intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại child pugh ở bệnh nhân xơ gan

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là bất thường về huyết học thường gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan, giảm tiểu cầu không chỉ đưa đến những bất lợi trong quyết định điều trị và khi thực hiện một số thủ thuật, phẫu thuật… mà còn là yếu tố thể hiện tình trạng bệnh lý và tiên lượng xấu của bệnh. Giảm tiểu cầu gây ra bởi nhiều cơ chế khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại child pugh ở bệnh nhân xơ gan

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU VÀ PHÂN LOẠI CHILD-PUGH<br /> Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> Võ Thị Lương Trân*, Võ Tất Thắng**, Mã Phước Nguyên***, Nguyễn Thanh Thủy***, Nguyễn Thị Diễm***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở và mục tiêu: Là bất thường về huyết học thường gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan, giảm tiểu cầu không<br /> chỉ đưa đến những bất lợi trong quyết định điều trị và khi thực hiện một số thủ thuật, phẫu thuật… mà còn là<br /> yếu tố thể hiện tình trạng bệnh lý và tiên lượng xấu của bệnh. Giảm tiểu cầu gây ra bởi nhiều cơ chế khác nhau.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child –<br /> Pugh trên bệnh nhân xơ gan.<br /> Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 391 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan<br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2005 đến 2015. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh<br /> nhân. Mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu với các thông số sinh hóa và điểm số MELD được đánh giá bằng<br /> kiểm định Pearson và Spearman. Liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh được đánh giá bằng<br /> kiểm định Anova một chiều và kiểm định Kruskal Wallis.<br /> Kết quả: Tiểu cầu có mối tương quan thuận với albumin máu (r= 0,2038; p = 0,0045), có mối tương quan<br /> nghịch với bilirubin máu (r =-0,1067; p = 0,0014) và INR (r = -0,1472; p = 0,0035). Mối tương quan giữa số<br /> lượng tiểu cầu và điểm số MELD cũng được ghi nhận (r = -0,1494; p = 0,0102). Số lượng tiểu cầu trung bình ở<br /> bệnh nhân theo phân loại Child – Pugh A, B, C lần lượt là 153x 109/L, 112x 109/L và 89 x 109/L; sự khác biệt này<br /> có ý nghĩa thống kê (p = 0,0000).<br /> Kết luận: Có sự liên quan giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh trên bệnh nhân xơ gan.<br /> Từ khóa: Giảm tiểu cầu, phân loại Child – Pugh, xơ gan<br /> ABSTRACT<br /> RELATION BETWEEN PLATELET NUMBER AND CHILD – PUGH CLASSIFICATION IN CIRRHOSIS<br /> PATIENTS<br /> Vo Thi Luong Tran, Vo Tat Thang, Ma Phuoc Nguyen, Nguyen Thanh Thuy, Nguyen Thi Diem<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 116 - 121<br /> <br /> Background and objectives: Thrompocytopenia is the most common hematological abnormality<br /> encountered in cirrhosis patients. In addition to being an indicator of advanced disease and poor prognosis, it<br /> frequently prevents crucial interventions. Multiple factors contribute to the development of thrompocytopenia in<br /> cirrhosis. In this study, we evaluated the relation between platelet number and Child – Pugh classification in<br /> cirrhosis patients.<br /> Method: This retrospective study was carried out at Cho Ray hospital between 2005 and 2015, in which 391<br /> cirrhotic patients were recruited. Various clinical and biochemical characteristics were applied retrospectively.<br /> Correlation between platelet count with MELD score and other biochemical characteristics was assessed by both<br /> Spearman’s rank correlation test and Pearson correlation test. Relation between platelet count and Child – Pugh<br /> classification was assessed using the one-way Anova test and Kruskal Wallis test.<br /> <br /> *<br /> Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM. **Bộ môn Kinh tế sức khỏe, Đại học Kinh tế TP HCM.<br /> ***<br /> Khoa Nội Tiêu Hóa – Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên hệ: BS.Võ Thị Lương Trân ĐT: 0903 308 303 Email: vtluongtran@yahooo.com.<br /> <br /> 116 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: There was association between platelet number and serum albumin (r = 0.2038; p = 0.0045),<br /> bilirubin (r =-0.1067; p = 0.0014) and INR (r = -0.1472; p = 0.0035). The correlation between platelet count and<br /> disease severity according to MELD score was also found (r = -0.1494; p = 0.0102). Taken into consideration the<br /> Child – Pugh classification, the mean value of platelet number was significantly different in patients with Child –<br /> Pugh class A, B and C (153 x 109/L, 112 x 109/L and 89 x 109/L; p = 0.0000). This indicated the relation between<br /> platelet number and Child – Pugh classification.<br /> Conclusion: Relation between platelet number and Child – Pugh classification was found in this study.<br /> Key words: Thrompocytopenia, Child – Pugh classification, cirrhosis<br /> MỞ ĐẦU làm gia tăng gánh nặng của điều trị, bao gồm cả<br /> chi phí truyền tiểu cầu, chi phí do những bất lợi<br /> Giảm tiểu cầu là bất thường về huyết học và biến chứng của việc trì hoãn điều trị gây ra.<br /> phổ biến nhất trên bệnh nhân có bệnh gan mạn<br /> Trước đây, tăng bắt giữ tiểu cầu ở lách gây<br /> tính(17). Tùy thuộc vào độ nặng của bệnh gan, và<br /> ra do cường lách được xem là cơ chế chính<br /> tùy thuộc vào ngưỡng tiểu cầu được xem là thấp,<br /> đưa đến giảm tiểu cầu. Tuy nhiên những phát<br /> khoảng 15 -70% bệnh nhân xơ gan ghi nhận có<br /> hiện gần đây cho thấy giảm tiểu cầu còn là<br /> giảm tiểu cầu(1,2); trong số đó 25 – 50% bệnh nhân<br /> hậu quả của nhiều cơ chế khác phối hợp với<br /> xơ gan có tiểu cầu giảm dưới 100.000/µL(1,2). Mặt<br /> nhau. Ngoài vai trò then chốt của sự giảm sản<br /> khác, trong số những bệnh nhân giảm tiểu cầu<br /> xuất thrombopoietin tại gan, thì tình trạng ức<br /> được sinh thiết tủy để tìm nguyên nhân, thì xơ<br /> chế sản xuất tiểu cầu ở tủy xương do rượu<br /> gan là nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm<br /> hoặc virus, và sự gia tăng phá hủy tiểu cầu do<br /> khoảng 35%(9,18).<br /> nhiễm trùng, do stress, hay do phản ứng tự<br /> Không chỉ là một trong những dấu ấn không miễn… cũng được ghi nhận(16).<br /> xâm lấn gợi ý tiến triển đến xơ gan ở những<br /> bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, giảm tiểu cầu Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực<br /> còn được xem là một dấu ấn thể hiện tình trạng hiện nhằm khảo sát vai trò của tiểu cầu trong dự<br /> bệnh và nguy cơ tử vong của xơ gan(12,17). Giảm đoán giãn tĩnh mạch thực quản, dự đoán mức độ<br /> tiểu cầu đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ xơ hóa của gan, cũng như khảo sát mối tương<br /> độc lập của xuất huyết và xuất huyết tái phát do quan giữa số lượng tiểu cầu và độ xơ hóa, độ<br /> vỡ giãn tĩnh mạch thực quản . Các nghiên cứu<br /> (3)<br /> nặng của bệnh gan... (6,13,15,19). Việt Nam là đất<br /> cũng cho thấy rằng tiểu cầu thường giảm nặng ở nước có tỉ lệ mắc xơ gan còn cao, chi phí điều trị<br /> xơ gan giai đoạn cuối hơn là xơ gan giai đoạn những biến chứng do xơ gan gây ra ngày càng<br /> còn bù(5). nhiều, trong đó chi phí truyền tiểu cầu và chi phí<br /> Mặc dù ít khi gây biến chứng chảy máu nặng điều trị những biến chứng liên quan với giảm<br /> nề và đe dọa tính mạng, giảm tiểu cầu góp phần tiểu cầu là không nhỏ. Với mục tiêu khảo sát mối<br /> làm xấu đi tiên lượng của xơ gan. Khi tiểu cầu liên quan giữa số lượng tiểu cầu và tình trạng<br /> thấp, IFN và Peglated (PEG) – IFN không thể chức năng gan theo phân loại Child - Pugh ở<br /> được sử dụng trong điều trị viêm gan virus B và<br /> những bệnh nhân xơ gan, chúng tôi thực hiện<br /> C, sự trì hoãn này làm đáp ứng kháng virus<br /> nghiên cứu này.<br /> giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, việc thực hiện các<br /> thủ thuật mang tính xâm lấn và phẫu thuật trong Mục tiêu nghiên cứu<br /> chẩn đoán và điều trị bệnh như sinh thiết gan, Khảo sát mối liên quan giữa số lượng tiểu<br /> thắt tĩnh mạch thực quản, chọc dò dịch báng, nội<br /> cầu và chức năng gan theo phân loại Child -<br /> soi ổ bụng, các phương pháp điều trị ung thư<br /> Pugh trên bệnh nhân xơ gan.<br /> gan…cũng bị trì hoãn. Tất cả những điều này<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và kiểm định Kruskal Wallis. Giá trị p < 0,05<br /> được xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân xơ gan đến khám và điều trị tại<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> khoa Nội tiêu hóa – gan mật Bệnh viện Chợ Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Rẫy từ 2005 đến 2015. Bảng 1. Đặc điểm dân số học, lâm sàng và cận lâm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ sàng của dân số nghiên cứu<br /> Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng khác đi Giới Nam 283 (72,4%)<br /> Nữ 108 (27,6%)<br /> kèm (suy tim, suy hô hấp, suy thận mạn, bệnh<br /> Tuổi Nam 52 (11,6)<br /> lý ác tính...). Nữ 62 (13,7)<br /> Bệnh nhân giảm tiểu cầu do các nguyên Nguyên nhân xơ HBV 161 (41,4%)<br /> gan HCV 85 (22%)<br /> nhân khác không phải là xơ gan.<br /> Rượu 98 (25%)<br /> Thiết kế nghiên cứu HBV và rượu 20 (5,1%)<br /> Nghiên cứu hồi cứu. HCV và rượu 8 (2%)<br /> HBV và HCV 7 (1,79%)<br /> Phương pháp thống kê HBV và HCV và 2 (0,51%)<br /> rượu<br /> Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel<br /> Bilirubin máu 5,36 (7,85)<br /> 2007 và được xử lí bằng phần mềm thống kê (mg/dl)<br /> Stata 13.0. Albumin máu (g/dl) 3,06 (0,83)<br /> INR 1,81 (1,09)<br /> Cách thức tiến hành nghiên cứu<br /> Số lượng tiểu cầu (n 104,3 (74,4)<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 391 bệnh 9<br /> x 10 /L)<br /> nhân được chẩn đoán xơ gan (dựa vào bệnh Giãn tĩnh mạch thực Có 31 (7,9%)<br /> quản Không 360 (92,1%)<br /> sử, khám lâm sàng và các phương pháp cận<br /> Phân loạiChild – A 36 (9,2)<br /> lâm sàng cần thiết) đến khám và điều trị tại Pugh B 154 (39,4%)<br /> khoa Nội tiêu hóa – gan mật Bệnh viện Chợ C 201 (51,4%)<br /> Rẫy từ 2005 đến 2015. Điểm số MELD 16,77 (8,06)<br /> Tất cả những dấu hiệu lâm sàng được ghi Ghi chú: Số liệu được mô tả dưới dạng n(%) hoặc trung<br /> nhận như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen bình (độ lệch chuẩn). HBV: Viêm gan virus B mạn; HCV:<br /> uống rượu, tiền căn có viêm gan virút B, C mạn Viêm gan virus C mạn; INR: international normalized ratio.<br /> hoặc gan nhiễm mỡ không do rượu, triệu chứng MELD (Model for End-stage Liver Disease) =<br /> thực thể giúp chẩn đoán xơ gan. Các xét nghiệm 3,78×ln[bilirubin máu(mg/dL)] + 11,2×ln[INR] +<br /> 9,57×ln[creatinine máu (mg/dL)] + 6,43<br /> được thực hiện tại thời điểm nhập viện để đánh<br /> giá bệnh nhân xơ gan qua thang điểm Child – Trong 391 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn<br /> Pugh (bilirubin, albumin, INR), MELD (INR, nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân là nam giới<br /> creatinin, bilirubin), số lượng tiểu cầu, và nội soi (72,4%). Tuổi trung bình của bệnh nhân nam<br /> đánh giá giãn tĩnh mạch thực quản trong thời là 52 và của bệnh nhân nữ là 62. Nguyên nhân<br /> gian nằm viện… gây xơ gan chiếm tỉ lệ cao nhất là viêm gan<br /> virus B mạn (41,4%), kế đến lần lượt là rượu<br /> Mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu và<br /> (25%) và viêm gan virus C mạn (22%). Theo<br /> các biến số liên tục như albumin, bilirubin máu,<br /> phân loại Child – Pugh, đa số bệnh nhân là<br /> INR và điểm số MELD được đánh giá bằng kiểm<br /> Child – Pugh loại C (51,4%), Child – Pugh loại<br /> định Pearson và Spearman. Mối liên quan giữa<br /> B chiếm tỉ lệ thấp hơn (39,4%) và thấp nhất là<br /> số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh<br /> Child – Pugh loại A (9,2%). Điểm số MELD<br /> được đánh giá bằng kiểm định Anova một chiều<br /> <br /> <br /> 118 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trung bình của mẫu nghiên cứu là 16,77. Số trong nhóm Child – Pugh loại C là 89,21 (53,55).<br /> lượng tiểu cầu trung bình là 104,3 x 109/L. Kiểm định Anova một chiều cho thấy có sự khác<br /> Bảng 2. Số lượng tiểu cầu theo các thông số sinh hóa biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng tiểu cầu<br /> Số lượng tiểu cầu trong 3 nhóm trên với p = 0,0000. Sự khác biệt có<br /> Kiểm định Pearson Kiểm định Spearman ý nghĩa thống kê này cũng được khẳng định<br /> Hệ số tương P Hệ số tương P bằng kiểm định Kruskal Wallis với p = 0,0001.<br /> quan quan<br /> Bilirubin -0,1607 0,0014 -0,2366 0,0000<br /> Bảng 3. Số lượng tiểu cầu theo phân loại Child –<br /> Albumin 0,2038 0,0045 0,1634 0,0232 Pugh<br /> INR -0,1472 0,0035 -0,3537 0,0000 Số lượng tiểu Kiểm định Kiểm định<br /> MELD -0,1494 0,0102 -0,1965 0,0007 cầu ANOVA một Kruskal-<br /> chiều Wallis<br /> Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Phân loại Trung bình (SD) P P<br /> số lượng tiểu cầu và nồng độ bilirubin trong Child - Pugh<br /> máu (p=0,0014), Tương tự, phân tích trên cũng A 153,01 ( 116,7) 0,0000 0,0001<br /> ghi nhận mối tương quan có ý nghĩa thống kê B 112,76 (79,54)<br /> C 89,21 (53,55)<br /> giữa tiểu cầu với nồng độ albumin máu và INR<br /> (với p lần lượt là 0,0045 và 0,0035), Mối tương Kết quả từ Hình 1 cho thấy giá trị trung vị và<br /> quan có ý nghĩa thống kê giữa tiểu cầu và độ trung bình của số lượng tiểu cầu trong mỗi loại<br /> nặng của bệnh gan thể hiện qua điểm số MELD Child-Pugh biến thiên theo cùng quy luật, từ đó<br /> cũng được ghi nhận (p=0,0102). khẳng định mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu<br /> và phân loại Child-Pugh như đã được thể hiện<br /> Số lượng tiểu cầu trung bình trong nhóm<br /> qua hai kiểm định trên.<br /> bệnh nhân Child – Pugh loại A là 153,01 (116,7);<br /> trong nhóm Child – Pugh loại B là 112,76 (79,54);<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Giá trị trung vị và trung bình của số lượng tiểu cầu theo phân loại Child-Pugh<br /> BÀN LUẬN thường gặp nhất, theo sau lần lượt là giảm hồng<br /> cầu và bạch cầu(17). Vì là một xét nghiệm không<br /> Bất thường về huyết học rất thường gặp trên mang tính xâm lấn, nên giảm tiểu cầu đã được<br /> bệnh nhân xơ gan, trong đó giảm tiểu cầu là sử dụng như là một thông số giúp ước đoán tình<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 119<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> trạng tiến triển của bệnh cũng như sự hiện diện nước ta có khuynh hướng đến bệnh viện trong<br /> của một số biến chứng do xơ gan gây ra, nhằm những giai đoạn trễ hơn của bệnh.<br /> mục đích giúp làm giảm bớt những rủi ro có thể Khi tiến hành phân tích mối tương quan<br /> xảy ra khi phải thực hiện những phương pháp giữa số lượng tiểu cầu và các thông số sinh hóa<br /> xâm lấn hơn như sinh thiết gan hoặc nội soi dạ thể hiện chức năng gan, chúng tôi nhận thấy số<br /> dày…Nghiên cứu của Anna S. F. Lok và cộng sự lượng tiểu cầu có mối tương quan thuận với<br /> năm 2005 đã cho thấy khi phối hợp các chỉ số nồng độ albumin trong máu và có mối tương<br /> bao gồm số lượng tiểu cầu, tỉ số AST/ALT và quan nghịch với nồng độ bilirubin máu và INR.<br /> INR giúp dự đoán xơ hóa ở bệnh nhân viêm gan<br /> Điểm số MELD là một thông số đáng tin cậy<br /> virus C mạn với độ chính xác là 50%, nhờ đó hạn<br /> trong dự đoán độ nặng của bệnh gan cũng như<br /> chế được 50% số bệnh nhân phải sinh thiết gan<br /> dự đoán khả năng sống còn sau ghép gan của<br /> một cách không cần thiết(13). Nghiên cứu tại Thổ<br /> bệnh nhân xơ gan(11). Nghiên cứu này cho thấy<br /> Nhĩ Kỳ năm 2009 trên những bệnh nhân viêm<br /> mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu và điểm<br /> gan virus C mạn cũng cho thấy rằng tiểu cầu là<br /> số MELD. Điều này càng góp phần vào khẳng<br /> thông số có mối liên quan mật thiết với mức độ<br /> định vai trò của tiểu cầu trong dự đoán mức độ<br /> xơ hóa của gan(12). Một số nghiên cứu cho thấy số<br /> nặng của bệnh ở bệnh nhân xơ gan.<br /> lượng tiểu cầu hoặc tỉ lệ số lượng tiểu cầu/đường<br /> Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, nhờ đặc tính<br /> kính lách giúp dự đoán sự hiện diện của dãn<br /> đơn giản và dễ ứng dụng nên phân loại Child –<br /> tĩnh mạch thực quản(1,8). Một báo cáo tại Trung<br /> Pugh mới là là hệ thống phân loại được sử dụng<br /> Quốc cho thấy rằng trên những bệnh nhân xơ<br /> phổ biến nhất trong đánh giá độ nặng của bệnh<br /> gan trải qua phẫu thuật cắt lách, nếu số lượng<br /> nhân xơ gan. Nghiên cứu này của chúng tôi<br /> tiểu cầu càng thấp thì tiên lượng sau phẫu thuật<br /> nhằm mục đích đánh giá mối liên quan giữa số<br /> càng xấu(14). Nhìn chung, các tác giả của nhiều<br /> lượng tiểu cầu và chức năng gan thể hiện qua<br /> nghiên cứu đều nhận thấy mối tương quan giữa<br /> phân loại Child – Pugh. Kết quả phân tích của<br /> số lượng tiểu cầu và độ nặng của xơ gan. Các<br /> chúng tôi cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số<br /> nghiên cứu tại Việt Nam hiện tại tập trung chủ<br /> lượng tiểu cầu trong ba nhóm Child – Pugh<br /> yếu vào khảo sát vai trò của tiểu cầu trong dự<br /> phân loại A, B và C; trong đó, khi tình trạng chức<br /> đoán giãn tĩnh mạch thực quản hơn là dự đoán<br /> năng gan càng xấu, số lượng tiểu cầu càng thấp.<br /> độ nặng của suy tế bào gan(15,19).<br /> Sử dụng hai phép kiểm Anova một chiều và<br /> Đặc điểm về dân số học của dân số nghiên<br /> Kruskal – Wallis để khẳng định sự khác biệt này,<br /> cứu trong nghiên cứu này khá tương đồng với<br /> chúng tôi muốn nhấn mạnh đến mối liên quan<br /> các nghiên cứu tương tự khác đã được thực<br /> giữa số lượng tiểu cầu và phân loại Child – Pugh<br /> hiện, trong đó giới nam chiếm đa số, tuổi<br /> ở bệnh nhân xơ gan. Kết quả của chúng tôi cũng<br /> trung bình của bệnh nhân nam cao hơn bệnh<br /> tương tự với các báo cáo trong các nghiên cứu<br /> nhân nữ, và nguyên nhân gây xơ gan hàng<br /> khác trước đây trên thế giới(4,17).<br /> đầu là viêm gan virus B mạn, tiếp theo đó là<br /> viêm gan virus C mạn và rượu(1,7,14). Phân loại KẾT LUẬN<br /> Child – Pugh C chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu Nghiên cứu của chúng tôi khẳng định sự<br /> nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này cũng khác biệt về số lượng tiểu cầu trong các nhóm<br /> tương tự với các nghiên cứu được thực hiện bệnh nhân xơ gan có phân loại Child – Pugh<br /> tại Việt Nam trước đây(15,19). Tuy nhiên, trong A, B, và C. Từ đó thể hiện mối liên quan giữa<br /> các nghiên cứu ở nước ngoài thì tỉ lệ bệnh số lượng tiểu cầu và độ nặng của bệnh gan<br /> nhân xơ gan Child – Pugh B thường chiếm ưu thông qua phân loại Child – Pugh trên<br /> thế(7,10). Điều này có thể do bệnh nhân xơ gan ở bệnh nhân xơ gan.<br /> <br /> <br /> 120 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 11. Kamath PS, Kim W (2007). The model for end-stage liver<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> disease (MELD). Hepatology, 45 (3):797-805.<br /> 1. Abbasi A, Butt N, Bhutto AR, Munir S (2010). Correlation 12. Kandemir Ö, Polat G, Saraçoğlu G, Taşdelen B (2009). The<br /> of thrombocytopenia with grading of esophageal varices in predictive role of AST level, prothrombin time, and platelet<br /> chronic liver disease patients. J Coll Physicians Surg Pak, 20 count in the detection of liver fibrosis in patients with<br /> 369-72. chronic hepatitis C. Turkish Journal of Medical Sciences, 39<br /> 2. Bashour FN, Teran JC, Mullen KD (2000). Prevalence of (6):857-62.<br /> peripheral blood cytopenias (hypersplenism) in patients 13. Lok AS, Ghany MG, Goodman ZD, Wright EC, Everson<br /> with nonalcoholic chronic liver disease. The American GT, Sterling RK, et al. (2005). Predicting cirrhosis in<br /> journal of gastroenterology, 95 (10):2936-9. patients with hepatitis C based on standard laboratory<br /> 3. Ben-Ari Z, Cardin F, McCormick AP, Wannamethee G, tests: results of the HALT-C cohort. Hepatology, 42 (2):282-<br /> Burroughs AK (1999). A predictive model for failure to 92.<br /> control bleeding during acute variceal haemorrhage. 14. Lv Y, Lau WY, Han X, Gong X, Ma Q, Chang S, et al.<br /> Journal of hepatology, 31 (3):443-50. (2015). Grading of Peripheral Cytopenias due to<br /> 4. Czaja A, Wolf A, Baggenstoss A (1980), editors. Clinical Splenomegaly and Hepatitis B Cirrhotic Portal<br /> assessment of cirrhosis in severe chronic active liver Hypertension. Journal of Hypertension-Open Access, 2014<br /> disease: specificity and sensitivity of physical and 15. Mã Phước Nguyên (2006). Giá trị của tỉ lệ số lượng tiểu cầu<br /> laboratory findings. Mayo Clinic Proceedings;. trên đường kính lách trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực<br /> 5. Giannini E, Botta F, Borro P, Dulbecco P, Testa E, Mansi C, quản trên bệnh nhân xơ gan. Tạp chí Y Học Việt Nam, Số<br /> et al (2005). Application of the platelet count/spleen đặc biệt tháng 12 (329):129 - 34.<br /> diameter ratio to rule out the presence of oesophageal 16. Mitchell O, Feldman DM, Diakow M, Sigal SH (2016). The<br /> varices in patients with cirrhosis: a validation study based pathophysiology of thrombocytopenia in chronic liver<br /> on follow-up. Digestive and liver disease, 37 (10):779-85. disease. Hepatic medicine: evidence and research, 8 39.<br /> 6. Giannini E, Botta F, Borro P, Malfatti F, Fumagalli A, Testa 17. Qamar AA, Grace ND, Groszmann RJ, Garcia–Tsao G,<br /> E, et al (2003). Relationship between thrombopoietin serum Bosch J, Burroughs AK, et al (2009). Incidence, prevalence,<br /> levels and liver function in patients with chronic liver and clinical significance of abnormal hematologic indices<br /> disease related to hepatitis C virus infection. The American in compensated cirrhosis. Clinical Gastroenterology and<br /> journal of gastroenterology, 98 (11):2516-20. Hepatology, 7 (6):689-95.<br /> 7. Giannini EG, Moscatelli A, Brunacci M, Zentilin P, 18. Sheikh MY, Raoufi R, Atla PR, Riaz M, Oberer C, Moffett<br /> Savarino V (2016). Prognostic role of mean platelet volume MJ (2012). Prevalence of cirrhosis in patients with<br /> in patients with cirrhosis. Digestive and Liver Disease, 48 thrombocytopenia who receive bone marrow biopsy. Saudi<br /> (4):409-13. Journal of Gastroenterology, 18 (4):257.<br /> 8. González-Ojeda A, Cervantes-Guevara G, Chávez-Sánchez 19. Trần Ánh Tuyết, Trần Thị Hoàng Yến, Trần Duy Bình<br /> M, Dávalos-Cobián C, Ornelas-Cázares S, Macías- (2008). Khảo sát một số yếu tố dự đoán có dãn tĩnh mạch<br /> Amezcua MD, et al (2014). Platelet count/spleen diameter thực quản trên bệnh nhân xơ gan. Tạp chí khoa học tiêu<br /> ratio to predict esophageal varices in Mexican patients with hóa Việt Nam, 3 (10):586 - 93<br /> hepatic cirrhosis. World Journal of Gastroenterology: WJG,<br /> 20 (8):2079.<br /> 9. Hancox S, Smith B (2013). Liver disease as a cause of Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br /> thrombocytopenia. QJM, 106 (5):425-31. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> 10. Kalambokis GN, Mouzaki A, Rodi M, Tsianos EV (2012).<br /> Rifaximin improves thrombocytopenia in patients with Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> alcoholic cirrhosis in association with reduction of<br /> endotoxaemia. Liver International, 32 (3):467-75.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 121<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2