intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lời thú tội của một sát thủ kinh tế: Phần 1

Chia sẻ: Thương Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

162
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Lời thú tội của một sát thủ kinh tế của tác giả John Perkinslà một câu chuyện thực về cuộc tác giả và những người bạn của ông. Chúng ta đang sống trong thời đại của những cuộc khủng hoảng trầm trọng - và cả những cơ hội vô cùng lớn lao. Câu chuyện về sát thủ kinh tế này kể lại việc tác giả đã vươn tới vị trí hiện tại như thế nào và tại sao giờ đây họ phải đối mặt với những cuộc khủng hoảng tưởng chừng không thể vượt qua. Mời các bạn cùng tham khảo phần 1 của Tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lời thú tội của một sát thủ kinh tế: Phần 1

  1. Lời thú tô ̣i của mô ̣t sát thủ kinh tế -Confessions of an Economic Hit Man- John Perkins Tác giả: John Perkins Biên dich:̣ Lê Đồ ng Tâm Thể loa ̣i: Kinh tế NXB: NXB Văn hóa-Thông tin Năm xuấ t bản: 2007 Số trang: 342 Kı́ch thước: 14x26 Giá bı̀a: 75.000đ Đánh máy: Nguyễn Ánh Hồ ng; Nguyễn Huyề n Trang Biên tâ ̣p: Nguyễn Ánh Hồ ng Chuyể n sang e-book: Nguyễn Ánh Hồ ng Ngày hoàn thành: 6/10/2008 MỤC LỤC Lời tựa. 3 Phầ n mở đầ u. 7 PHẦN I: 1963-1971. 11 1. Sát thủ ra đời 11 2. “Không đường lui”. 17 3. Những bài ho ̣c cho mô ̣t EHM... 22 4. Giải thoát mô ̣t đấ t nước. 24 5. Bán linh hồ n cho quỷ. 27 PHẦN II: 1971-1975. 30 6. Vai trò điề u tra của tôi 30 7. Nề n văn minh trước vành móng ngựa. 33 8. Jesus, mô ̣t cách nhı̀n khác. 36 9. Cơ hô ̣i ngàn năm có mô ̣t 38 10. Vi ̣tổ ng thố ng, người anh hùng của Panama. 42 11. Những tên cướp biể n ở vùng kênh đào. 45
  2. 12. Những người lı́nh và gái điế m.. 47 13. Nói chuyê ̣n với tướng toàn quyề n. 50 14. Mô ̣t chă ̣ng đường mới đầ y nguy hiể m của lich ̣ sử kinh tế . 53 15. Vu ̣ rửa tiề n của Ảrâ ̣p Xêút 56 16. Dẫn khách và đổ tiề n cho Osama bin Laden. 64 PHẦN III: 1975-1981. 67 17. Các cuô ̣c đàm phán về kênh đào Panama và Graham Greene. 67 18. Vua của những vi ̣vua. 72 19. Lời xưng tô ̣i của mô ̣t người chiụ nhu ̣c hı̀nh. 75 20. Sự su ̣p đổ của mô ̣t vi ̣vua. 78 21. Côlômbia- hòn đá tảng của Châu Mỹ Latinh. 80 22. Nề n cô ̣ng hòa Mỹ và đế chế toàn cầ u. 82 23. Bản lý licḥ dố i trá. 87 24. Tổ ng thố ng Êcuađo đấ u tranh với các công ty dầ u lửa. 94 25. Tôi ra đi 97 PHẦN IV: 1981- HIỆN TẠI . 100 26. Cái chế t của Tổ ng thố ng Êcuađo. 100 27. Panama: La ̣i mô ̣t vi ̣Tổ ng thố ng nữa bi ̣ám sát 103 28. Công ty của tôi, Enron, và George W. Bush. 106 29. Tôi nhâ ̣n hố i lô ̣. 109 30. Hơp̣ chủng quố c Hoa Kỳ xâm lươc̣ Panama. 112 31. Mô ̣t thấ t ba ̣i của EHM ta ̣i Iraq. 118 32. Sự kiê ̣n 11/9 và những ảnh hưởng xấ u tới riêng cá nhân tôi 122 33. Vênêzuêla đươc̣ Saddam cứu giúp. 127 34. Thăm la ̣i Êcuađo. 131 35. Phá vỡ lớp vỏ bo ̣c. 136 Lời kế t 143 Tiể u sử John Perkins. 146 Ghi chú. 148 Về tác giả. 155
  3. LỜI TỰA Những sát thủ kinh tế (EHMs) là những chuyên gia được trả lương hậu hıñ h để đi lừa các nước trên khắ p thế giới lấ y hàng nghı̀n tỷ đôla. Họ đổ tiề n từ Ngân hàng Thế giới, Cơ quan Phát triể n Quố c tế Hoa Kỳ (USAID) và các tổ chức “viê ̣n trợ” nước ngoài khác vào két sắ t của các tập đoàn khổ ng lồ và vào túi của một số ı́t các gia đı̀nh giàu có – những người đang nắ m quyề n kiể m soát các nguồ n tài nguyên thiên nhiên của hành tinh này. Công cụ của họ là các báo cáo tài chı́nh gian lận, những vụ bầ u cử gian trá, các khoản hố i lộ, tố ng tiề n, tı̀nh dục và giế t người. Họ diễn một trò cũ của chủ nghıã đế quố c, song đã biế n đổ i theo những chiề u hướng mới đáng ghê sợ hơn trong thời đại toàn cầ u hóa. Tôi biế t điề u này; tôi đã từng là một EHM. Tôi viế t những dòng đó vào năm 1982 để mở đầ u cho cuố n sách có tiêu đề là Lương tâm của một sát thủ kinh tế . Cuố n sách này dành tă ̣ng cho hai vi ̣ tổ ng thố ng của hai nước đã từng là khách hàng của tôi, những người mà tôi đã kı́nh tro ̣ng và luôn coi như ruô ̣t thiṭ – Jaime Roldós (Tổ ng thố ng Êcuađo) và Omar Torijos (Tổ ng thố ng Panama). Cả hai đã mấ t trong những vu ̣ tai na ̣n khủng khiế p. Cái chế t của ho ̣ không phải là ngẫu nhiên. Ho ̣ bi ̣ ám sát vı̀ ho ̣ đã đứng lên chố ng la ̣i phe phái các công ty, chı́nh phủ và các trùm ngân hàng, những người có chung mu ̣c tiêu là thố ng tri ̣ toàn cầ u. Những sát thủ kinh tế chúng tôi đã không thể mua chuô ̣c đươc̣ Roldós và Torrijos, và vı̀ thế mô ̣t loa ̣i sát thủ khác, những tên giế t người thực sự của CIA, những kẻ luôn đi sau chúng tôi, đã vào cuô ̣c. Người ta đã thuyế t phu ̣c tôi không viế t cuố n sách đó nữa. Trong 20 năm tiế p sau đó, tôi đã bố n lầ n bắ t tay vào viế t tiế p. Lầ n nào cuñ g là do tôi bi ̣ chứng kiế n những sự kiê ̣n đang xảy ra trên thế giới: đó là cuô ̣c xâm lươc̣ Panama của Mỹ năm 1989, chiế n tranh vùng vinh ̣ lầ n thứ nhấ t, sự kiê ̣n ở Somalia, sự xuấ t hiê ̣n của Osama bin Laden. Nhưng rồ i những lời đe do ̣a hay những khoản đút lót la ̣i nı́u chân tôi. Năm 2003, Chủ tich ̣ mô ̣t nhà xuấ t bản lớn thuô ̣c mô ̣t tâ ̣p đoàn quố c tế hùng ma ̣nh đã đo ̣c bản thảo của cuố n sách mà giờ đây có tên là Lời thú tội của một kẻ sát thủ kinh tế . Ông ta đã mô tả nó như “Mô ̣t câu chuyê ̣n mê ly và cầ n phải đươc̣ kể la ̣i”. Nhưng rồ i ông ta cười buồ n ba,̃ gâ ̣t đầ u và nói với tôi rằ ng, vı̀ các nhà quản lý ta ̣i những cơ quan đầ u sỏ thế giới có thể sẽ phản đố i nên ông ta không dám ma ̣o hiể m xuấ t bản nó. Ông ta gơị ý tôi viế t nó la ̣i dưới da ̣ng mô ̣t tiể u thuyế t. “Chúng tôi có thể quảng bá ông như mô ̣t tiể u thuyế t gia kiể u John Le Carré hoă ̣c Graham Greene.” Nhưng đây không phải là mô ̣t cuố n tiể u thuyế t. Nó là mô ̣t câu chuyê ̣n thực về cuô ̣c đời tôi. Mô ̣t nhà xuấ t bản khác duñ g cảm hơn, chẳ ng thuô ̣c mô ̣t tâ ̣p đoàn quố c tế nào, đã đồ ng ý giúp tôi kể la ̣i nó. Câu chuyê ̣n này phải đươc̣ kể ra. Chúng ta đang số ng trong thời đa ̣i của những cuô ̣c khủng hoảng trầ m tro ̣ng - và cả của những cơ hô ̣i vô cùng lớn lao. Câu chuyê ̣n về sát thủ kinh tế này kể la ̣i công viê ̣c chúng tôi đã vươn tới vi ̣ trı́ hiê ̣n ta ̣i như thế nào và ta ̣i sao giờ đây chúng tôi phải đố i mă ̣t với những cuô ̣c khủng hoảng tưởng chừng không thể vươṭ qua. Cầ n phải kể ra câu chuyê ̣n này bởi vı̀ chı̉ khi chúng ta hiể u ra những sai lầ m trong quá khứ, chúng ta mới có thể tâ ̣n du ̣ng những đươc̣ những cơ hô ̣i trong tương lai; bởi sự kiê ̣n 11/9 đã xảy ra, và chiế n tranh Iraq lầ n thứ 2 cuñ g đã xảy ra; bởi vı̀ ngoài 3000 người đã chế t vào ngày 11/9/2001, mỗi ngày còn có thêm 24000 người chế t đói, vı̀ ho ̣ không thể kiế m nổ i thức ăn(1) . Quan tro ̣ng nhấ t là, câu chuyê ̣n này cầ n phải đươc̣ kể ra vı̀ đây là lầ n đầ u tiên trong lich ̣ sử, mô ̣t quố c gia có đủ khả năng, tiề n ba ̣c và
  4. quyề n lực để thay đổ i tấ t cả những điề u này. Đó là quố c gia đã sinh ra tôi và tôi đã từng phu ̣ng sự với vai trò là mô ̣t EHM : Hơp̣ chủng quố c Hoa Ky.̀ Vâ ̣y cuố i cùng cái gı̀ đã khiế n tôi lờ đi mo ̣i mố i đe do ̣a và những khoản hố i lô ̣? Câu trả lời ngắ n go ̣n là con gái duy nhấ t của tôi, Jessica, đã tố t nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c và đang bước vào thế giới bằ ng chı́nh đôi chân của nó. Gầ n đây khi tôi nói với nó rằ ng tôi đang cân nhắ c có nên xuấ t bản cuố n sách này không và nói cho nó về nỗi sơ ̣ của tôi, nó đã nói “Đừng sơ,̣ cha à. Nế u như ho ̣ bắ t cha, con sẽ tiế p tu ̣c những gı̀ cha để la ̣i. Chúng ta cầ n phải làm điề u này cho những đứa cháu mà con hy vo ̣ng sẽ sinh cho cha sau này!”. Đó là mô ̣t câu trả lời ngắ n go ̣n. Câu trả lời dài hơn liên quan đế n sự cố ng hiế n của tôi cho đấ t nước tôi lớn lên, liên quan đế n tı̀nh yêu của tôi với những lý tưởng mà ông cha tôi, những người khai quố c đã tuyên bố từ ngày thành lâ ̣p nước, liên quan đế n lời cam kế t chắ c chắ n của tôi với mô ̣t nước Mỹ mà hiê ̣n đang hứa he ̣n những điề u về “cuô ̣c số ng, quyề n tự do và quyề n đươc̣ mưu cầ u ha ̣nh phúc” cho tấ t cả mo ̣i người, ở mo ̣i nơi và liên quan đế n cả quyế t tâm sẽ không chiụ ngồ i yên nữa sau khi xảy ra sự kiê ̣n 11/9, khi mà các EHMs đang biế n nề n Cô ̣ng hòa đó thành mô ̣t đế chế toàn cầ u. Đó là những nét phác ho ̣a về nô ̣i dung của câu trả lời dài hơn; chi tiế t cu ̣ thể sẽ đươc̣ trı̀nh bày ở những chương tiế p theo. Đây là mô ̣t câu chuyê ̣n thực. Tôi đã trải qua từng giây phút của câu chuyê ̣n này. Cảnh vâ ̣t, con người, những cuô ̣c đố i thoa ̣i và những cảm giác mà tôi miêu tả đề u là mô ̣t phầ n trong cuô ̣c số ng của tôi. Mă ̣c dù đó là câu chuyê ̣n về cuô ̣c đời riêng của tôi, nhưng đươc̣ đă ̣t dưới bố i cảnh của các sự kiê ̣n thế giới lớn lao đã làm nên lich ̣ sử của chúng ta, đã đưa chúng ta đế n vi ̣trı́ hiê ̣n ta ̣i và xây dựng nên nề n tảng cho tương la ̣i của con cháu chúng ta. Tôi đã hế t sức cố gắ ng truyề n đa ̣t la ̣i những gı̀ tôi đã trải qua, những con người, những cuô ̣c hô ̣i thoa ̣i đó mô ̣t cách chı́nh xác. Mỗi khi bàn về mô ̣t sự kiê ̣n lich ̣ sử hoă ̣c tái ta ̣o la ̣i các cuô ̣c đố i thoa ̣i với người khác, tôi đề u dùng đế n nhiề u công cu ̣ như: những tài liê ̣u đã xuấ t bản; những hồ sơ và ghi chép cá nhân; các sưu tâ ̣p - của tôi và của những người đã từng tham gia; 5 bản thảo tôi đã bắ t đầ u trước đó; những tài liê ̣u lich ̣ sẻ của các tác giả khác, trong đó đáng chú ý nhấ t là những tài liê ̣u xuấ t bản gầ n đây, có tiế t lô ̣ các thông tin mà trước đó đươc̣ coi là mâ ̣t hoă ̣c không tồ n ta ̣i. Các tài liê ̣u tham khảo đươc̣ liê ̣t kê ở phầ n cuố i để giúp những đô ̣c giả quan tâm có thể tı̀m hiể u sâu hơn về những đề tài này. Nhà xuấ t bản hỏi tôi liê ̣u chúng tôi có thực sự coi mı̀nh là những sát thủ kinh tế không. Và tôi cam đoan với ho ̣ rằ ng chúng tôi thực sự nghı ̃ như vâ ̣y, mă ̣c dù thường chı̉ qua những từ viế t tắ t. Thực tế , vào cái ngày của năm 1971 khi tôi bắ t đầ u làm viê ̣c với “cô giáo” tôi, Claudine, cô đã cho tôi biế t “Nhiê ̣m vu ̣ của tôi là huấ n luyê ̣n anh trở thành mô ̣t sát thủ kinh tế . Không ai đươc̣ biế t về công viê ̣c thâ ̣t sự của anh – thâ ̣m chı́ cả vơ ̣ anh”. Rồ i cô ấ y nghiêm gio ̣ng: “Mô ̣t khi anh đã dấ n thân vào con đường này, anh sẽ không còn đường lui.” Từ đó trở đi, ı́t khi cô ta dùng tên đầ y đủ; chúng tôi chı̉ đơn giản là những EHMs. Vai trò của Claudine là mô ̣t vı́ du ̣ hấ p dẫn về những mánh khóe thao túng đã làm nên nghề nghiê ̣p của tôi. Đe ̣p và thông minh, cô thực sự có ảnh hưởng sâu sắ c; cô ấ y biế t các điể m yế u của tôi và tâ ̣n du ̣ng chúng mô ̣t cách tôi đa. Nghề nghiê ̣p của cô và cách thức cô thực hiê ̣n nó là mô ̣t thı́ du ̣ về sự khôn ngoan của những con người đằ ng sau hê ̣ thố ng này. Claudine chưa nói thẳ ng hế t về những gı̀ mà tôi phải làm. Cô ấ y nói, công viê ̣c của tôi: “khı́ch lê ̣ các nhà lañ h đa ̣o trên thế giới trở thành mô ̣t phầ n của cái ma ̣ng lưới khổ ng lồ đươc̣ dựng nên để củng cố các lơị ı́ch thương ma ̣i của My.̃ Rút cu ̣c, những nhà lañ h đa ̣o này sẽ rơi vào gánh nă ̣ng của nơ ̣ nầ n và điề u này sẽ đảm bảo cho lòng trung thành của ho ̣ với My.̃ Chúng tôi có thể nhờ đế n ho ̣ bấ t cứ khi nào chúng tôi cầ n_để đa ̣t đươc̣ những nhu cầ u về quân sự, chı́nh tri ̣ hay kinh tế . Đổ i la ̣i, ho ̣ củng cố điạ vi ̣ chı́nh tri ̣ của mı̀nh bằ ng viê ̣c xây dựng những khu công nghiê ̣p, các nhà máy
  5. điê ̣n và sân bay cho nhân dân của ho ̣. Những ông chủ của các công ty kỹ thuâ ̣t_xây dựng sẽ trở nên giàu có mô ̣t cách khó tin”. Ngày nay chúng ta có thể thấ y những kế t quả mà cái hê ̣ thố ng này sản sinh ra bắ t đầ u quay cuồ ng. Các vi ̣ lañ h đa ̣o ở những công ty đươc̣ kı́nh tro ̣ng nhấ t đang thuê nhân công với mức lương gầ n như cho nô lê ̣ để làm quầ n quâ ̣t trong những điề u kiê ̣n làm viê ̣c phi nhân đa ̣o ta ̣i những xı́ nghiê ̣p chuyên bóc lô ̣t công nhân hế t sức tàn tê ̣ ở Châu Á. Các công ty dầ u lửa cố tı̀nh đổ các chấ t đô ̣c ha ̣i xuố ng các dòng sông trong vùng rừng râ ̣m nhiê ̣t đới, giế t chế t con người, đô ̣ng vâ ̣t và thực vâ ̣t mô ̣t cách có chủ ý và hủy diê ̣t các nề n văn hóa cổ xưa. Ngành công nghiê ̣p dươc̣ từ chố i cung cấ p thuố c men để cứu số ng hàng triê ̣u người Châu Phi nhiễm HIV. 12000000 gia đı̀nh ở ngay chı́nh nước Mỹ cuñ g đang phải lo kiế m ăn hàng ngày(2) . Ngành năng lươṇ g thı̀ sản sinh ra Eron. Ngành kế toán la ̣i sản sinh ra Adersen. Nhớ năm 1960, thu nhâ ̣p của 1/5 dân số các nước giàu nhấ t thế giới chı̉ gấ p 30 lầ n thu nhâ ̣p của 1/5 các nước nghèo nhấ t thế giới, thı̀ đế n năm 1995 khoảng cách này đã tăng lên 74 lầ n(3) . Nước Mỹ đã tiêu tố n 87 tỷ USD cho cuô ̣c chiế n ở Iraq, trong khi đó Liên Hơp̣ Quố c ước tı́nh chı̉ cầ n chưa đế n mô ̣t nửa số tiề n đó là chúng ta có thể mang la ̣i nước sa ̣ch, khẩ u phầ n ăn đầ y đủ, dich ̣ vu ̣ y tế và giáo du ̣c cơ bản cho tấ t cả mo ̣i người trên hành tinh này(4) . Và chúng tôi tự hỏi, ta ̣i sao những kẻ khủng bố la ̣i tấ n công chúng tôi? Mô ̣t số người đổ lỗi cho viê ̣c chúng tôi mắ c phải những vấ n đề như hiê ̣n nay là do mô ̣t âm mưu có tổ chức. Tôi ước gı̀ nó chı̉ đơn giản như vâ ̣y. Các thành viên của mô ̣t âm mưu có thể bi ̣ phanh phui và đưa ra xét xử. Song, những gı̀ thực sự đang nuôi dưỡng hê ̣ thố ng này còn nguy hiể m hơn cả âm mưu. Nó không do mô ̣t nhóm người nhỏ lẻ nào điề u khiể n mà nó chiụ sự chi phố i của mô ̣t khái niê ̣m đã đươc̣ coi là chân lý: đó là ý tưởng cho rằ ng mo ̣i sự tăng trưởng kinh tế đề u có lơị cho mo ̣i người và rằ ng càng tăng trưởng thı̀ lơị ı́ch càng lớn. Đức tin cuñ g dẫn tới mô ̣t hê ̣ quả cho rằ ng, những người có khả năng ta ̣o ra tăng trưởng phải đươc̣ khen ngơị và trả công, còn những kẻ khố n cùng sinh ra là để bi ̣bóc lô ̣t. Tấ t nhiên khái niê ̣m này là hoàn toàn sai lầ m. Chúng ta biế t rằ ng ở rấ t nhiề u nước, tăng trưởng kinh tế chı̉ đem la ̣i lơị ı́ch cho mô ̣t bô ̣ phâ ̣n nhỏ người dân và thực ra đẩ y đa số những người còn la ̣i đế n bờ tuyê ̣t vo ̣ng. Ảnh hưởng này còn sâu sắ c hơn bởi mô ̣t niề m tin tấ t yế u rằ ng những người lañ h đa ̣o dẫn dắ t toàn bô ̣ hê ̣ thố ng phải có mô ̣t vi ̣ trı́ đă ̣c biê ̣t. Chı́nh niề m tin này là gố c rễ của nhiề u vấ n đề mà chúng ta đang phải đố i mă ̣t và có lẽ cuñ g là lý do ta ̣i sao la ̣i có đầ y rẫy các lý thuyế t về âm mưu. Khi con người đươc̣ thưởng vı̀ lòng tham thı̀ sự tham lam sẽ trở thành mô ̣t đô ̣ng lực tồ i tê ̣. Khi chúng ta coi viê ̣c tiêu dùng vô đô ̣ các tài nguyên thiên nhiên trên Trái đấ t là thánh thiê ̣n, khi chúng ta da ̣y con trẻ bắ t chước những người đang số ng những cuô ̣c số ng thiế u lành ma ̣nh, và khi chúng ta đinh ̣ rõ rằ ng, mô ̣t phầ n đông dân số phải quy lu ̣y, phu ̣ thuô ̣c vào mô ̣t số ı́t kẻ thuô ̣c tầ ng lớp cao quy,́ chúng ta đã tự rước lấ y tai ho ̣a. Và chúng ta đã gă ̣p tai ho ̣a. Trong quá trı̀nh tiế n tới nề n đế chế toàn cầ u, các tâ ̣p đoàn, ngân hàng và chı́nh phủ (go ̣i chung là tâ ̣p đoàn tri)̣ đã dùng tiề m lực tài chı́nh và chı́nh tri ̣ của ho ̣ để đảm bảo rằ ng, các trường ho ̣c, giới doanh nhân và các phương tiê ̣n truyề n thông đề u phải ủng hô ̣ khái niê ̣m sai lầ m này và hâ ̣u quả tấ t yế u của nó. Ho ̣ đẩ y chúng ta tới mô ̣t tı̀nh tra ̣ng mà ở đó nề n văng minh tòan cầ u của chúng ta trở thành mô ̣t cỗ máy quái di.̣ Lươṇ g nhiên liê ̣u và chi phı́ bảo dưỡng mà hàng ngày nó đòi hỏi tăng theo cấ p số nhân, cuố i cùng sẽ ngố n hế t những gı̀ có trong tầ m mắ t và chẳ ng còn lựa cho ̣n nào khác ngoài viê ̣c tự hủy diê ̣t mı̀nh. Chế đô ̣ tâ ̣p đoàn tri ̣không phải là mô ̣t âm mưu nhưng các thành viên của nó đã thố ng nhấ t theo đuổ i những mu ̣c tiêu và giá tri ̣ chung. Mô ̣t trong những chức năng quan tro ̣ng nhấ t của chế đô ̣ tâ ̣p đoàn tri ̣ là duy trı̀, không ngừng mở rô ̣ng và củng cố hê ̣ thố ng này. Cuô ̣c số ng của những người
  6. “ta ̣o ra nó” và gia tài của ho ̣ – biê ̣t thự, thuyề n buồ m, máy bay riêng- đươc̣ phô bày như những hı̀nh mẫu nhằ m kı́ch thı́ch tấ t cả chúng ta tiêu dùng, tiêu dùng và tiêu dùng. Người ta lơị du ̣ng mo ̣i cơ hô ̣i để thuyế t phu ̣c chúng ta rằ ng mua sắ m đồ đa ̣c là trách nhiê ̣m công dân, rằ ng cướp phá Trái đấ t là có lơị cho nề n kinh tế và do đó sẽ phu ̣ng sự cho những lơị ı́ch cao cả. Những người như tôi đươc̣ trả lương cao đế n kỳ quă ̣c để phu ̣c tùng hê ̣ thố ng. Nế u chúng tôi chùn bước, sẽ có mô ̣t ha ̣ng sát thủ còn tàn nhẫn hơn, những tên chó săn giế t người, sẽ la ̣i bước lên vũ đài. Và nế u chúng cuñ g thấ t ba ̣i, thı̀ quân đô ̣i sẽ phải làm viê ̣c đó. Cuố n sách này là lời thú tôi của người từng là thành viên của mô ̣t nhóm không nhiề u người, từ thời tôi còn là mô ̣t EHM. Ngày nay, những người có vai trò tương tự như vâ ̣y rấ t nhiề u. Ho ̣ mang nhiề u chức danh ẩ n hơn. Có thể tı̀m thấ y ho ̣ ta ̣i hành lang của các tâ ̣p đoàn Monsanto, General Electric, Nike, General Motors, Wal-Mart, và hầ u hế t các tâ ̣p đoàn lớn khác trên thế giới. Thực chấ t thı̀ Lời thú tội của một sát thủ kinh tế chı́nh là câu chuyê ̣n của ho ̣ cuñ g như của tôi. Đó là câu chuyê ̣n của các ba ̣n, câu chuyê ̣n về thế giới của ba ̣n và của tôi, câu chuyê ̣n về mô ̣t vấ n đề toàn cầ u thực sự đầ u tiên trong lich ̣ sử. Lich ̣ sử cho chúng ta biế t, nế u chúng ta không sửa chữa câu chuyê ̣n này, chắ c chắ n nó sẽ có mô ̣t kế t cu ̣c bi thảm. Các đế chế không bao giờ trường tồ n. Các đế chế đề u đã thấ t ba ̣i thảm ha ̣i. Chúng phá hủy rấ t nhiề u nề n văn hóa, trong khi cha ̣y đua để có đươc̣ quyề n thố ng tri ̣ lớn hơn và rồ i su ̣p đổ . Không mô ̣t quố c gia nào hoă ̣c mô ̣t nhóm quố c gia nào có thể phát triể n lâu dài dựa vào viê ̣c bóc lô ̣t quố c gia khác. Cuố n sách này đươc̣ viế t ra để chúng ta nhâ ̣n ra vấ n đề và sửa chữa la ̣i câu chuyê ̣n của chúng ta. Tôi chẳ c rằ ng, khi nhiề u người trong chúng ta nhâ ̣n thức đươc̣ rằ ng, chúng ta đang bi ̣ cỗ máy kinh tế bóc lô ̣t- cỗ máy đó đang khơi gơị lòng tham vô đô ̣ đố i với các tài nguyên trên thế giới và thúc đẩ y chế đô ̣ nô lê ̣- chúng ta sẽ không bao giờ tha thứ cho nó. Chúng ta sẽ đánh giá la ̣i vai trò của chúng ta trong mô ̣t thế giới mà ở đó, chı̉ có mô ̣t số ı́t người đang bơi trong sự giàu sang, số đông còn la ̣i bi ̣ nhấ n chı̀m trong nghèo đói, ô nhiễm và ba ̣o lực. Tự chúng ta sẽ không thể không hướng tới lòng bác ái, nề n dân chủ, và công bằ ng xã hô ̣i cho tấ t cả mo ̣i người. Thừa nhâ ̣n vấ n đề là bước đầ u tiên để tı̀m ra giải pháp. Thú nhâ ̣n tô ̣i lỗi là bước đầ u tiên của sự hố i cải. Do vâ ̣y, haỹ để cuố n sách này là khởi đầ u cho viê ̣c cứu vớt linh hồ n của chúng ta. Haỹ để nó truyề n cho chúng ta nghi ̣ lực để có đươc̣ những cố ng hiế n mới và giúp chúng ta biế n giấ c mơ của mı̀nh về mô ̣t xã hô ̣i công bằ ng và cao thươṇ g thành hiê ̣n thực. Nế u như không có những người mà tôi đã cùng số ng và chia sẻ, và những người mà những trang tiế p theo của cuố n sách này sẽ mô tả, thı̀ có lẽ sẽ không bao giờ có đươc̣ cuố n sách này. Tôi biế t ơn những kinh nghiê ̣m và bài ho ̣c mà tôi có đươc̣ từ ho ̣. Hơn nữa, tôi xin cảm ơn những người đã khuyế n khı́ch tôi vươṭ qua tấ t cả và kể ra câu chuyê ̣n này, đó là: Stephan Rechtchaffen, Bill và Lynne Twist, Ann Kemp, Art Roffey, và còn rấ t nhiề u người nữa đã từng tham gia các cuô ̣c hành trı̀nh “Thay đổ i giấ c mơ” và các hô ̣i thảo đă ̣c biê ̣t là những người đã cùng ta ̣o điề u kiê ̣n cho tôi, Ever Bruce, Lyn Roberts- Herrick, Mary Tendall, người vơ ̣ tuyê ̣t vời của tôi, người ba ̣n đời của tôi trong suố t 25 năm- Winifred, và con gái Jessica của tôi. Tôi biế t ơn những người đã truyề n cho tôi những thông tin và hiể u biế t riêng về các ngân hàng đa quố c gia, các tâ ̣p đoàn quố c tế và những ẩ n ý chı́nh tri ̣ của nhiề u quố c gia; tôi đă ̣c biê ̣t cảm ơn Michael Ben-Eli, Sabrina Bologni, Juan Gabriel Carrasco, Jamie Grant, Paul Shaw và rấ t nhiề u người khác, những người tuy không nêu danh tı́nh song ho ̣ biế t ho ̣ là ai. Khi tôi viế t xong bản thảo, Steven Piersanti, người sáng lâ ̣p Berrett-Koehler, không những đã duñ g cảm đón nhâ ̣n tôi mà còn dành rấ t nhiề u thời gian để biên tâ ̣p la ̣i cuố n sách, giúp tôi chấ p nố i cuố n sách và hoàn thiê ̣n nó. Tôi đă ̣c biế t cảm kı́ch Steven, Richard Perl, những người đã giới
  7. thiê ̣u tôi với Steven Piersanti, đồ ng thời tôi cuñ g cảm ơn Nova Brown, Randi Fiat, Allen Jones, Chris Lee, Jennifer Liss, Laurie Pelloushoud, Jenny Williams, những người đã đo ̣c và cho nhâ ̣n xét về bản thảo của tôi; tôi cảm ơn David Korten người không chı̉ đo ̣c bản thảo và nhâ ̣n xét giúp tôi mà còn giúp tôi vươṭ qua khó khăn để đáp ứng cho đươc̣ những tiêu chuẩ n tuyê ̣t vời của ông; tôi cảm ơn Paul Fedorko, người quản lý của tôi; cảm ơn Valerie Brewster đã thiế t kế cuố n sách này; cảm ơn Todd Manza, người biên tâ ̣p, sửa bản in, mô ̣t tác gia và triế t gia tài năng. Tôi đă ̣c biê ̣t tỏ lòng biế t ơn Jeevan Sivasubramanian, nhà biên tâ ̣p Berrett-Koeler, Ken Lupoff, Rick Wilson, Marı́a Jesús Aguiló, Pat Anderson, Marina Cook, Michael Crowley, Robin Donovan, Kristen Frantz, Tiffany Lee, Catherine Lengronne, Dianne Platner, tấ t cả nhân viên của BK, những người ý thức đươc̣ về sự cầ n thiế t phải năng cao ý thức, những người luôn làm viê ̣c không mê ̣t mỏi để làm cho thế giới này tố t đe ̣p hơn. Tôi phải cảm ơn tấ t cả những người đã cùng làm viê ̣c với tôi ở MAIN và không hề biế t về vai trò của mı̀nh trong viê ̣c giúp EHM hı̀nh thành nên mô ̣t đế chế toàn câu. Tôi đă ̣c biê ̣t cảm ơn những ai đã làm viê ̣c cho tôi, những người đã cùng tôi đi đế n những vùng đấ t xa xôi và chia sẻ những khoảnh khắ c vô giá. Tôi cuñ g cảm ơn Ehud Sperlling và nhân viên của ông ở Inner Traditions International, người xuấ t bản những cuố n sách về các nề n văn hóa bản điạ và Saman giáo trước đây của tôi; cảm ơn những người ba ̣n đã khuyế n khı́ch tôi trên chă ̣ng đường trở thành tác giả của cuố n sách này. Tôi cuñ g không thể không biế t ơn những người đã mời tôi tới nhà ho ̣ trong những khu rừng, những sa ma ̣c, những vùng núi, trong những ngôi lề u ta ̣m bằ ng bı̀a các tông do ̣c theo những con kênh ở Jakarta và những ngôi nhà ổ chuô ̣t ở vô số những thành phố khác trên khắ p thế giới, những người đã chia sẻ cùng tôi thức ăn và cuô ̣c số ng của ho ̣, và đã trở thành nguồ n cảm hứng lớn nhấ t của tôi. John Perkins Tháng 8/2004
  8. PHẦN MỞ ĐẦU Quito, thủ đô của Êcuađo, nằ m trải dài qua mô ̣t thung luñ g núi lửa trên daỹ Andy, với đô ̣ cao so với mă ̣t biể n là 9000 feet. Tuy chı̉ số ng cách đường xı́ch đa ̣o có vài dă ̣m về phı́a nam, người dân của cái thành phố có từ trước cả khi Columbus đă ̣t chân đế n Châu Mỹ này đã quen với viê ̣c nhı̀n thấ y tuyế t phủ trên những ngo ̣n núi bao quanh. Thành phố Shell, mô ̣t đồ n biên phòng và căn cứ quân sự nằ m sắ t rừng râ ̣m Amazon của Êcuađo để phu ̣c vu ̣ cho công ty dầ u lửa mà nó mang tên, nằ m thấ p hơn so với thủ đô Quito gầ n 8.000 feet. Mô ̣t thành phố ẩ m thấ p với dân cư chủ yế u là những người lı́nh, công nhân khai thác dầ u mỏ, với những người bản điạ thuô ̣c bô ̣ tô ̣c Shuar và Kichwa hành nghề ma ̣i dâm và lao đô ̣ng chân tay cho ho ̣. Để đi từ Quito đế n Shell, ba ̣n phải qua mô ̣t con đường vừa quanh co vừa hiể m trở. Người dân điạ phương sẽ nói với ba ̣n rằ ng con đường này ba ̣n phải trải qua cả bố n mùa chı̉ trong mô ̣t ngày. Mă ̣c dù đã lái xe đi qua con đường này rấ t nhiề u lầ n nhưng tôi chưa bao giờ cảm thấ y chán phong cảnh hùng vı ̃ ở đây. Mô ̣t bên đường là những vách đá thẳ ng đứng, thı̉nh thoảng đươc̣ xen kẽ bởi những thác nước và những cây ho ̣ dứa. Phı́a bên kia là vực sâu, nơi con sông Pastaza, thươṇ g nguồ n của Amazon, uố n mı̀nh chảy do ̣c theo daỹ Andy. Từ những dòng sông băng của Cotopaxi, mô ̣t trong những ngo ̣n núi lửa cao nhấ t trên thế giới đang trong thời kỳ hoa ̣t đô ̣ng và cuñ g là tên mô ̣t vi ̣ thầ n của người Incas, nước chảy qua dòng Pastaza để đổ xuố ng Đa ̣i Tây Dương cách đó hơn 3.000 dă ̣m. Năm 2003, từ Quito tôi lái chiế c Subaru Outback đế n Shell với mô ̣t nhiê ̣m vu ̣ không giố ng bấ t kỳ nhiê ̣m vu ̣ nào tôi đã từng đảm nhâ ̣n. Tôi đã hy vo ̣ng có thể kế t thúc mô ̣t cuô ̣c chiế n mà tôi đã góp phầ n ta ̣o ra. Cuñ g như rấ t nhiề u điề u mà những EHM chúng tôi phải chiụ trách nhiê ̣m, không mô ̣t nơi nào khác bên ngoài đấ t nước đang xảy ra cuô ̣c chiế n biế t đế n nó. Tôi đang trên đường đế n gă ̣p những người Shuars, người Kichwas và những người thổ dân ở những vùng lân câ ̣n là Achuars, Zaparos và Shiwas- những bô ̣ tô ̣c quyế t tâm ngăn không cho các công ty khai thác dầ u của chúng tôi phá hủy nhà cửa, gia đı̀nh, và đấ t đai của ho ̣ ngay cả khi ho ̣ phải chế t vı̀ điề u đó. Với ho ̣, đây là cuô ̣c chiế n vı̀ sự sinh tồ n của con cháu và nề n văn hóa của ho ̣; trong khi đố i với chúng tôi đó là cuô ̣c chiế n giành quyề n lực, tiề n ba ̣c và tài nguyên thiên nhiên. Nó là mô ̣t phầ n của cuô ̣c đấ u tranh giành quyề n thố ng tri ̣ thế giới và giấ c mơ của mô ̣t số ı́t những kẻ tham lam, của Đế chế toàn cầ u.(1) Đó là viê ̣c mà những EHM chúng tôi tha ̣o nhấ t: xây dựng nề n Đế chế toàn cầ u. Chúng tôi là mô ̣t nhóm người ưu tú, những người tâ ̣n du ̣ng tố i đa các tổ chức tài chı́nh quố c tế để khiế n các quố c gia khác phải phu ̣ thuô ̣c vào chế đô ̣ tâ ̣p đoàn tri ̣ đang điề u khiể n các tâ ̣p đoàn lớn nhấ t, chı́nh phủ và các ngân hàng của chúng tôi. Chẳ ng khác nào Mafia, các EHM ban ân huê ̣. Những ân huê ̣ này tồ n ta ̣i dưới hı̀nh thức các khoản vay để phát triể n cơ sở ha ̣ tầ ng- nhà máy điê ̣n, đường cao tố c, bế n cảng, sân bay, các khu công nghiê ̣p. Mô ̣t điề u kiê ̣n cho những khoản vay như thế là các công ty xây dựng của nước chúng tôi phải đươc̣ đảm nhiê ̣m công viê ̣c xây dựng tấ t cả các dự án này. Xét về bản chấ t, hầ u hế t các khoản tiề n trên không bao giờ rời khỏi nước My;̃ nó chı̉ đơn giản đươc̣ chuyể n từ các phòng giao dich ̣ của ngân hàng ở Washington sang cho các công ty xây dựng ở New York, Houston, hoă ̣c San Francisco. Mă ̣c dù thực tế là những khoản tiề n trên gầ n như ngay lâ ̣p tức sẽ trở la ̣i về các công ty là thành viên của chế đô ̣ tâ ̣p đoàn tri ̣ (chủ nơ)̣ nhưng những nước nhâ ̣n tiề n vay vẫn phải trả tấ t cả,
  9. cả tiề n gố c và laĩ . Nế u mô ̣t EHM hoàn toàn thành công, thı̀ chı̉ sau vài năm các khoản vay sẽ là quá lớn tới mức mà các nước mắ c nơ ̣ buô ̣c phải tuyên bố vỡ nơ.̣ Khi điề u này xảy ra, thı̀ giố ng như tổ chức Mafia, chúng tôi sẽ đòi nơ.̣ Viê ̣c đòi nơ ̣ này thường kèm theo mô ̣t hoă ̣c nhiề u yêu cầ u sau: kiể m soát những lá phiế u của Liên Hơp̣ Quố c, thiế t lâ ̣p các căn cứ quân sự hoă ̣c khai thác các nguồ n tài nguyên quý giá như dầ u hay kênh đào Panama. Tấ t nhiên, nước mắ c nơ ̣ sẽ vẫn nơ ̣ chúng tôi tiề n- và la ̣i mô ̣t nước nữa rơi vào Đế chế toàn cầ u của chúng tôi. Lái xe từ Quito đế n Shell vào mô ̣t ngày nắ ng đe ̣p năm 2003, tôi nhớ la ̣i 35 năm về trước khi lầ n đầ u tiên tôi đế n khu vực này. Tôi đã đo ̣c là dù diê ̣n tı́ch của Êcuađo chı̉ bằ ng bang Nevada, nơi đây có hơn 30 núi lửa đang hoa ̣t đô ̣ng, hơn 15% các lòai chim quý trên thế giới và hàng ngàn loa ̣i cây vẫn chưa đươc̣ phân loa ̣i và đây là vùng đấ t đa da ̣ng về văn hóa- nơi vô số người nói tiế ng bản điạ cổ gầ n bằ ng với số người nói tiế ng Tây Ban Nha. Tôi thấ y đấ t nước này thâ ̣t hấ p dẫn và kỳ la ̣; và những từ ngữ xuấ t hiê ̣n trong tâm trı́ tôi lúc đó còn trong trắ ng, vô tô ̣i và trinh nguyên. Sau 35 năm, đã có nhiề u biế n đổ i. Khi tôi đế n Êcuađo lầ n đầ u tiên vào năm 1968, Texaco vừa mới tı̀m thấ y dầ u ở khu vực Amazon của Êcuađo. Ngày nay, dầ u chiế m tới gầ n mô ̣t nửa lươṇ g hàng hóa xuấ t khẩ u của quố c gia này. Mô ̣t đường ố ng dẫn dầ u xuyên qua daỹ Andy đươc̣ xây dựng không lâu sau lầ n đầ u tiên tôi đế n nơi đây; từ đó đế n nay đã làm hơn nửa triê ̣u thùng dầ u thấ m vào đấ t của khu rừng nhiê ̣t đới này- nhiề u gấ p đôi lươṇ g dầ u bi ̣ tràn do vu ̣ Exxon Valdez.(2) Hiê ̣n nay, mô ̣t đường ố ng dẫn dầ u dài 300 dă ̣m tri ̣ giá 1,3 tỷ USD đươc̣ xây dựng bởi mô ̣t tâ ̣p đoàn do các EHM tổ chức hứa he ̣n biế n Êcuađo trở thành mô ̣t trong 10 quố c gia hàng đầ u thế giới cung cấ p dầ u cho My.̃ (3) Nhiề u khu vực rô ̣ng lớn của rừng mưa nhiê ̣t đới đã bi ̣ hủy diê ̣t, ve ̣t đuôi dài và báo đố m Mỹ đã biế n mấ t, ba nề n văn hóa bản điạ của người Êcuađo cuñ g bi ̣ dồ n đế n bờ vực diê ̣t vong, nhiề u dòng sông đã bi ̣ô nhiễm. Cuñ g trong thời gian này, các nề n văn hóa bản điạ bắ t đầ u phản công khai. Ngày 7/5/2003 mô ̣t nhóm luâ ̣t sư Mỹ đa ̣i diê ̣n cho hơn 3.000 người Êcuađo bản điạ đã tiế n hành mô ̣t vu ̣ kiê ̣n đòi 1 tỷ USD của tâ ̣p đoàn Chevron Texaco. Vu ̣ kiê ̣n khẳ ng đinh ̣ rằ ng trong khoảng thời gian từ 1971- 1992, mỗi ngày công ty dầ u lửa này đổ xuố ng những hố chôn lô ̣ thiên và các dòng sông hơn 4 triê ̣u gallon nước thải đô ̣c ha ̣i có chứa dầ u, kim loa ̣i nă ̣ng, các chấ t gây ung thư, đồ ng thời công ty này cuñ g để la ̣i gầ n 350 hố rác thải lô ̣ thiên và những hố rác đang tiế p tu ̣c giế t chế t con người và đô ̣ng vâ ̣t.(4) Bên ngoài cửa sổ chiế c xe Outback, những đám mây mù lớn đang lơ lửng bay lên từ khu rừng về phı́a hẻm núi Pastaza. Mồ hôi thấ m đẫm áo tôi và da ̣ dày tôi bắ t đầ u sôi lên không chı̉ vı̀ cái nóng của vùng nhiê ̣t đới và sự khúc khuỷu của con đường. Tôi la ̣i đang phải trả giá vı̀ tôi đã góp phầ n hủy hoa ̣i đấ t nước tươi đe ̣p này. Vı̀ tôi và những đồ ng nghiê ̣p EHM của mı̀nh mà kinh tế Êcuađo ngày nay đã kém xa so với lúc trước khi chúng tôi mang la ̣i cho đấ t nước này sự kỳ diê ̣u của kinh tế ho ̣c, của hê ̣ thố ng ngân hàng và kỹ thuâ ̣t xây dựng hiê ̣n đa ̣i. Kể từ những năm 1970, thời kỳ mà người ta thường go ̣i là bùng nổ dầ u mỏ, tỷ lê ̣ đói nghèo chı́nh thức đã tăng từ 50% lên 70%, tỷ lê ̣ thấ t nghiê ̣p và bán thấ t nghiê ̣p tăng từ 15% lên 70%, và nơ ̣ công tăng từ 240 triê ̣u USD lên 16 tỷ USD. Trong khi đó, phầ n tài nguyên thiên nhiên dành cho bô ̣ phâ ̣n dân số nghèo nhấ t la ̣i giảm từ 20% xuố ng còn 6%.(5) Thâ ̣t không may, Êcuađo không phải là trường hơp̣ ngoa ̣i lê ̣. (6) Gầ n như tấ t cả cá nước mà chúng tôi, những EHM đã đưa vào dưới vòng cương tỏa của Đế chế toàn cầ u đề u phải đố i mă ̣t với hoàn cảnh tương tự. Khoản nơ ̣ của các nước thế giới thứ 3 tăng lên hơn 2,5 nghı̀n tỷ USD, chi
  10. phı́ để trả cho các khoản nơ ̣ đó- hơn 375 tỷ USD mỗi năm theo số liê ̣u năm 2004, lớn hơn tấ t cả các chi tiêu cho y tế và giáo du ̣c của các nước thế giới thứ 3 cô ̣ng la ̣i và gấ p 20 lầ n số tiề n viê ̣n trơ ̣ nước ngoài hàng năm mà các nước đang phát triể n nhâ ̣n đươc̣ . Có tới hơn mô ̣t nửa dân số trên thế giới đang số ng dưới mức 2 USD mô ̣t ngày, tương đương với số tiề n mà ho ̣ nhâ ̣n đươc̣ đầ u những năm 70. Trong khi đó 1% số hô ̣ gia đı̀nh ở các nước thế giới thứ 3 la ̣i chiế m tới 70% đế n 90% tiề n ba ̣c và bấ t đô ̣ng sản ở nhữgn nước này; tỷ lê ̣ cu ̣ thể của từng nước phu ̣ thuô ̣c vào từng quố c gia cu ̣ thể . (7) Chiế c Subaru giảm tố c đô ̣ khi đi ngang qua những con phố của khu du lich ̣ tươi đe ̣p Baos, nổ i tiế ng với những suố i nước khoáng nóng chảy từ các dòng sông nằ m dưới Tungurahgua, mô ̣t ngo ̣n lửa đang hoa ̣t đô ̣ng ma ̣nh. Bo ̣n trẻ chay theo xe, vẫy tay và cố nài bán ke ̣o cao su và các loa ̣i bánh. Bỏ la ̣i Baos ở phı́a sau, chiế u Subaru tăng tố c khỏi thiên đường để đi vào quang cảnh hiê ̣n đa ̣i của khúc Đi ̣a ngục Dante. Mô ̣t bức tường lớn màu xám như con quái vâ ̣t khổ ng lồ đứng sừng sững chắ n ngang con sông. Khố i bê tông đứng đó hoàn toàn không thı́ch hơp̣ và đố i nghich ̣ với phong cảnh. Tấ t nhiên tôi không hề nga ̣c nhiên khi thấ y nó đứng đó. Suố t do ̣c đường, tôi đã biế t rằ ng nó đang phu ̣c kı́ch ở đây. Trước đây, tôi đã nhı̀n thấ y nó rấ t nhiề u lầ n và đã từng ca ngơị nó như mô ̣t biể u tươṇ g cho những thành tựu của EHM. Mă ̣c dù vâ ̣y nó vẫn làm tôi sởn gai ố c. Bức tường phi lý và gớm ghiế c đó là mô ̣t cái đâ ̣p ngăn dòng chảy của sông Pastaza, làm chuyể n dòng nước vào hê ̣ thố ng đường ngầ m lớn chảy xuyên qua ngo ̣n núi và chuyể n nguồ n năng lươṇ g đó thành điê ̣n năng. Đó là dự án thủy điê ̣n Agoyan với công suấ t 156 mêgawatt. Nó cung cấ p năng lươṇ g cho các ngành công nghiê ̣p đã giúp cho mô ̣t vài gia đı̀nh ở Êcuađo trở nên giàu có, đồ ng thời đó cuñ g là nguồ n gố c những nỗi khổ khôn xiế t của những người nông dân và người bản điạ số ng do ̣c con sông này. Nhà máy thủy điê ̣n này chı̉ là mô ̣t trong rấ t nhiề u những dự án đươc̣ xây dựng nhờ vào nỗ lực của tôi và những EHM khác. Những dự án như vâ ̣y chı́nh là nguyên nhân ta ̣i sao hiê ̣n nay Êcuađo là mô ̣t thành viên của Đế chế toàn cầ u, chúng cuñ g là lý do ta ̣i sao các bô ̣ tô ̣c Shuars và Kichwas cùng những bô ̣ tô ̣c số ng ở những vùng lân câ ̣n đe do ̣a tuyên chiế n với các công ty dầ u lửa của chúng tôi. Vı̀ các dự án do EHM mang la ̣i mà Êcuađo bi ̣ ngâ ̣p chı̀m trong nơ ̣ nước ngoài và phải dành mô ̣t phầ n lớn ngân sách quố c gia để trả nơ ̣ thay vı̀ dùng số tiề n đó để giúp đỡ hàng triê ̣u công dân đươc̣ chı́nh thức liê ̣t vào danh sách những người hế t sức đói nghèo. Cách duy nhấ t để Êcuađo có thể trả nơ ̣ nước ngoài là bán những khu rừng nhiê ̣t đới của ho ̣ cho các công ty dầ u lửa. Thực chấ t lý do khiế n các EHM nhòm ngó đế n Êcuađo là vı̀ biể n dầ u nằ m dưới khu vực rừng Amazon đươc̣ cho là có tiề m năng ngang với các mỏ dầ u ở khu vực Trung Đông.(8) Đế chế toàn cầ u đòi nơ ̣ dưới da ̣ng quyề n khai thác dầ u. Những nhu cầ u này đă ̣c biê ̣t trở nên cấ p thiế t sau sự kiê ̣n 11/9/2001, khi Mỹ lo sơ ̣ rằ ng các nguồ n cung cấ p dầ u ở Trung Đông sẽ bi ̣ ngưng la ̣i. Trên hế t, Vênêzuêla, nhà cung cấ p dầ u lớn thứ 3 của My,̃ vừa bầ u ra mô ̣t vi ̣ tổ ng thố ng theo chủ nghıã dân túy là Hugo Chavez, người có lâ ̣p trường cứng rắ n chố ng la ̣i cái mà ông go ̣i là Chủ nghıã đế quố c My;̃ ông cuñ g đe do ̣a ngừng bán dầ u cho My.̃ EHM đã thấ t ba ̣i ở Iraq và Vênêzuêla nhưng chúng tôi đã thành công ở Êcuađo; và bây giờ chúng tôi sẽ bòn rút tấ t cả những gı̀ đáng giá. Êcuađo là trường hơp̣ điể n hı̀nh của các nước trên thế giới đã đươc̣ EHM đưa vào mô ̣t nhóm có cùng lơị ı́ch kinh tế - chı́nh tri.̣ Cứ 100 USD dầ u thô lấ y ra từ các khu rừng nhiê ̣t đới của Êcuađo thı̀ có tới 75 USD rơi vào túi của các công ty dầ u lửa. 25 USD còn la ̣i sẽ đươc̣ dùng để trả nơ ̣ nước ngoài. Hầ u hế t số tiề n còn la ̣i sẽ đươc̣ dùng để trang trải chi phı́ quân sự và chi tiêu của chı́nh phủ- trong đó khoảng 2,5 USD đươc̣ chi cho y tế , giáo du ̣c và các chương trı̀nh giúp đỡ
  11. người nghèo.(9) Như vâ ̣y, cứ 100 USD dầ u khai thác đươc̣ ta ̣i khu vực Amazon sẽ chı̉ có dưới 3 USD đế n đươc̣ với những người cầ n nó nhấ t- những người mà cuô ̣c số ng của ho ̣ bi ̣ảnh hưởng xấ u bởi những con đâ ̣p, viê ̣c khoan dầ u, các đường ố ng- và những người đang chế t dầ n chế t mòn do thiế u thức ăn và nước uố ng. Tấ t cả những người đó- hàng triê ̣u người dân Êcuađo, hàng tỷ người khác trên khắ p hành tinh- là những tên khủng bố tiề m năng. Không phải bởi ho ̣ theo chủ nghıã cô ̣ng sản hay chủ nghıã vô chı́nh phủ hay bởi ho ̣ thực sự là những tên tô ̣i pha ̣m, mà đơn giản chı̉ vı̀ ho ̣ tuyê ̣t vo ̣ng. Nhı̀n xuố ng con đâ ̣p này, tôi phân vân- như cảm giác mà tôi thường có ở rấ t nhiề u nơi khác trên thế giới- rằ ng khi nào thı̀ những người này sẽ hành đô ̣ng, giố ng như người Mỹ chố ng la ̣i nước Anh những năm 1770 và người Mỹ Lating chố ng la ̣i Tây Ban Nha đầ u thế kỷ XIX. Mức đô ̣ tinh vi trong viê ̣c thiế t lâ ̣p đế chế hiê ̣n đa ̣i này vươṭ trô ̣i hơn hẳ n của những chiế n binh La Mã cổ đa ̣i, đế quố c Tây Ban Nha và sức ma ̣nh của thực dân Châu Âu thế kỷ XVIII và thế kỷ XIX. Chúng tôi, những EHM là những kẻ xảo trá; chúng tôi ho ̣c từ lich ̣ sử. Ngày nay, chúng tôi không dùng gươm kiế m. Chúng tôi không mă ̣c áo giáp hay bấ t cứ thứ gı̀ để người ta có thể phân biê ̣t đươc̣ chúng tôi. Ở mô ̣t số quố c gia như Êcuađo, Nigiêria, Inđônêxia, chúng tôi ăn mă ̣c giố ng như những giáo viên và những ông chủ cửa hàng. Ở Washington và Paris, chúng tôi trông giố ng như các quan chức nhà nước và nhân viên ngân hàng. Bề ngoài chúng tôi khiêm tố n và bı̀nh di.̣ Chúng tôi đế n thăm những nơi quảng bá chủ nghıã vi ̣ tha, tán tu ̣ng với các báo chı́ điạ phương về những điề u nhân đa ̣o tuyê ̣t vời mà chúng tôi đang làm. Chúng tôi đem đế n các bàn hô ̣i nghi ̣ của các ủy ban chı́nh phủ những bảng tı́nh và những đề án tài chı́nh, và chúng tôi giảng bài ở Đa ̣i ho ̣c Harvard về sự kỳ diê ̣u của kinh tế vi mô. Chúng tôi đươc̣ biế t đế n mô ̣t cách công khai, giữa thanh thiên ba ̣ch nhâ ̣t. Hay ı́t ra thı̀ chúng tôi cuñ g tự thêu dê ̣t nên chı́nh mı̀nh và đươc̣ chấ p nhâ ̣n như thế . Đó là cách mà hê ̣ thố ng hoa ̣t đô ̣ng. Chúng tôi rấ t hiế m khi pha ̣m pháp vı̀ bản thân hê ̣ thố ng này đươc̣ xây dựng trên sự lừa ga ̣t và hê ̣ thố ng này trên lý thuyế t là hơp̣ pháp. Tuy nhiên, nế u chúng tôi thấ t ba ̣i- và điề u này là rấ t có thể - mô ̣t thế hê ̣ khác tồ i tê ̣ hơn sẽ tiế p nố i, thế hê ̣ mà chúng tôi- những EHM đã nói đế n như những tên sát nhân thực sự, những kẻ sẽ tiế p tu ̣c theo đuổ i sự nghiê ̣p của những đế chế trước chúng tôi. Những tên sát nhân luôn chờ sẵn, ẩ n nấ p trong bóng tố i. Khi chúng xuấ t hiê ̣n, người đứng đầ u nhà nước sẽ bi ̣ lâ ̣t đổ hoă ̣c chế t trong mô ̣t “tai na ̣n” khủng khiế p.(10) Và nế u chẳ ng may những tên sát nhân thấ t ba ̣i, như chúng đã thấ t ba ̣i ở Afganistan và Iraq thı̀ mô hı̀nh cũ la ̣i nổ i lên. Khi những tên sát nhân thấ t ba ̣i, lớp trẻ Mỹ đươc̣ cử đi để giế t và để chế t. Đi qua con quái vâ ̣t, cái bức tường xi măng màu xám đồ sô ̣ và khổ ng lồ đang hiê ̣n ra trên dòng sông này, mồ hôi càng ướt đẫm áo tôi và ruô ̣t gan tôi càng xiế t chă ̣t. Tôi rảo bước về phı́a khu rừng để gă ̣p những người dân bản đia,̣ những người quyế t tâm chố ng la ̣i đế n cùng để ngăn chă ̣n đế chế mà tôi góp phầ n ta ̣o ra và cảm giác tô ̣i lỗi dâng trào trong tôi. Tôi tự hỏi, làm thế nào mà mô ̣t đứa trẻ xinh xắ n từ New Hampshire la ̣i có thể nhúng tay vào mô ̣t viê ̣c bẩ n thı̉u như vâ ̣y?
  12. PHẦN I: 1963-1971 Chương 1 Sát thủ ra đời Câu chuyê ̣n bắ t đầ u thâ ̣t tı̀nh cờ. Tôi sinh năm 1945, là con duy nhấ t trong mô ̣t gia đı̀nh trung lưu. Cha me ̣ tôi đề u là dân gố c Bắ c My,̃ đã sinh số ng ba đời ở bang New England. Sự khuôn phép, nghiêm khắ c và lòng trung thành là dấ u ấ n mà tổ tiên hà khắ c để la ̣i trong ho ̣ qua nhiề u thế hê ̣. Ho ̣ là những người đầ u tiên trong gia đı̀nh đi ho ̣c đa ̣i ho ̣c bằ ng ho ̣c bổ ng. Me ̣ tôi là giáo viên da ̣y tiế ng Latinh ở trường trung ho ̣c. Trong Đa ̣i chiế n Thế giới II, cha tôi tham gia quân đô ̣i, là đa ̣i úy hải quân, phu ̣ trách đô ̣i pháo thủ bảo vê ̣ thương thuyề n chở dầ u trên Đa ̣i Tây Dương. Khi tôi chào đời ở Hanlover, bang New Hanpshire, cha tôi vẫn đang nằ m viê ̣n ở Texas vı̀ bi ̣ gaỹ xương hông. Lên mô ̣t tuổ i tôi mới đươc̣ gă ̣p cha. Sau đó, cha tôi da ̣y ngoa ̣i ngữ ở trường Tilton shool, mô ̣t trường nô ̣i trú nam ở vùng ngoa ̣i ô New Hanpshire. Ngôi trường vươn mı̀nh kiêu hañ h ( hay nga ̣o nghễ theo như cách nói của dân điạ phương)- trên mô ̣t quả đồ i, phı́a dưới là mô ̣t thi ̣ trấ n cuñ g cùng tên Tilton. Mỗi năm, trường tư này chı̉ nhâ ̣n 50 ho ̣c sinh cho mỗi lớp từ lớp 9 đế n lớp 12. Ho ̣c sinh ở đây phầ n lớn là con cái của những gia đı̀nh giàu có từ Buenos Aires, Caracas, Boston và New York. Nhà tôi luôn thiế u tiề n, nhưng chúng tôi không bao giờ tự cho mı̀nh là nghèo. Mă ̣c dù đồ ng lương giáo viên của bố me ̣ tôi rấ t ı́t ỏi, nhưng tấ t cả nhu cầ u thiế t yế u của chúng tôi như thực phẩ m, nhà ở, lò sưởi, nước, cắ t cỏ hay do ̣n tuyế t đươc̣ cung cấ p miễn phı́. Từ lúc lên 4, tôi ăn ở bế p ăn nhà trường, nhă ̣t bóng cho đô ̣i bóng mà cha tôi huấ n luyê ̣n, đươc̣ sử du ̣ng khăn mă ̣t ở phòng thay đồ . Dù có tỏ ra khiêm tố n thı̀ các giáo viên và vơ ̣ con ho ̣ vẫn coi mı̀nh thuô ̣c tầ ng lớp cao quý hơn dân điạ phương. Tôi từng nghe bố me ̣ đùa rằ ng ho ̣ là chủ trang viên, cai quản những nông dân hèn kém- ý nói những người dân thi ̣trấ n. Tôi biế t đó không chı̉ đơn thuầ n là mô ̣t câu đùa. Các ba ̣n ho ̣c cấ p I và cấ p II của tôi thuô ̣c tầ ng lớp nông dân đó. Chúng rấ t nghèo. Bố me ̣ chúng là những người lao đô ̣ng chân lấ m tay bùn, thơ ̣ xẻ gỗ hay thơ ̣ xay bô ̣t. Ho ̣ không ưa “ lũ ho ̣c sinh trường tư” chúng tôi, và ngươc̣ la ̣i, bố me ̣ tôi cuñ g không thı́ch tôi kế t thân với những cô ba ̣n thi ̣ trấ n mà ông bà hay go ̣i là đồ “hư hỏng”. Nhưng từ hồ i ho ̣c lớp 1, tôi đã dùng chung sách giáo khoa và bút chı̀ màu với mấ y cô ba ̣n trong lớp. Hồ i đó, tồ i phải lòng ba cô ba ̣n: Ann, Priscilla và Judy. Vı̀ vâ ̣y, khó mà chấ p nhâ ̣n quan điể m của cha me ̣ tôi. Nhưng tôi vẫn tôn tro ̣ng ý muố n của ho ̣. Năm nào cuñ g vâ ̣y, cứ đế n khi cha tôi đươc̣ nghı̉ hè ba tháng, chúng tôi la ̣i đế n ngôi nhà bên hồ do ông tôi xây vào năm 1921. ngôi nhà nằ m giữa rừng. Vào ban đêm, chúng tôi có thể nghe thấ y tiế ng cú và tiế ng sư tử núi. Ở đây, chúng tôi chẳ ng có hàng xóm láng giề ng nào và tôi là đứa trẻ duy nhấ t. Khi còn nhỏ, tôi thường giả đinh ̣ rằ ng những cái cây trong rừng là hiê ̣p sı ̃ Bàn Tròn và các thiế u nữ tên là Ann, Priscilla và Judy ( tùy từng năm) đang gă ̣p na ̣n. Sự đam mê của tôi chắ c chắ n cuñ g ma ̣nh mẽ như mố i tı̀nh của Lancelot với Guilevere- và thâ ̣m chı́ còn nồ ng nàn hơn thế nhiề u. Mười bố n tuổ i, tôi đươc̣ nhâ ̣n ho ̣c bổ ng của trường Tilton School. Với sự khı́ch lê ̣ của cha me ̣, tôi từ bỏ mo ̣i vương vấ n nơi thi ̣ trấ n và không còn gă ̣p những người ba ̣n thủa nào nữa.
  13. Khi những ba ̣n mới của tôi trở về biê ̣t thự của ho ̣ để nghı̉ hè, tôi còn la ̣i có mô ̣t mı̀nh trên đồ i. Ho ̣ có ba ̣n gái mới; tôi thı̀ chẳ ng có cô nào, tấ t cả những cô gái tôi biế t đề u là đồ “gái điế m”; tôi đã bỏ ho ̣ và ho ̣ cuñ g đã quên tôi. Tôi chı̉ còn la ̣i mô ̣t mı̀nh- thấ t vo ̣ng tràn trề . Tuy nhiên, cha me ̣ tôi thâ ̣t giỏi trong viê ̣c điề u khiể n tôi. Ho ̣ quả quyế t với tôi rằ ng tôi thâ ̣t là may mắ n khi có đươc̣ mô ̣t cơ hô ̣i tố t như vâ ̣y và mô ̣t ngày nào đó, tôi sẽ biế t ơn điề u ấ y. Tôi sẽ tı̀m đươc̣ mô ̣t người vơ ̣ hoàn hảo, mô ̣t người phù hơp̣ với những chuẩ n mực đa ̣o đức cao siêu của gia đı̀nh tôi. Dù thế , trong sâu thẳ m, tôi sôi lên sùng su ̣c. Tôi thèm muố n mô ̣t người đàn bà- tı̀nh du ̣c; tôi thâ ̣m chı́ còn nghı ̃ đế n ha ̣ng gái điế m. Nhưng thay vı̀ nổ i loa ̣n, tôi nén sâu nổ i tức giâ ̣n của mı̀nh, luôn cố tỏ ra xuấ t sắ c trên mo ̣i phương diê ̣n nhằ m biể u lô ̣ sự chán nản. Tôi là sinh viên danh dự, đô ̣i trưởng hai đô ̣i thể thao của trường và là tổ ng biên tâ ̣p tờ báo tường của trường. Tôi quyế t làm bẽ mă ̣t những lũ ba ̣n ho ̣c giàu có và xa rời thi ̣ trấ n Tilton maĩ maĩ . Trong năm ho ̣c cuố i, tôi nhâ ̣n đươc̣ 2 ho ̣c bổ ng toàn phầ n; mô ̣t ho ̣c bổ ng thể thao của trường Brown và mô ̣t ho ̣c bổ ng hàn lâm của trường Middlebury. Tôi cho ̣n Brown, chủ yế u vı̀ tôi muố n trở thành vâ ̣n đô ̣ng viên- và vı̀ nó ở thành phố . Nhưng vı̀ me ̣ tôi tố t nghiê ̣p Middlebury và cha tôi ho ̣c cao ho ̣c ở đó, mă ̣c dù trường Brown nằ m trong tay Ivi League, ho ̣ thı́ch Middlebury. Cha tôi hỏi: “Thế nhỡ con bi ̣gẫy chân thı̀ sao? Nhâ ̣n ho ̣c bổ ng hàn lâm là hơn con a ̣.” Theo tôi thı̀ Middlebury cuñ g chı̉ là hı̀nh ảnh phóng to của Tilton- dù nó có nằ m ở ngoa ̣i ô Vermont thay vı̀ ngoa ̣i ô New Hampshire. Đúng là trường đó dành cho cả nữ sinh thâ ̣t, nhưng tôi nghèo, trong khi hầ u hế t sinh viên ở đó la ̣i giàu có, và trong suố t bố n năm vừa rồ i, tôi đã không hề ho ̣c chung với phái nữ. Tôi mấ t hế t tự tin, thấ y mı̀nh như ngoài cuô ̣c, và cảm thấ y thâ ̣t khổ sở. Tôi năn nı̉ xin cha cho tôi đươc̣ bỏ ho ̣c hay nghı̉ hẳ n mô ̣t năm. Tôi muố n đế n Boston, để biế t thế nào là cuô ̣c số ng và đàn bà. Tấ t nhiên cha tôi không thể chấ p nhâ ̣n. Ông nói: “Làm sao bố có thể da ̣y dỗ con cái người khác vào đa ̣i ho ̣c trong khi bản thân con của mı̀nh la ̣i không ho ̣c đa ̣i ho ̣c?” Đế n lúc này, tôi hiể u ra rằ ng, cuô ̣c đời là hàng loa ̣t những sự ngẫu nhiên. Nhưng cách mà chúng ta phản ứng la ̣i những điề u ngẫu nhiên đó- chúng ta sử du ̣ng cái mà nhiề u người go ̣i là quyề n tự quyế t như thế nào- mới quyế t đinh ̣ tấ t cả. Viê ̣c chúng ta cho ̣n gı̀ khi đứng trước những bước ngoă ̣t của cuô ̣c đời sẽ quyế t đinh ̣ số phâ ̣n của chúng ta. Hai biế n cố quan tro ̣ng quyế t đinh ̣ cuô ̣c đời tôi xảy ra ở Middlebury. Mô ̣t là từ mô ̣t người Iran, con trai mô ̣t vi ̣ tướng, cố vấ n riêng cho nhà vua Iran. Còn biế n cố thứ hai xuấ t hiê ̣n từ mô ̣t cô gái xinh đe ̣p tên là Ann, trùng với tên cô ba ̣n gái thủa thiế u thời của tôi. Người thứ nhấ t là Farhad, đã từng chơi bóng đá chuyên nghiê ̣p ở Rome. Với thể lực của mô ̣t vâ ̣n đô ̣ng viên mái tóc quăn đen, đôi mắ t màu ha ̣t dẻ, cô ̣ng thêm xuấ t thân và sức quyế n rũ thiên bẩ m, anh ta khiế n phu ̣ nữ bi ̣ mê hoă ̣c. Anh ta trái ngươc̣ hẳ n với tôi ở nhiề u điể m. Phải vấ t vả lắ m tôi mới kế t ba ̣n đươc̣ với anh ta, và sau đó đươc̣ anh ta da ̣y rấ t nhiề u thứ có ı́ch cho tôi trong những năm sau này. Tôi cuñ g đã gă ̣p Ann. Mă ̣c dù khi đó cô ấ y đang có mố i quan hê ̣ nghiêm túc với mô ̣t anh chàng ở trường khác, nhưng cô ấ y đã đón nhâ ̣n tôi. Mố i tı̀nh trong trắ ng giữa hai chúng tôi là mố i tı̀nh thực sự đầ u tiên mà tôi từng có. Farhad khuyế n khı́ch tôi uố ng rươụ , đi chơi và phớt lờ cha me ̣. Tôi chẳ ng ho ̣c hành gı̀ cả. Tôi quyế t đinh ̣ sẽ làm hỏng sự nghiê ̣p ho ̣c hành của mı̀nh để trả đuã cha tôi. Điể m số của tôi rớt thảm ha ̣i. Tôi bi ̣mấ t ho ̣c bổ ng. Vào những năm thứ hai, tôi quyế t đinh ̣ bỏ ho ̣c. Bố đe do ̣a sẽ từ tôi. Farhad thı̀ la ̣i xúi thêm tôi. Tôi đế n thẳ ng phòng hiê ̣u trưởng và tuyên bố bỏ ho ̣c. Khoảnh khắ c đó đã thay đổ i cuô ̣c đời tôi. Farhad và tôi đã kỷ niê ̣m đêm cuố i cùng của tôi ta ̣i thi ̣ trấ n trong mô ̣t quán bar. Mô ̣t nông
  14. dân với tầ m vóc khổ ng lồ say rươụ , buô ̣c tôi tán tı̉nh vơ ̣ ông ta. Ông ta nhấ c bổ ng tôi lên và quẳ ng tôi vào tường. Farhad nhảy vào giữa chúng tôi, rút dao chém đúng vào má ông ta. Rồ i anh ta kéo tôi qua phòng, đẩ y tôi qua cửa sổ xuố ng rı̀a con la ̣ch Otter. Chúng tôi nhảy xuố ng, bơi do ̣c sông về ký túc xá. Sáng hôm sau, khi bi ̣ cảnh sát thẩ m vấ n, tôi đã nói dố i và từ chố i không nhâ ̣n bấ t cứ chi tiế t nào về vu ̣ rắ c rố i đó. Tuy nhiên, Farhad cuñ g bi ̣ đuổ i ho ̣c. Chúng tôi chuyể n đế n Boston và thuê chung mô ̣t căn phòng ở đó. Cuố i cùng, tôi kiế m đươc̣ viê ̣c làm ta ̣i tòa soa ̣n báo Hearst’s Record American/ Sunday Advertiser, làm trơ ̣ lý riêng cho Tổ ng biên tâ ̣p tờ Sunday Advertiser. Cuố i năm 1965, mô ̣t vài người ba ̣n tôi làm viê ̣c trong tòa soa ̣n bi ̣ bắ t đi quân dich. ̣ Để tránh số phâ ̣n tương tự, tôi đăng kı́ ho ̣c quản tri ̣ kinh doanh ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Boston University (BU). Cuñ g vào thời điể m đó, Ann chia tay với ba ̣n trai cũ và thường đi Middlebury đế n thăm tôi. Tôi vui mừng đón nhâ ̣n sự quan tâm của cô ấ y. Ann tố t nghiê ̣p năm 1967, trong khi tôi vẫn còn 1 năm nữa ở BU. Nhưng cô ấ y nhấ t đinh ̣ ko chiụ số ng chung với tôi chừng nào chúng tôi chưa cưới. Tuy vẫn nói đùa là mı̀nh bi ̣ “tố ng tı̀nh”, nhưng tôi thực sự bực mı̀nh vı̀ tôi thấ y yêu cầ u của cô ấ y không khác gı̀ 1 sự tiế p nố i những chuẩ n mực đa ̣o đức cổ lỗ và lâ ̣p di ̣ của cha me ̣ mı̀nh, song tôi thâ ̣t sự ha ̣nh phúc khi ở bên cô ấ y và tôi muố n nhiề u hơn thế nữa. Chúng tôi lấ y nhau. Bố Ann, 1 kı ̃ sư giỏi, đã thiế t kế hê ̣ thố ng điề u khiể n cho 1 hê ̣ thố ng tên lửa cực kı̀ quan tro ̣ng và giữ 1 chức vi ̣ cao trong hải quân. Người ba ̣n thân của ông mà cô ấ y thường go ̣i là chú Frank (đây ko phải tên thâ ̣t của ông ta) , là ủy viên cao cấ p của cu ̣c an ninh quố c gia (NSA), 1 tổ chức gián điê ̣p đươc̣ rấ t ı́t người biế t đế n nhưng đươc̣ coi là tổ chức gián điê ̣p lớn nhấ t của My.̃ Không lâu sau khi cưới, tôi nhâ ̣n đươc̣ giấ y triê ̣u tâ ̣p đi khám sức khỏe của quân đô ̣i. Tôi đa ̣t tiêu chuẩ n về thể lực và có nguy cơ phải đi chiế n đấ u ở Viê ̣t Nam ngay sau khi tố t nghiê ̣p. Ý nghı ̃ phải chiế n đấ u ở Đông Nam Á giằ ng xé tôi, mă ̣c dù chiế n tranh vẫn luôn hấ p dẫn tôi. Tôi lớn lên qua những câu chuyê ̣n về tổ tiên tôi từ thời thuô ̣c đia,̣ trong đó có cả Thomas Paine và Ethan Allen- tôi đã từng đi khắ p bang New England, đế n thăm những chiế n trường phı́a bắ c bang New York, nơi từng diễn ra cuô ̣c chiế n giữa người Pháp với người da đỏ, và những cuô ̣c chiế n cách ma ̣ng. Tôi từng đo ̣c tấ t cả những cuố n tiể u thuyế t lich ̣ sử mà tôi có thể tı̀m đươc̣ . Thực ra, khi những đơn vi ̣ đầ u tiên của lực lươṇ g quân đô ̣i đă ̣c biê ̣t đă ̣t chân đế n Đông Nam Á, tôi đã hăm hở đinh ̣ nhâ ̣p ngu.̃ Nhưng khi các phương tiê ̣n thông tin đa ̣i chúng phơi bày sự tàn nhẫn của chiế n tranh và tı́nh bấ t nhấ t trong các chı́nh sách của chı́nh phủ My,̃ tôi đã thay đổ i thái đô ̣. Tôi luôn tự hỏi, nế u ở vào điạ vi ̣ của tôi, không biế t Paine sẽ đứng về phı́a nào? Và tôi dám chắ c ông sẽ gia nhâ ̣p Viê ̣t Cô ̣ng, kẻ thù của chúng tôi. Chú Frank đã cứu tôi. Ông cho tôi hay mô ̣t công viê ̣c ở NSA sẽ giúp tôi hoañ phải đi quân dich. ̣ Ông thu xế p cho tôi mô ̣t loa ̣t những cuô ̣c gă ̣p gỡ ta ̣i NSA, cả mô ̣t ngày dài với những cuô ̣c phỏng vấ n đế n kiê ̣t sức với máy đo nhip̣ tim. Người ta nói, những cuô ̣c kiể m tra đó cố t để xác đinh ̣ xem liê ̣u tôi có phù hơp̣ với công viê ̣c mà NSA tuyể n và đào ta ̣o hay không. Và nế u tôi đáp ứng đươc̣ , ho ̣ sẽ lâ ̣p ra cả mô ̣t hồ sơ về những điể m ma ̣nh, điể m yế u của tôi để rồ i từ đó quyế t đinh ̣ con đường sự nghiê ̣p của tôi sau này. Với thái đô ̣ của tôi về cuô ̣c chiế n tranh ở Viê ̣t Nam, tôi tin chắ c mı̀nh sẽ trươṭ . Trong đơṭ kiể m tra, tôi thú nhâ ̣n rằ ng là môt người Mỹ trung thành, tôi phản đổ i chiế n tranh và tôi nga ̣c nhiên khi thấ y những người phỏng vấ n tôi chẳ ng quan tâm gı̀ đế n đề tài này. Thay vào đó, ho ̣ tâ ̣p chung vào nề n giáo du ̣c mà tôi đươc̣ hưởng, thái đô ̣ của tôi đố i với cha me ̣, và cả những cảm xúc nảy sinh từ hoàn cảnh số ng của tôi: Lớn lên trong mô ̣t gia đı̀nh nghèo và hế t sức nghiêm khắ c, giữa quá nhiề u ba ̣n bè trường tư giàu có và trác táng. Ho ̣ cuñ g tı̀m hiể u kỹ tâm tra ̣ng chán nản của tôi về cuô ̣c số ng thiế u đàn bà và tiề n ba ̣c cùng cái thế giới tưởng tươṇ g của tôi
  15. xuấ t phát từ sự thiế u thố n đó. Tôi rấ t nga ̣c nhiên khi thấ y ho ̣ đă ̣c biê ̣t chú ý tới mố i quan hê ̣ giữa tôi và Farhad, và cả viê ̣c tôi sẵn sàng nói dố i để bảo vê ̣ câ ̣u ta ở đồ n cảnh sát. Thoa ̣t đầ u, tôi cho rằ ng, tấ t cả những điề u mà tôi cho là quá tiêu cực này sẽ khiế n NSA không nhâ ̣n tôi, nhưng rồ i những cuô ̣c phỏng vấ n vẫn tiế p tu ̣c. Mo ̣i viê ̣c đã không như tôi nghı.̃ Phải vài năm sau, tôi mới nhâ ̣n ra rằ ng, những yế u tố tiêu cực này theo quan điể m của NSA la ̣i là tı́ch cực. Theo những đánh giá của ho ̣, lòng trung thành của tôi với đấ t nước không quan tro ̣ng bằ ng sự chán nản của tôi trong đời. Sự hằ n ho ̣c của cha me ̣, nỗi ám ảnh về phu ̣ nữ, và cả cái tham vo ̣ng về mô ̣t cuô ̣c số ng tố t đe ̣p hơn của tôi đã giúp ho ̣ ta ̣o ra mô ̣t ca ̣m bẫy. Tôi đã bi ̣ xiêu lòng. Quyế t tâm thể hiê ̣n trong ho ̣c tâ ̣p và trong thể thao, sự nổ i loa ̣n tô ̣t bâ ̣c chố ng la ̣i cha tôi, khả năng kế t thân với người nước ngoài và viê ̣c tôi sẵn sàng nói dố i cảnh sát chı́nh là cái kiể u tı́nh cách mà ho ̣ đang tı̀m kiế m. Sau này, tôi cuñ g phát hiê ̣n ra rằ ng cha của Farhad làm viê ̣c cho những tổ chức tı̀nh báo Mỹ ở Iran, do vâ ̣y, tı̀nh ba ̣n giữa tôi và Farhad rõ ràng đã cô ̣ng cho tôi thêm mô ̣t điể m. Vài tuầ n sau cuô ̣c kiể m tra của NSA, tôi đươc̣ mời tham gia mô ̣t khóa huấ n luyê ̣n tı̀nh báo. Khóa này sẽ bắ t đầ u vài tháng ngay sau khi tôi nhâ ̣n bằ ng tố t nghiê ̣p ta ̣i BU. Tuy nhiên, trước khi chı́nh thức nhâ ̣n lời mời này, tôi la ̣i bố c đồ ng tham dự mô ̣t hô ̣i thảo do mô ̣t nhân viên tuyể n mô ̣ thuô ̣c Quân đoàn Hòa bı̀nh tổ chức ta ̣i BU. Điể m hấ p dẫn nhấ t ở đây là, cuñ g giố ng như NSA, với viê ̣c làm ở Quân đoàn Hòa bı̀nh tôi sẽ đươc̣ hoañ quân dich. ̣ Quyế t đinh ̣ tham gia hô ̣i thảo đó là mô ̣t trong những sự kiê ̣n ngẫu nhiên mà vào thời điể m đó dường như chẳ ng có gı̀ quan tro ̣ng, nhưng sau này la ̣i làm thay đổ i cả cuô ̣c đời tôi. Người tuyể n mô ̣ giới thiê ̣u mô ̣t số nơi trên thế giới hiê ̣n đang rấ t cầ n các tı̀nh nguyê ̣n viên. Ông ta nhấ n ma ̣nh, mô ̣t trong những điạ điể m đó là rừng râ ̣m Amazon, nơi mà những người bản xứ vẫn đang số ng cuô ̣c số ng của những thổ dân Bắ c Mỹ trước khi có sự xuấ t hiê ̣n của người Châu Âu. Tôi luôn mơ đươc̣ số ng như những người Abnakis, những người đã sinh số ng ở New Hamphshire khi tổ tiên của tôi lầ n đầ u tiên đinh ̣ cư ta ̣i vùng đấ t này. Tôi biế t dòng máu Abnaki chảy trong huyế t quản của mı̀nh, và tôi cuñ g muố n đươc̣ ho ̣c toàn bô ̣ những hiể u biế t và truyề n thuyế t về rừng mà ho ̣ có. Sau cuô ̣c nói chuyê ̣n, tôi tı̀m gă ̣p người tuyể n mô ̣ và hỏi về khả năng đươc̣ cử đế n Amazon. Ông ta cam đoan với tôi rằ ng, vùng này đang cầ n rấ t nhiề u người tı̀nh nguyê ̣n và rấ t có khả năng là tôi sẽ đươc̣ cử đế n đó. Tôi go ̣i điê ̣n cho chú Frank. Trước sự nga ̣c nhiên của tôi, chú Frank khuyế n khı́ch tôi tham gia Quân đoàn Hòa bı̀nh. Ông tiế t lô ̣, sau sự su ̣p đổ của Hà Nô ̣i- mà vào những ngày đó, đố i với những người ở vi ̣ trı́ của ông, điề u đó tưởng như đã chắ c chắ n- Amazon sẽ trở thành mô ̣t điể m nóng. “Vùng đó có rấ t nhiề u dầ u lửa”, ông nói. “Ở đó chúng ta sẽ cầ n đế n những đă ̣c vu ̣ giỏi- những người hiể u rõ dân bản đia”. ̣ Ông đảm bảo với tôi rằ ng Quân đoàn Hòa bı̀nh sẽ là mô ̣t trường đào ta ̣o tuyê ̣t vời. Ông cuñ g khuyên tôi nên tha ̣o tiế ng Tây Ban Nha cuñ g như tiế ng điạ phương. Ông cười: “ Rấ t có thể rố t cuô ̣c cháu sẽ làm cho mô ̣t công ty tư nhân chứ không phải cho chı́nh phủ đâu”. Khi đó, tôi không hiể u ông có ý gı̀. Tôi đang đươc̣ đào ta ̣o nâng cao để từ mô ̣t gián điê ̣p trở thành mô ̣t EHM mă ̣c dầ u trước đó và cho đế n cả vài năm nữa, tôi vẫn chưa đươc̣ nghe tới từ này. Tôi chẳ ng có khái niê ̣m gı̀ về viê ̣c có đế n hàng trăm người, cả đàn ông, đàn bà, rải rác trên khắ p thế giới, làm viê ̣c cho các công ty tư vấ n và những công ty tư nhân khác. Ho ̣ chưa bao giờ nhâ ̣n mô ̣t đồ ng lương từ bấ t kỳ mô ̣t tổ chức chı́nh phủ nào, song vẫn không ngừng phu ̣c vu ̣ vı̀ lơị ı́ch của cả mô ̣t đế chế . Tôi cuñ g chẳ ng thể đoán nổ i rằ ng, đế n cuố i thiên niên kỷ này, mô ̣t nghề mới, đươc̣ che đâ ̣y dưới rấ t nhiề u cái tên khác nhau, sẽ thu hút đế n hàng nghı̀n con người và rằ ng, tôi sẽ đóng mô ̣t vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c ta ̣o dựng nên cả mô ̣t đô ̣i quân không ngừng lớn ma ̣nh.
  16. Ann và tôi nô ̣p đơn xin gia nhâ ̣p Quân đoàn Hòa bı̀nh và yêu cầ u đươc̣ đế n vùng Amazon. Khi giấ y báo chúng tôi đươc̣ chấ p nhâ ̣n, cảm giác đầ u tiên của tôi là cực kỳ thấ t vo ̣ng. Giấ y báo viế t, chúng tôi đươc̣ cử đế n Êcuađo. Trời a ̣, tôi nghı,̃ nơi tôi muố n đế n là Amazon chứ không phải Châu Phi. Tôi kiế n tâ ̣p bản đồ và tı̀m Êcuađo. Tôi mấ t hế t cả tinh thầ n khi chẳ ng thể tı̀m thấ y Êcuađo trên bản đồ lu ̣c điạ Châu Phi. Đế n khi xem bảng chú giải, tôi mới biế t rằ ng, thực ra Êcuađo nằ m ở Châu Mỹ Lating và nhı̀n trên bản đồ , tôi thấ y hê ̣ thố ng sông chảy từ daỹ núi băng Andy ta ̣o thành thươṇ g nguồ n cho dòng sông Amazon hùng vı.̃ Đo ̣c thêm nữa, tôi càng chắ c rằ ng những khu rừng râ ̣m nhiê ̣t đới của Êcuađo nằ m trong số những khu rừng đa da ̣ng và bı́ hiể m nhấ t thế giới. Những người bản xứ ở đó vẫn số ng cuô ̣c số ng như ho ̣ đã số ng từ hàng nghı̀n năm trước. Và chúng tôi đồ ng y.́ Ann và tôi hoàn thành khóa đào ta ̣o của Quân đoàn Hòa bı̀nh ở miề n Nam California. Tháng 9 năm 1968, chúng tôi đi về phı́a Êcuađo. Chúng tôi đã số ng trong rừng Amazon với người Shuar. Ho ̣ số ng cuô ̣c số ng gầ n giố ng với cuô ̣c số ng của thổ dân Bắ c Mỹ từ trước thời thuô ̣c đia.̣ Chúng tôi đã ở cùng với hâ ̣u duê ̣ của người Incas trên núi Andy. Đó là phầ n của thế giới mà tôi chưa từng nghı ̃ là vẫn còn tồ n ta ̣i. Cho đế n khi đó, những người Mỹ Latinh duy nhấ t mà tôi từng biế t là những ho ̣c sinh tư thu ̣c giàu có ở trường của cha tôi. Tôi thấ y mı̀nh gắ n bó với những người bản xứ, những người vố n chı̉ số ng dựa vào săn bắ n và trồ ng tro ̣t. Thâ ̣t kỳ la ̣, tôi có cảm giác như ho ̣ là những người ruô ̣t thiṭ của tôi vâ ̣y. Dù sao thı̀ ho ̣ cuñ g làm tôi nhớ tới đám ba ̣n bè thi ̣trấ n mà tôi đã bỏ la ̣i đằ ng sau. Mô ̣t hôm, có người đàn ông, đóng bô ̣ complet rấ t lich ̣ sự, tên là Einar Greve, bay đế n chỗ chúng tôi. Ông là Phó chủ tich ̣ Chas.T.Main,Inc. (MAIN), mô ̣t hañ g tư vấ n quố c tế rấ t ı́t khuyế ch trương, có trách nhiê ̣m tiế n hành các nghiên cứu để quyế t đinh ̣ xem Ngân hàng Thế giới có nên cho Êcuađo và những quố c gia láng giề ng vay hàng tỷ đô la để xây dựng đâ ̣p thủy điê ̣n và những dự án ha ̣ tầ ng cơ sở khác hay không. Einar cuñ g là đa ̣i tá trong lực lươṇ g Quân dự bi ̣My.̃ Einar bắ t đầ u kể cho tôi nghe về những lơị ı́ch khi làm viê ̣c cho mô ̣t công ty kiể u như MAIN. Khi tôi nói, tôi từng đươc̣ NSA tuyể n trước khi gia nhâ ̣p Quân đoàn Hòa bı̀nh, và rằ ng tôi đang cân nhắ c viê ̣c quay trở la ̣i làm viê ̣c cho ho ̣, ông ta cho tôi hay, ông còn đóng vai trò sı ̃ quan liên la ̣c của NSA. Ánh mắ t của ông ta khiế n tôi ngờ rằ ng, mô ̣t trong những nhiê ̣m vu ̣ của ông ta ở đây là đánh giá năng lực của tôi. Giờ thı̀ tôi tin chắ c rằ ng khi đó ông ta đang câ ̣p nhâ ̣p hồ sơ của tôi, và đă ̣c biê ̣t là đánh giá khả năng số ng sót của tôi trong những môi trường mà hầ u hế t người Bắ c Mỹ thấ y không thể chiụ đựng đươc̣ . Chúng tôi làm viê ̣c với nhau vài ngày ở Êcuađo, rồ i sau đó chı̉ liên hê ̣ qua thư từ. Ông ta đề nghi ̣ tôi gửi cho ông ta các báo cáo đánh giá triể n vo ̣ng kinh tế của Êcuađo. Tôi có mô ̣t máy chữ xách tay loa ̣i nhỏ, la ̣i thı́ch viế t lách và rấ t thı́ch thú với đề nghi ̣ này. Trong khoảng mô ̣t năm, tôi đã gửi cho Einar ı́t nhấ t khoảng mười lăm lá thư dài. Trong thư, tôi nhâ ̣n đinh ̣ tương lai kinh tế , chı́nh tri ̣ của Êcuađo, bı̀nh luâ ̣n về nỗi tuyê ̣t vo ̣ng ngày càng lớn dầ n của những người dân bản điạ khi ho ̣ chiế n đấ u chố ng la ̣i các công ty dầ u mỏ, các tổ chức phát triể n quố c tế và cả những thế lực khác hòng kéo ho ̣ vào cái thế giới hiê ̣n đa ̣i của chúng tôi. Khi nhiê ̣m vu ̣ của tôi ở Quân đoàn Hòa bı̀nh kế t thúc, Einar mời tôi tham gia phỏng vấ n xin viê ̣c ta ̣i tru ̣ sở chı́nh của MAIN ở Boston. Trong cuô ̣c gă ̣p riêng giữa hai chúng tôi, Einar nhấ n ma ̣nh, MAIN chủ yế u hoa ̣t đô ̣ng trong ngành công trı̀nh. Song, khách hàng lớn nhấ t của công ty là Ngân hàng Thế giới gầ n đây la ̣i nhấ t đinh ̣ muố n ông tuyể n thêm nhân viên là các nhà kinh tế , những người có thể đưa ra những dự báo kinh tế quan tro ̣ng, nhằ m xác đinh ̣ tı́nh khả thi và quy mô của các dự án đầ u tư. Einar tiế t lô ̣ cho tôi biế t, trước đây ông ta đã từng thuê ba nhà kinh tế tầ m
  17. cỡ không chê vào đâu đươc̣ - hai trong số đó có bằ ng cao ho ̣c và mô ̣t số có bằ ng tiế n sy.̃ Nhưng ho ̣ đề u thấ t ba ̣i thảm ha ̣i. Einar nói: “Không ai trong số ho ̣ có khả năng dự báo kinh tế cho những quố c gia nơi chẳ ng hề có con số thố ng kê đáng tin câ ̣y nào”. Ông ta còn bảo, tấ t cả bo ̣n ho ̣ đề u thấ y không thể đảm đương đươc̣ những công viê ̣c mà ông ta yêu cầ u, như đế n những vùng xa xôi ở những nước như Êcuađo, Inđonêxia, Iran hay Ai Câ ̣p, gă ̣p gỡ với lañ h đa ̣o điạ phương, rồ i đưa ra những đánh giá cá nhân về triể n vo ̣ng phát triể n kinh tế của những vùng đó. Mô ̣t người thâ ̣m chı́ đã suy nhươc̣ thầ n kinh phải số ng trong mô ̣t ngồ i làng biê ̣t lâ ̣p ở Panama. Cảnh sát nước này phải đưa anh ta ra sân bay và tố ng lên máy bay trở về My.̃ “Những lá thứ của câ ̣u cho tôi thấ y rằ ng câ ̣u sẵn sàng liề u ma ̣ng, ngay cả khi câ ̣u chẳ ng có chút dữ liê ̣u đáng tin câ ̣y nào. Và nhı̀n điề u kiê ̣n số ng của câ ̣u ở Êcuađo, tôi tin câ ̣u có thể số ng sót ở bấ t cứ đâu”. Einar nói với tôi rằ ng ông ta đã sa thải mô ̣t trong ba nhà kinh tế kia và sẵn sàng sa thải nố t hai người còn la ̣i nế u tôi đồ ng ý làm công viê ̣c này. Vâ ̣y là, tháng 1 năm 1971, tôi đươc̣ đề nghi ̣ trở thành chuyên gia kinh tế cho MAIN. Tôi đã qua tuổ i hai sáu- mô ̣t cái tuổ i kỳ diê ̣u vı̀ tôi không còn lo phải đi lı́nh nữa. Tôi hỏi ý kiế n gia đı̀nh Ann. Mo ̣i người khı́ch lê ̣ tôi nhâ ̣n công viê ̣c này, và tôi nghı ̃ chú Frank chắ c cuñ g đồ ng tı̀nh với ho ̣. Tôi nhớ la ̣i hồ i ông nói rồ i tôi có thể sẽ làm cho mô ̣t công ty tư nhân. Chẳ ng có gı̀ rõ ràng ngay từ đầ u cả, nhưng tôi chắ c rằ ng, công viê ̣c của tôi ở MAIN rõ ràng là kế t quả của chı́nh những sự sắ p đă ̣t mà chú Frank đã chuẩ n bi ̣ cho tôi từ ba năm trước, cô ̣ng thêm những kinh nghiê ̣m của tôi ở Êcuađo và viê ̣c tôi yêu thı́ch nghiên cứu về thực tra ̣ng kinh tế , chı́nh tri ̣của quố c gia này. Tôi trăn trở trong nhiề u tuầ n, và cái tôi trong tôi trỗi dâ ̣y. Tấ m bằ ng cử nhân mà tôi nhâ ̣n đươc̣ từ BU không thể mang la ̣i cho tôi vi ̣ trı́ mô ̣t nhà kinh tế ta ̣i mô ̣t công ty tư vấ n tiế ng tăm đế n như vâ ̣y. Tôi biế t, rấ t nhiề u ba ̣n ho ̣c của tôi, những người không đủ tiêu chuẩ n đi lı́nh và đã kip̣ kiế m thêm bằ ng cao ho ̣c hay trên đa ̣i ho ̣c khác nữa sẽ phát ghen lên với tôi. Tôi tự hı̀nh dung ra mı̀nh trong vai trò mô ̣t điê ̣p viên bı́ mâ ̣t hào hoa, ở những vùng đấ t la ̣, nhỏn nhơ bên những bể bơi khách sa ̣n, xung quanh là hàng tá đàn bà mă ̣c bikini tuyê ̣t đe ̣p với ly rươụ Matini trên tay. Dù đó đơn thuầ n chı̉ là tưởng tươṇ g, song tôi biế t sự thâ ̣t cuñ g sẽ gầ n như thế . Einar đã tuyể n tôi để làm chuyên gia kinh tế , nhưng tôi nhanh chóng nhâ ̣n ra rằ ng, công viê ̣c thâ ̣t sự của tôi còn đi xa hơn thế . Quả thực, nó giố ng với công viê ̣c của mô ̣t James Bond hơn những suy đoán của tôi rấ t nhiề u. Chương 2 “Không đường lui” Về mă ̣t luâ ̣t pháp, MAIN là mô ̣t công ty cổ phầ n không công khai; chı̉ có khoảng 5% trong số 2.000 nhân viên sở hữu toàn bô ̣ công ty này. Người ta go ̣i ho ̣ là các đố i tác hay các hô ̣i viên, vi ̣ trı́ mà rấ t nhiề u người ao ước. Chẳ ng những các đố i tác có quyề n sai khiế n tấ t cả mo ̣i người mà ho ̣ còn kiế m đươc̣ rấ t nhiề u tiề n. Điể m khác biê ̣t là ho ̣ kı́n đáo. Ho ̣ thân quen với các nguyên thủ quố c gia, lañ h đa ̣o các tâ ̣p đoàn, những người luôn đòi hỏi các chuyên gia tư vấ n, cuñ g giố ng như các luâ ̣t sư và bác sı ̃ tâm lý của ho ̣ phải tuân thủ những chuẩ n mực cực kỳ chă ̣t chẽ về sự cẩ n mâ ̣t tuyê ̣t đố i. Nói chuyê ̣n với báo chı́ là điề u cấ m ky.̣ Điề u này đơn giản là không thể tha thứ đươc̣ . Vı̀ vâ ̣y mà hầ u hế t như chẳ ng có ai ngoài những nhân viên của MAIN biế t về công ty, mă ̣c dù nhiề u người trong số ho ̣ có thể quen thuô ̣c với những đố i thủ của chúng tôi như Arthur D.Little,
  18. Stone & Webster, Brown & Root, Halliburton, và Bechtel. Cu ̣m từ “những đố i thủ” mà tôi dùng không chı́nh xác lắ m vı̀ trên thực tế những công ty này cuñ g cùng hô ̣i cùng thuyề n với MAIN. Phầ n lớn nhân viên có chuyên môn của chúng tôi là các kỹ sư, mă ̣c dù chúng tôi chẳ ng hề có máy móc thiế t bi ̣ gı̀ và cuñ g chưa từng xây dựng dù chı̉ là mô ̣t kho chứa đồ . Nhiề u nhân viên của MAIN từng tham gia quân đô ̣i; tuy nhiên, chúng tôi chẳ ng có liên hê ̣ gı̀ với Bô ̣ Quố c phòng hay với bấ t kỳ đơn vi ̣ quân đô ̣i nào. Phương tiê ̣n làm viê ̣c của chúng tôi khác la ̣ đế n nỗi trong những tháng đầ u làm viê ̣c ở đó, tôi không thể hiể u nổ i công viê ̣c thực sự của chúng tôi là gı̀. Điề u duy nhấ t mà tôi biế t là nhiê ̣m vu ̣ đầ u tiên của tôi sẽ là Inđônêxia, trong mô ̣t nhóm gồ m 11 người, đươc̣ cử đế n để xây dựng quy hoa ̣ch năng lươṇ g tổ ng thể cho đảo Java. Tôi cuñ g biế t là Einar và những người có liên quan đế n công viê ̣c này đang cố thuyế t phu ̣c tôi rằ ng nề n kinh tế Java sẽ tăng trưởng ma ̣nh, và nế u tôi muố n đươc̣ coi là mô ̣t chuyên gia dự báo kinh tế giỏi (và nhờ vâ ̣y sẽ có cơ hô ̣i thăng tiế n), tôi sẽ phải đưa ra những dự báo đúng như vâ ̣y. “Từ những biể u đồ trong bản dự báo”, Einar thường nói. Ông ta vung tay trên đầ u: “Mô ̣t nề n kinh tế sẽ bay vút lên như mô ̣t cánh chim”. Einar thường đi công tác ngắ n ha ̣n, chı̉ trong vòng hai đế n ba ngày. Không ai bàn luâ ̣n gı̀ về những chuyế n đi này và có vẻ như chẳ ng ai biế t là ông ta đi đâu. Lúc tôi có mă ̣t ở văn phòng, ông ta thường mời tôi vào nói chuyê ̣n đôi lát bên tách cà phê. Ông hỏi về Ann, về căn hô ̣ mới của chúng tôi và về con mèo mà chúng tôi mang về từ Êcuađo về . Và tôi cố tı̀m hiể u thêm về ông cuñ g như về điề u mà mo ̣i người trông chờ tôi thực hiê ̣n. Nhưng ông thường tránh không trả lời. Einar cực giỏi trong viê ̣c lái các câu chuyê ̣n sang hướng khác. Mô ̣t lầ n, trong mô ̣t cuô ̣c nói chuyê ̣n tương tự, tôi thấ y ông nhı̀n tôi rấ t la ̣: “Anh không cầ n phải lo lắ ng đế n thế ”, ông ta nói. “Chúng tôi trông đơị nhiề u ở anh. Mới đây tôi có đế n Washington...” Ông kéo dài gio ̣ng và mı̉m cười bı́ hiể m. “Dầ u sao đi nữa, thı̀ anh cuñ g nên biế t rằ ng, chúng ta hiê ̣n có mô ̣t dự án lớn ở Cô oét. Vẫn còn thời gian trước khi anh phải đi Inđônêxia. Tôi nghı ̃ anh nên dành thời gian trước khi anh phải đi Inđônêxia. Tôi nghı ̃ anh nên dành thời gian đó để nghiên cứu về Cô oét. Thư viê ̣n Công cô ̣ng Boston (BPL) có nguồ n tư liê ̣u rấ t lớn, và chúng tôi cuñ g có thể giới thiê ̣u anh đế n các thư viê ̣n của MIT và Harvard”. Sau cuô ̣c nói chuyê ̣n hôm đó, tôi đã dành nhiề u thời gian đế n những thư viê ̣n này, đă ̣c biê ̣t là Thư viên Công cô ̣ng Boston, chı̉ cách văn phòng có vài tòa nhà và rấ t gầ n với căn hô ̣ của tôi ở Back Bay. Tôi trở nên quen thuô ̣c với Cô oét, và đo ̣c rấ t nhiề u sách về thố ng kê kinh tế do Liên Hiê ̣p Quố c, Quỹ tiề n tê ̣ (IMF), và Ngân hàng Thế giới (WB) phát hành. Tôi biế t, người ta đang mong chờ tôi xây dựng các mô hı̀nh kinh tế lươṇ g cho Inđônêxia và Java. Tôi quyế t đinh ̣ bắ t đầ u bằ ng cách làm mô ̣t mô hı̀nh cho Cô oét. Tuy vâ ̣y, bằ ng cử nhân quản tri ̣ kinh doanh không chuẩ n bi ̣ cho tôi thành mô ̣t nhà kinh tế lươṇ g, vı̀ thế , tôi đã phải bỏ ra rấ t nhiề u thời gian để tı̀m hiể u về môn này. Tôi thâ ̣m chı́ còn đăng ký tham gia mô ̣t vài khóa ho ̣c về nó nữa. Trong quá trı̀nh hoc, tôi nhâ ̣n thấ y rằ ng, các số liê ̣u thố ng kê có thể đươc̣ trı̀nh bày theo nhiề u cách để đi đế n rấ t nhiề u kế t luâ ̣n khác nhau, kể cả để làm theo ý thı́ch của người phân tı́ch. MAIN là công ty của phái ma ̣nh. Vào năm 1971, chı̉ có 4 phu ̣ nữ nắ m giữ các vi ̣ trı́ chuyên môn. Tuy nhiên, có khoảng 200 nhân viên nữ giữ các vi ̣ trı́ thư ký- mỗi vi ̣ phó chủ tich ̣ và giám đố c công ty có 1 thư ký- và có cả mô ̣t nhóm tố c ky,́ phu ̣c vu ̣ những nhân viên khác. Tôi đã quen với sự bấ t bı̀nh đẳ ng giới này. Vı̀ vâ ̣y mà mô ̣t hôm, trong phòng tra cứu của Thư viê ̣n Công cô ̣ng Boston, tôi vô cùng sửng số t trước những gı̀ xảy ra.
  19. Mô ̣t cô gái tóc nâu quyế n rũ xuấ t hiê ̣n và ngồ i vào chiế c ghế bên cái bàn đố i diê ̣n với tôi. Trong bô ̣ vét nữ xanh thẫm, trông cô ta thâ ̣t sành điê ̣u. Tôi đoán cô ta hơn tôi vài tuổ i, song tôi cố không chú ý đế n cô ta, và giả bô ̣ thờ ơ. Vài phút sau, chẳ ng nói mô ̣t lời, cô ta đẩ y mô ̣t cuố n sách đang mở về phı́a tôi. Trong đó có mô ̣t danh mu ̣c các thông tin mà tôi đang tı̀m kiế m về Cô oét- và mô ̣t tấ m danh thiế p có tên cô ta, Claudine Martin, với chức danh chuyên gia tư vấ n đă ̣c biê ̣t của Chas.T.Main,Inc. Tôi ngẩ ng lên, nhı̀n vào đôi mắ t xanh nha ̣t của cô, và cô chı̀a tay ra. “Tôi đươc̣ giao nhiê ̣m vu ̣ hướng dẫn anh”, cô ta nói. Có trong mơ tôi cuñ g không thể tưởng tươṇ g đươc̣ điề u đang xảy ra với tôi. Kể từ ngày hôm sau, chúng tôi gă ̣p nhau ở căn hô ̣ của Claudine trên phố Boston, cách Trung tâm Prudential nơi MAIN đă ̣t tru ̣ sở vài tòa nhà. Ngay từ đầ u, Claudine đã giải thı́ch, vi ̣ trı́ của tôi rấ t đă ̣c biê ̣t và vı̀ vâ ̣y chúng tôi phải hế t sức giữ bı́ mâ ̣t. Cô cuñ g nói, chẳ ng ai có thể nói cu ̣ thể về công viê ̣c cho tôi cả vı̀ không ai có quyề n làm như vâ ̣y- trừ cô ta. Rồ i Claudine cho tôi biế t, nhiê ̣m vu ̣ của cô ta là biế n tôi trở thành mô ̣t sát thủ kinh tế (EHM). Cái tên đó đã đánh thức những giấ c mơ trinh thám xưa cũ của tôi. Tôi bố i rố i vı̀ tiế ng cười bồ n chồ n của mı̀nh. Cluadine mı̉m cười và cam đoan với tôi rằ ng, sự hài hước chı́nh là mô ̣t trong những lý do để ho ̣ cho ̣n cu ̣m từ này. “Ai có thể ngờ đó thâ ̣t chứ?”, cô ta nói. Tôi phải thú nhâ ̣n rằ ng mı̀nh chẳ ng hiể u tı́ gı̀ về vai trò của mô ̣t sát thủ kinh tế . “Anh không phải là người duy nhấ t không biế t điề u này”, cô cười lớn. “sát thủ kinh tế là những con át chủ bài trong mô ̣t ván bài bẩ n thı̉u. Không ai đươc̣ biế t về công viê ̣c của anh- thâ ̣m chı́ cả vơ ̣ anh”. Cô ta nghiêm gio ̣ng. “Tôi sẽ rấ t thành thâ ̣t với anh, trong những tuầ n tới, tôi sẽ da ̣y anh tấ t cả những gı̀ tôi biế t. Sau đó anh phải lựa cho ̣n. Quyế t đinh ̣ của anh là cuố i cùng. Mô ̣t khi đã dấ n thân vào, anh sẽ không có có đường lùi.” Kể từ đó, hiế m khi cô ta sử du ̣ng tên đầ y đủ; chúng tôi chı̉ đơn giản là những EHM. Giờ thı̀ tôi đã biế t những gı̀ mà khi đó tôi chưa biế t. Thực sự là Claudine đã lơị du ̣ng đươc̣ tấ t cả những điể m yế u trong tı́nh cách của tôi mà tâ ̣p hồ sơ ở NSA đã phơi bày. Tôi không biế t ai đã cung cấ p cho Claudine các thông tin đó- Einar, NSA, phòng nhân sự của MAIN, hay mô ̣t ai khác, chı̉ biế t rằ ng cô ta đã sử du ̣ng chúng hế t sức tài tı̀nh. Cô ta dùng cả sức hấ p dẫn ngoa ̣i hı̀nh của mı̀nh, và cả lời nói để điề u khiể n tôi, mă ̣c dù vâ ̣y, tấ t cả vẫn đúng mực, vẫn trong khuôn phép của những cách thức thông thường mà tôi đã thấ y người ta áp du ̣ng trong những phi vu ̣ làm ăn tuy béo bở nhưng đầ y ma ̣o hiể m. Ngay từ đầ u, Claudine biế t rằ ng tôi không đời nào ma ̣o hiể m cuô ̣c hôn nhân của mı̀nh để tiế t lô ̣ ra những hoa ̣t đô ̣ng của chúng tôi. Cô ta thẳ ng thắ n đế n tàn nhẫn khi nói về sự đen tố i của những gı̀ mà tôi sẽ phải làm. Đế n giờ tôi vẫn không biế t ai trả lương cho Claudine, tuy vâ ̣y chẳ ng có lý do gı̀ mà không tin rằ ng đó là MAIN, như chı́nh danh thiế p của cô ta cuñ g cho thấ y. Nhưng khi đó, tôi quá ngây thơ, quá choáng váng và khiế p sơ ̣ nên không thể hỏi những câu hỏi mà giờ đây đã trở nên quá rõ ràng. Claudine nói rằ ng công viê ̣c của tôi nhằ m hai mu ̣c tiêu chı́nh. Trước tiên, tôi phải hơp̣ lý hóa những khoản vay quố c tế khổ ng lồ mà sau này sẽ đổ trở la ̣i MAIN và các công ty Mỹ khác (như Bechtel, Halliburton, Stone & Webster, và Brown & Root) qua các dự án xây dựng và công trı̀nh quy mô lớn. Sau đó, tôi sẽ làm cho những nước nhâ ̣n các khoản vay này vỡ nơ ̣ (tấ t nhiên là sau khi ho ̣ đã trả tiề n cho MAIN và các nhà thầ u Mỹ khác) để vı̀ thế mà các nước này sẽ maĩ maĩ phải chiụ ơn chủ nơ.̣ Nhờ vâ ̣y, mỗi khi chúng ta cầ n gı̀ ho ̣ sẽ sẵn sàng đáp ứng, kể từ viê ̣c đă ̣t các căn cứ quân sự, hay bỏ phiể u ở Liên Hơp̣ Quố c, cho đế n khả năng tiế p câ ̣n dầ u và các nguồ n tài nguyên thiên nhiên khác. Claudine nói, công viê ̣c của tôi là dự báo tác đô ̣ng của viê ̣c đầ u tư cho mô ̣t nước hàng tỷ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2