân tích mối tương quan<br />
xảy ra khi phải thực hiện những phương pháp giữa số lượng tiểu cầu và các thông số sinh hóa<br />
xâm lấn hơn như sinh thiết gan hoặc nội soi dạ thể hiện chức năng gan, chúng tôi nhận thấy số<br />
dày…Nghiên cứu của Anna S. F. Lok và cộng sự lượng tiểu cầu có mối tương quan thuận với<br />
năm 2005 đã cho thấy khi phối hợp các chỉ số nồng độ albumin trong máu và có mối tương<br />
bao gồm số lượng tiểu cầu, tỉ số AST/ALT và quan nghịch với nồng độ bilirubin máu và INR.<br />
INR giúp dự đoán xơ hóa ở bệnh nhân viêm gan<br />
Điểm số MELD là một thông số đáng tin cậy<br />
virus C mạn với độ chính xác là 50%, nhờ đó hạn<br />
trong dự đoán độ nặng của bệnh gan cũng như<br />
chế được 50% số bệnh nhân phải sinh thiết gan<br />
dự đoán khả năng sống còn sau ghép gan của<br />
một cách không cần thiết(13). Nghiên cứu tại Thổ<br />
bệnh nhân xơ gan(11). Nghiên cứu này cho thấy<br />
Nhĩ Kỳ năm 2009 trên những bệnh nhân viêm<br />
mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu và điểm<br />
gan virus C mạn cũng cho thấy rằng tiểu cầu là<br />
số MELD. Điều này càng góp phần vào khẳng<br />
thông số có mối liên quan mật thiết với mức độ<br />
định vai trò của tiểu cầu trong dự đoán mức độ<br />
xơ hóa của gan(12). Một số nghiên cứu cho thấy số<br />
nặng của bệnh ở bệnh nhân xơ gan.<br />
lượng tiểu cầu hoặc tỉ lệ số lượng tiểu cầu/đường<br />
Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, nhờ đặc tính<br />
kính lách giúp dự đoán sự hiện diện của dãn<br />
đơn giản và dễ ứng dụng nên phân loại Child –<br />
tĩnh mạch thực quản(1,8). Một báo cáo tại Trung<br />
Pugh mới là là hệ thống phân loại được sử dụng<br />
Quốc cho thấy rằng trên những bệnh nhân xơ<br />
phổ biến nhất trong đánh giá độ nặng của bệnh<br />
gan trải qua phẫu thuật cắt lách, nếu số lượng<br />
nhân xơ gan. Nghiên cứu này của chúng tôi<br />
tiểu cầu càng thấp thì tiên lượng sau phẫu thuật<br />
nhằm mục đích đánh giá mối liên quan giữa số<br />
càng xấu(14). Nhìn chung, các tác giả của nhiều<br />
lượng tiểu cầu và chức năng gan thể hiện qua<br />
nghiên cứu đều nhận thấy mối tương quan giữa<br />
phân loại Child – Pugh. Kết quả phân tích của<br />
số lượng tiểu cầu và độ nặng của xơ gan. Các<br />
chúng tôi cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số<br />
nghiên cứu tại Việt Nam hiện tại tập trung chủ<br />
lượng tiểu cầu trong ba nhóm Child – Pugh<br />
yếu vào khảo sát vai trò của tiểu cầu trong dự<br />
phân loại A, B và C; trong đó, khi tình trạng chức<br />
đoán giãn tĩnh mạch thực quản hơn là dự đoán<br />
năng gan càng xấu, số lượng tiểu cầu càng thấp.<br />
độ nặng của suy tế bào gan(15,19).<br />
Sử dụng hai phép kiểm Anova một chiều và<br />
Đặc điểm về dân số học của dân số nghiên<br />
Kruskal – Wallis để khẳng định sự khác biệt này,<br />
cứu trong nghiên cứu này khá tương đồng với<br />
chúng tôi muốn nhấn mạnh đến mối liên quan<br />
các nghiên cứu tương tự khác đã được thực<br />
giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh<br />
hiện, trong đó giới nam chiếm đa số, tuổi<br />
ở bệnh nhân xơ gan. Kết quả của chúng tôi cũng<br />
trung bình của bệnh nhân nam cao hơn bệnh<br />
tương tự với các báo cáo trong các nghiên cứu<br />
nhân nữ, và nguyên nhân gây xơ gan hàng<br />
khác trước đây trên thế giới(4,17).<br />
đầu là viêm gan virus B mạn, tiếp theo đó là<br />
viêm gan virus C mạn và rượu(1,7,14). Phân loại KẾT LUẬN<br />
Child – Pugh C chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu Nghiên cứu của chúng tôi khẳng định sự<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này cũng khác biệt về số lượng tiểu cầu trong các nhóm<br />
tương tự với các nghiên cứu được thực hiện bệnh nhân xơ gan có phân loại Child – Pugh<br />
tại Việt Nam trước đây(15,19). Tuy nhiên, trong A, B, và C. Từ đó thể hiện mối liên quan giữa<br />
các nghiên cứu ở nước ngoài thì tỉ lệ bệnh số lượng tiểu cầu và độ nặng của bệnh gan<br />
nhân xơ gan Child – Pugh B thường chiếm ưu thông qua phân loại Child – Pugh trên<br />
thế(7,10). Điều này có thể do bệnh nhân xơ gan ở bệnh nhân xơ gan.<br />
<br />
<br />
120 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
11. Kamath PS, Kim W (2007). The model for end-stage liver<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
disease (MELD). Hepatology, 45 (3):797-805.<br />
1. Abbasi A, Butt N, Bhutto AR, Munir S (2010). Correlation 12. Kandemir Ö, Polat G, Saraçoğlu G, Taşdelen B (2009). The<br />
of thrombocytopenia with grading of esophageal varices in predictive role of AST level, prothrombin time, and platelet<br />
chronic liver disease patients. J Coll Physicians Surg Pak, 20 count in the detection of liver fibrosis in patients with<br />
369-72. chronic hepatitis C. Turkish Journal of Medical Sciences, 39<br />
2. Bashour FN, Teran JC, Mullen KD (2000). Prevalence of (6):857-62.<br />
peripheral blood cytopenias (hypersplenism) in patients 13. Lok AS, Ghany MG, Goodman ZD, Wright EC, Everson<br />
with nonalcoholic chronic liver disease. The American GT, Sterling RK, et al. (2005). Predicting cirrhosis in<br />
journal of gastroenterology, 95 (10):2936-9. patients with hepatitis C based on standard laboratory<br />
3. Ben-Ari Z, Cardin F, McCormick AP, Wannamethee G, tests: results of the HALT-C cohort. Hepatology, 42 (2):282-<br />
Burroughs AK (1999). A predictive model for failure to 92.<br />
control bleeding during acute variceal haemorrhage. 14. Lv Y, Lau WY, Han X, Gong X, Ma Q, Chang S, et al.<br />
Journal of hepatology, 31 (3):443-50. (2015). Grading of Peripheral Cytopenias due to<br />
4. Czaja A, Wolf A, Baggenstoss A (1980), editors. Clinical Splenomegaly and Hepatitis B Cirrhotic Portal<br />
assessment of cirrhosis in severe chronic active liver Hypertension. Journal of Hypertension-Open Access, 2014<br />
disease: specificity and sensitivity of physical and 15. Mã Phước Nguyên (2006). Giá trị của tỉ lệ số lượng tiểu cầu<br />
laboratory findings. Mayo Clinic Proceedings;. trên đường kính lách trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực<br />
5. Giannini E, Botta F, Borro P, Dulbecco P, Testa E, Mansi C, quản trên bệnh nhân xơ gan. Tạp chí Y Học Việt Nam, Số<br />
et al (2005). Application of the platelet count/spleen đặc biệt tháng 12 (329):129 - 34.<br />
diameter ratio to rule out the presence of oesophageal 16. Mitchell O, Feldman DM, Diakow M, Sigal SH (2016). The<br />
varices in patients with cirrhosis: a validation study based pathophysiology of thrombocytopenia in chronic liver<br />
on follow-up. Digestive and liver disease, 37 (10):779-85. disease. Hepatic medicine: evidence and research, 8 39.<br />
6. Giannini E, Botta F, Borro P, Malfatti F, Fumagalli A, Testa 17. Qamar AA, Grace ND, Groszmann RJ, Garcia–Tsao G,<br />
E, et al (2003). Relationship between thrombopoietin serum Bosch J, Burroughs AK, et al (2009). Incidence, prevalence,<br />
levels and liver function in patients with chronic liver and clinical significance of abnormal hematologic indices<br />
disease related to hepatitis C virus infection. The American in compensated cirrhosis. Clinical Gastroenterology and<br />
journal of gastroenterology, 98 (11):2516-20. Hepatology, 7 (6):689-95.<br />
7. Giannini EG, Moscatelli A, Brunacci M, Zentilin P, 18. Sheikh MY, Raoufi R, Atla PR, Riaz M, Oberer C, Moffett<br />
Savarino V (2016). Prognostic role of mean platelet volume MJ (2012). Prevalence of cirrhosis in patients with<br />
in patients with cirrhosis. Digestive and Liver Disease, 48 thrombocytopenia who receive bone marrow biopsy. Saudi<br />
(4):409-13. Journal of Gastroenterology, 18 (4):257.<br />
8. González-Ojeda A, Cervantes-Guevara G, Chávez-Sánchez 19. Trần Ánh Tuyết, Trần Thị Hoàng Yến, Trần Duy Bình<br />
M, Dávalos-Cobián C, Ornelas-Cázares S, Macías- (2008). Khảo sát một số yếu tố dự đoán có dãn tĩnh mạch<br />
Amezcua MD, et al (2014). Platelet count/spleen diameter thực quản trên bệnh nhân xơ gan. Tạp chí khoa học tiêu<br />
ratio to predict esophageal varices in Mexican patients with hóa Việt Nam, 3 (10):586 - 93<br />
hepatic cirrhosis. World Journal of Gastroenterology: WJG,<br />
20 (8):2079.<br />
9. Hancox S, Smith B (2013). Liver disease as a cause of Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br />
thrombocytopenia. QJM, 106 (5):425-31. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br />
10. Kalambokis GN, Mouzaki A, Rodi M, Tsianos EV (2012).<br />
Rifaximin improves thrombocytopenia in patients with Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
alcoholic cirrhosis in association with reduction of<br />
endotoxaemia. Liver International, 32 (3):467-75.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 121<br />