intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:402

150
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ, công chức (CB, CC) ngành LĐ và PLXH Lào; đề xuất mục đích, phương hướng, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH XONE MONEVILAY CHÊT L¦îNG §éI NGò C¸N Bé, C¤NG CHøC NGµNH LAO §éNG Vµ PHóC LîI X· HéI CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2015
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH XONE MONEVILAY CHÊT L¦îNG §éI NGò C¸N Bé, C¤NG CHøC NGµNH LAO §éNG Vµ PHóC LîI X· HéI CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN KHẮC VIỆT 2. PGS.TS. ĐINH NGỌC GIANG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Xone Monevilay
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của nước ngoài 6 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 19 Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 29 2.1. Ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành 29 2.2. Chất lượng, tiêu chí đánh giá và những vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 53 Chương 3: CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 72 3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 72 3.2. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 82 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2030 117 4.1. Dự báo những nhân tố tác động, mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 117 4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2030 127 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 170
  5. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CB, CC : Cán bộ, công chức CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân CNXH : Chủ nghĩa xã hội LĐ và PLXH : Lao động và Phúc lợi xã hội NDCM : Nhân dân Cách mạng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành lao động và phúc lợi xã hội (LĐ và PLXH) nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào là một trong những ngành làm công tác tham mưu cho Chính phủ về các lĩnh vực: việc làm, phát triển kỹ năng nghề, tiền lương, tiền công, lao động, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý các quỹ bảo hiểm xã hội), an toàn lao động, quản lý lao động, chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; cùng phối hợp phòng, chống các tệ nạn xã hội… trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, ngành còn quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành. Hoàn thành những nhiệm vụ đó, ngành góp phần vào sự phát triển xã hội và ổn định xã hội một cách bền vững, làm tăng uy tín lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong nhiệm vụ cách mạng mới hiện nay. Trực tiếp tiến hành và hoàn thành các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mà ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào (dưới đây viết tắt là ngành LĐ và PLXH Lào) đảm nhiệm là đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) thuộc ngành. Vì vậy, đội ngũ CB, CC ngành đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý và có chất lượng cao là một yếu tố quan trọng mang tính quyết định để nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả công tác của toàn ngành. Việc xây dựng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH có chất lượng cao cần đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; tiến hành nhiều khâu, nhiều cấp độ khác nhau để nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành hiện nay và trong thời gian tới. Đây là một vấn đề bức thiết, cần thiết trong trách nhiệm lãnh đạo của Đảng. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào đã ghi: Trong điều kiện mới, Đảng ta rất cần có đội ngũ cán bộ có kiến thức, năng lực, phẩm chất, có bản lĩnh chính trị vững vàng, thật sự trung thành đối với Tổ quốc và sự nghiệp của Đảng, có tinh thần trung thực phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân, có lối sống trong sáng và tiến bộ, có tinh thần thường xuyên tự rèn luyện và cần cù học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, có ý thức đối với tổ chức và kỷ luật, tôn trọng và thực hiện nghiêm pháp luật và điều lệ của Đảng [185, tr.53].
  7. 2 Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ từng giai đoạn cách mạng đã được Đảng ủy và lãnh đạo Bộ quan tâm. Trong sự nghiệp phát triển ngành và những thành tựu to lớn của ngành LĐ và PLXH Lào đều gắn chặt với vai trò to lớn của đội ngũ CB, CC. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào đã vươn lên, năng động, sáng tạo, góp phần xứng đáng vào thành tựu to lớn của đất nước. Song, trong hoàn cảnh mới, sự tác động của cơ chế thị trường đã làm cho CB, CC bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm. Trong đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào, hiện đáng lo ngại là có một số CB, CC phẩm chất và năng lực chưa tương xứng với công việc nặng nề mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành. Một bộ phận CB, CC có biểu hiện thoái hóa, biến chất về đạo đức; phẩm chất chính trị và năng lực không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra; lối sống sa đọa, xa rời thực tiễn và nhân dân. Một số CB, CC còn trì trệ, thiếu trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu vén, tham ô, tham nhũng, lãng phí, cơ hội, thực dụng, quan liêu, chia bè chia cánh, gây mất đoàn kết trong cơ quan, đơn vị và thiếu tính chiến đấu. Một bộ phận CB, CC bị giảm sút uy tín, không còn xứng đáng là công bộc của dân, thậm chí còn gây phiền hà cho dân. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào là vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn, mang tính quyết định để có thể hoàn thành tốt các công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành, nghiên cứu, triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực, phù hợp với thực tiễn đang diễn ra trong xã hội Lào hiện nay và trong thời gian dài. Trong thời kỳ mới, với điều kiện và hoàn cảnh mới, vai trò của đội ngũ CB, CC của ngành LĐ và PLXH Lào càng trở nên quan trọng. Trong những năm tới, CHDCND Lào đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức, khó khăn phức tạp không nhỏ. Đảng và Nhà nước và nhân dân các bộ tộc Lào phải nắm lấy thời cơ, biết tận dụng những cơ hội; đồng thời, phải biết biến khó khăn, thách thức thành những lợi thế để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và kém phát triển, sánh kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào phải vững vàng về bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức cách mạng tốt, có năng lực chuyên môn và năng lực thực tiễn. Có được như vậy, ngành LĐ và PLXH Lào mới có
  8. 3 bước bứt phá và thực hiện thành công các chiến lược về LĐ và PLXH; thực hiện thành công các mục tiêu về lao động, phúc lợi xã hội đến năm 2020 đã được Đảng đề ra trong văn kiện Đại hội IX là: Phát triển và xây dựng lực lượng lao động Lào có kỹ năng nghề, có kiến thức, có khả năng, tay nghề thuần thục, có ý thức và kỷ luật, có việc làm hợp lý; làm cho người lao động được bảo vệ, quản lý và nhận được phúc lợi xã hội tốt hơn; thực hiện đúng chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với người có công đối với Tổ quốc; đồng thời, phải phát triển hệ thống phúc lợi xã hội vững mạnh; vận động toàn xã hội góp phần tham gia trong chăm sóc, giúp đỡ người thiếu cơ hội và người bị hại từ các thiên tai [185, tr.80]. Vấn đề đặt ra có tính cấp thiết, vừa mang ý nghĩa lâu dài, làm cho ngành LĐ và PLXH phát triển đúng hướng, bền vững là phải tập trung nghiên cứu một cách căn bản, có bước đi phù hợp và có tính khoa học trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào và tìm tòi, đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi cao nhằm xây dựng ra đội ngũ CB, CC toàn ngành có đầy đủ các tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, năng lực thực tiễn, có tâm huyết với ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng mới hiện nay và trong thời gian dài, đáp ứng hội nhập khu vực và thế giới. Vì những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” làm đề tài tiến sĩ có ý nghĩa rất thiết thực, vừa có tính cơ bản, lâu dài, vừa có tính cấp thiết, góp phần vào việc từng bước nghiên cứu làm rõ và giải quyết những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong công tác CB, CC nói chung và vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào nói riêng; qua đó, góp phần vào việc xây dựng và nâng cao chất lượng công tác của ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trên lĩnh vực LĐ và PLXH. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào, luận án đề xuất mục đích, phương hướng, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện nay.
  9. 4 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH. - Phân tích, khái quát, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. - Phân tích, đánh giá quá trình hình thành, phát triển và thực trạng CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. - Luận chứng, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội CHDCND Lào giai đoạn hiện nay gồm: đội ngũ CB, CC ở các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ LĐ và PLXH Lào; Sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố và Phòng LĐ và PLXH huyện, quận trên toàn quốc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào và chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào; bao gồm các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng Bộ thuộc Bộ LĐ và PLXH; Sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng LĐ và PLXH quận, huyện và các Trung tâm Thương binh trên toàn quốc. Luận án điều tra, khảo sát, đánh giá thực tiễn về những vấn đề nêu trên từ năm 2007 đến nay và đưa ra số liệu từ năm 1993. Phương hướng và những các giải pháp và nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng đạo đức của lãnh tụ Đảng NDCM Lào Cayxỏn PHÔMVIHẢN, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, quan điểm và tư tưởng của Đảng NDCM Lào về công tác cán bộ, cán bộ, công chức; nhất là về đổi mới công tác CB, CC trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây
  10. 5 dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và hội nhập khu vực và quốc tế. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào và thực trạng chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: tổng kết thực tiễn, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. 5. Đóng góp về khoa học của luận án Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện dưới góc độ lý luận về công tác CB, CC của ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. - Làm rõ khái niệm chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng và công tác xây dựng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào trong những năm qua, chỉ ra nguyên nhân và đúc rút các kinh nghiệm. - Đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo, góp phần vào công tác cán bộ của ngành LĐ và PLXH Lào và công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước Lào. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào và các trường chính trị - hành chính ở CHDCND Lào. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam 1.1.1.1. Một số đề tài khoa học chủ yếu có liên quan - Nguyễn Phú Trọng, Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [87]. Đề tài đã đề cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; đồng thời, đưa ra những quan điểm, phương hướng chung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đề tài có giá trị tham khảo để xây dựng các khái niệm và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội ở CHDCND Lào. Tuy nhiên, từ mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định, đề tài chủ yếu luận bàn và kiến nghị một số vấn đề về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đảng, chính quyền, lực lượng vũ trang, chưa bàn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ, ngành cụ thể nào. - Bộ Nội vụ, Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005), Đề án 1 - Tổng điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005), [2]. Chương trình đã tổng hợp, phân tích, đánh giá chung thực trạng trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện theo kết quả tổng điều tra; trong đó, thống kê trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách của Trung ương và địa phương… theo từng nhóm tuổi. Đề án tổng hợp, phân tích thực trạng trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan Trung ương. Chương trình đã nêu ra các nhận định, đánh giá và cung cấp một số tư liệu để đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức của các bộ, ngành Trung ương. Tuy nhiên, do mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề án, các nhà khoa học không đi sâu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ, ngành cụ thể nào. Đây là nội dung quan trọng luận án phải nghiên cứu, luận bàn, đưa ra khái niệm, nội dung và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội ở CHDCND Lào.
  12. 7 - Vũ Khắc Sơn, Nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành lao động - thương binh và xã hội [76]. Đề tài đã nêu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phân tích nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phân tích thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đưa ra quan điểm, chủ trương và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành lao động, thương binh và xã hội. 1.1.1.2. Sách tham khảo - Trần Xuân Sầm, Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới [73]. Cuốn sách đã đề cập cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị. Trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, các tác giả đã đặt vấn đề, để xác định cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng đã được kiểm nghiệm từ cuộc sống. Cuốn sách nêu lên thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị, cả ưu điểm, hạn chế, thiếu sót; xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong những năm tới của hệ thống chính trị và từ những luận cứ đó tác giả đưa ra phương hướng, giải pháp lớn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn đổi mới trong những năm tới của hệ thống chính trị. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [89]. Cuốn sách đã đề cập hệ thống khái niệm cán bộ từ lịch sử; quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, trong đó đề cập vị trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ; tiêu chuẩn cán bộ; việc phát hiện, lựa chọn, đánh giá, sử dụng cán bộ; về huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; v.v.. Cuốn sách cũng nêu những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đòi hỏi của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển ngày càng cao làm tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa kinh tế và xuất hiện kinh tế trí thức; bầu không khí chính trị thế giới diễn ra hết sức phức tạp, đầy mâu thuẫn và nghịch lý; cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt dưới nhiều nội dung và hình thức mới. Từ những luận cứ đó, các tác giả đã đề xuất một số phương hương và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
  13. 8 - Vũ Văn Hiền, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [24]. Nội dung chính của cuốn sách gồm: những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, nhất là chỉ ra những mặt mạnh mặt yếu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay; yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới; những giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Trần Đình Hoan, Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [26]. Nội dung sách đề cập những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quá trình thực hiện công tác đánh giá cán bộ trong lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và thực trạng công tác này trong tình hình hiện nay; quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vấn đề đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới là những vấn đề liên quan đến chất lượng cán bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trên cơ sở quán triệt các quy định của Đảng về công tác cán bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng địa phương, đơn vị. - Trần Đình Thắng, Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước [79]. Cuốn sách đã đề cập đến một số vấn đề chung về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Yêu cầu khách quan về Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước; quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đội cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đầu đổi mới và quá trình triển khai tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đầu đổi mới đất nước. Cuốn sách cũng đưa ra quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới và quá trình triển khai thực hiện chủ trương đó. Tác giả còn đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp cải cách công vụ, công chức, viên chức trong giai đoạn hiện nay.
  14. 9 1.1.1.3. Các bài báo khoa học Những vấn đề chung về xây dựng đội ngũ cán bộ - Hồ Đức Việt, Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác cán bộ [97]. - Hồ Đức Việt, Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [98]. - Nguyễn Minh Khôi, Bàn về “Tâm”, “Tầm” của đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay [34]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, mỗi cán bộ, đảng viên phải ra sức nỗ lực phấn đấu, có thái độ nghiêm túc, cầu thị trong tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi phẩm chất đạo đức và năng lực; Thứ hai, các tổ chức cơ sở đảng phải tăng cường giáo dục toàn diện đội ngũ cán bộ, đảng viên; Thứ ba, các cơ quan, đơn vị, nhà trường tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Về tuyển chọn cán bộ, công chức - Đình Tùng, Tuyển chọn công chức tại một số quốc gia, tạp chí Xây dựng Đảng [93]. - Đình Tùng, Tuyển dụng, đào tạo công chức ở Nhật Bản, tạp chí Xây dựng Đảng [94]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Một là, ở nhiều quốc gia, nhân sự trong hệ thống chính quyền các cấp và các bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương luôn biến động theo nguyên tắc “vào - ra”, là sự vận động không ngừng nhằm cân bằng về cơ cấu nguồn nhân sự trong một nền công vụ. Vì vậy, cần làm tốt việc tuyển chọn cán bộ, công chức để thay thể những cán bộ, công chức nghỉ hưu, chuyển công tác. Hai là, nguyên tắc tuyển chọn công chức là theo luật pháp và nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh. Ba là, nhiều quốc gia có một bộ quy định về điều kiện chung đối với các đối tượng tham gia quy trình tuyển dụng công chức nhà nước. Những điều kiện chung đó bao gồm: quốc tịch, sức khỏe, độ tuổi, bằng cấp. Bốn là, quy trình thi tuyển dụng công chức của các nước cơ bản áp dung hình thức thi tuyển: thi viết, thi vấn đáp, thi trắc nghiệm, thi tay nghề. Nội dung thi tuyển dụng được chuẩn bị kỹ nhằm đánh giá đúng thực chất và tiềm năng của người dự tuyển. Việc tổ chức các kỳ thi tuyển được chuẩn bị theo trình tự: phổ biến công khai
  15. 10 thông tin tuyển dụng để mọi đối tượng đều tiếp cận được (thông qua báo chí, truyền hình, tờ rơi, áp phích...), phát hành các văn bản hướng dẫn thi tuyển, niêm yết tên của những người tham gia dự thi, công bố kết quả thi và thời gian bảo lưu kết quả thi. Năm là, tuyển dụng “mở” mỗi công dân đều có cơ hội trở thành công chức. Công khai thông tin tuyển dụng và thi tuyển dụng (thi viết và vấn đáp). Cơ hội trở thành công chức luôn dành cho mọi công dân khi đủ tuổi lao động, sức khỏe theo luật định. Do tính đặc thù, việc thi tuyển công chức đối với các ngành nghề như y tế, xây dựng, kế toán, luật sư ở Nhật Bản bắt buộc người dự tuyển phải có chuyên môn tương ứng. Các lĩnh vực còn lại, việc tuyển dụng không đòi hỏi chuyên ngành đã có của người tham gia tuyển dụng. Tất cả công chức và người tham gia thi tuyển vào vị trí có nhu cầu sau khi trúng tuyển đều phải trải qua quá trình đào tạo cho công việc sẽ đảm nhiệm. Sáu là, đào tạo tại chỗ và theo nghề tại các trường đào tạo công chức. Đào tạo tại chỗ là hình thức đào tạo ngay sau khi trúng tuyển nhằm đáp ứng các kỹ năng hành chính cần thiết cho công việc. Công chức sẽ được hướng dẫn về kỹ năng sử dụng các thiết bị văn phòng, kỹ năng xử lý công việc cụ thể hằng ngày ở vị trí đảm nhiệm. Đào tạo theo vị trí việc làm là hình thức học việc, tiếp thu kinh nghiệm từ người đi trước hiệu quả và phổ biến nhất ở các công sở. Đào tạo theo nghề tại các trường đào tạo công chức có ba cấp độ: cấp cơ sở, cấp vùng và cấp quốc gia do Trường Cao đẳng tự trị địa phương, Viện Đào tạo công chức quản lý đô thị (JIAM), Viện Đào tạo kỹ năng và trao đổi văn hóa Nhật Bản (JAMP) đảm nhiệm. Về hình thức đào tạo, Trường Cao đẳng tự trị địa phương mở các khóa học từ 2 tuần đến 6 tháng các công chức mới được tuyển dụng và cập nhật một số kỹ năng mới cho công chức lâu năm; Viện Đào tạo công chức quản lý đô thị (JIAM) và Viện Đào tạo kỹ năng và trao đổi văn hóa Nhật Bản (JAMP) là nơi mở các khóa học cho công chức với thời gian tập trung dưới 2 tuần về các kỹ năng cần thiết, cần có đối với công chức. Công chức được tham gia khóa đào tạo tại Trường Cao đẳng tự trị địa phương là sau 4 năm được tuyển dụng và dành cho công chức lâu năm sau 8 năm sau khóa học tại trường và cuối cùng là khóa đào tạo dành cho quan chức lãnh đạo. Về công tác đánh giá cán bộ - Đặng Đình Phú, Để đánh giá, sử dụng, đề bạt đúng cán bộ, Website Đảng Cộng sản Việt Nam [59]. - Nguyễn Thành Dũng, Một số tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Tây Nguyên [12].
  16. 11 Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, đánh giá về số lượng và cơ cấu phải đủ và hợp lý; không thừa, không thiếu, với bộ máy tinh giản, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả và mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực, sở trường của mình; Thứ hai, đánh giá chất lượng toàn diện của mỗi cán bộ chủ chốt cấp huyện; Thứ ba, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ theo chức trách. Về công tác quy hoạch cán bộ - Nguyễn Phương Hồng, Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý [29]. - Bùi Đức Lại, Bàn thêm về quy hoạch cán bộ [38]. - Nguyễn Công Soái, Quy hoạch cán bộ của Đảng bộ thành phố Hà Nội [74]. - Nguyễn Quốc Việt, Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý Cà Mau [99]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, phải căn cứ vào quy định của cấp trên và có sự chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ, bảo đảm tính công khai, dân chủ, công tâm, khách quan, đúng quy trình về công tác quy hoạch; Thứ hai, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ phải đồng bộ ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở địa phương; Thứ ba, quy hoạch phải có tính khả thi cao. Kiên quyết khắc phục tình trạng thực hiện công tác quy hoạch mang tính hình thức, thiếu khoa học; Thứ tư, gắn với quy hoạch là đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học. Đồng thời thực hiện bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ theo diện quy hoạch. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài - Nguyễn Phi, Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số quốc gia [57]. Tác giả bài viết đã đề cập kinh nghiệm đào, bồi dưỡng công chức ở Xingapo, Cộng hòa Pháp và Mỹ; rút ra 5 kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, nhất là công chức cấp cao của các nước, Thứ nhất, các nước đã xây dựng chính sách và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức xuất phát từ xác định rõ nhu cầu, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan; từ chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, phát triển tổ chức; từ đòi hỏi xây dựng một nền hành chính hiện đại cũng như sự phát triển của đất nước trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập. Thứ hai, có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời phân công, phân cấp rõ ràng, hợp lý về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các trường đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công
  17. 12 chức. Thứ ba, chất lượng tuyển chọn đầu vào là một trong những yếu tố quyết định để có một đột ngũ công chức lãnh đạo cấp cao có tài năng. Các ứng viên phải trải qua những kỳ thi tuyển cạnh tranh khốc liệt và đáp ứng được những tiêu chuẩn ngặt nghèo. Các kỳ thi tuyển được tổ chức công khai, minh bạch, thường được tổ chức tập trung, do một cơ quan của Nhà nước đảm nhiệm. Thứ tư, cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về các khóa đào tạo bắt buộc mà công chức phải trải qua trước khi nhận nhiệm vụ hay được thuyên chuyển, bổ nhiệm, thăng tiến lên vị trí quản lý cao hơn. Chú trọng khâu luân chuyển để công chức nguồn có được những trải nghiệm thực tiễn thông qua các vị trí đảm nhiệm ở các cấp chính quyền khác nhau. Ngoài những nội dung đào tạo tùy thuộc vào sự ưu tiên của mỗi vị trí lãnh đạo, quản lý; các kiến thức về luật và kinh tế là những vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Thứ năm, phương pháp bồi dưỡng là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành xử lý tình huống thực tiễn trong công việc của các cơ quan, đơn vị. Do đó, việc xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng cần chú ý tới nhu cầu của người học, phù hợp với từng đối tượng công chức và có tình hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ cao. Xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng bồi dưỡng và đánh giá chất lượng công chức sau bồi dưỡng. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam - Đỗ Minh Cương, Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ [7]. - Nguyễn Văn Du, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược [10]. - Nguyễn Trung Tài, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Hà Giang [77]. - Ngô Minh Tuấn, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng [91]. - Đặng Nam Điền, Chủ động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ [20]. - Nguyễn Văn Quynh, Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ [71]. - Nguyễn Văn Du, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài [9]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, thực hiện chặt chẽ quy chế quản lý cán bộ đi học ở nước ngoài, nhất là phẩm chất, đạo đức. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quản lý, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng; Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên cơ sở quy hoạch cán bộ, yêu cầu chuyên môn. Đa dạng hóa phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (kết hợp
  18. 13 đào tạo, bồi dưỡng trong nước với đưa đí nghiên cứu ở nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm sang giới thiệu các chuyên đề mà ta cần); Thứ ba, gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá và quy hoạch cán bộ; Thứ tư, phát huy tính chủ động, tự giác học tập, rèn luyện của mỗi cán bộ; Thứ năm, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, các tổ chức đảng trong hệ thống chính trị; trước hết là nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu đối với yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Về luân chuyển cán bộ - Nguyễn Trọng Phúc, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh nói về luân chuyển cán bộ [60]. - Phạm Ngọc Thước, Luân chuyển cán bộ - động lực mới, nguồn sáng tạo mới trong công việc [85]. - Lê Kim Việt, Luân chuyển cán bộ lý luận - khâu đột phá để nâng cao chất lượng công tác lý luận của Đảng trong giai đoạn hiện nay [96]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng và tổ chức làm thông suốt trong đội ngũ cán bộ, đảng viên về tư tưởng, mục đích, yêu cầu của công tác luân chuyển cán bộ thống nhất về tư tưởng, tự giác chấp hành, thực hiện nghiêm chỉnh quyết định điều động, luân chuyển của tổ chức; Thứ hai, việc rà soát lại đội ngũ cán bộ, đảng viên trong diện quy hoạch dự bị ở các chức danh. Hoàn chỉnh nhận xét, đánh giá cán bộ dự bị và đề xuất phương hướng luân chuyển; Thứ ba, có chế độ chính sách đãi ngộ luân chuyển nhằm tạo điều kiện công tác, học tập thuận lợi đối với cán bộ được luân chuyển. Về xây dựng đội ngũ cán bộ của một số ngành, địa phương - Nguyễn Mạnh Thắng, Xây dựng bản lĩnh chính trị cho chính ủy, chính trị viên ở đơn vị cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh [80]. - Trần Bá Thiều, Xây dựng đội ngũ cán bộ công an nhân dân trước yêu cầu mới [83]. - Lê Ngọc Xuyên, Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở ở Tây Nguyên [101]. - Đỗ Xuân Định, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy - thực trạng và giải pháp [21].
  19. 14 - Thu Thủy, Để nâng cao chất lượng cán bộ nữ ở Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy [86]. - Thủy Minh (2012), Làm gì để cán bộ cơ sở ở Gia Lâm đạt chuẩn? [53]. Các bài báo nêu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp quản lý, bố trí, sử dụng biên chế theo kế hoạch của tổ chức. Kiện toàn cán bộ đủ số lượng và đảm bảo chất lượng. Thứ hai, chủ động quy hoạch và tạo nguồn cán bộ. Thứ ba, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ; trong đó chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lý luận, khoa học, nghiệp vụ, chuyên môn giỏi, khoa học - kỹ thuật - công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học đã đề cập nhiều khía cạnh liên quan đến công tác cán bộ nói chung, một số khâu trong công tác cán bộ nói riêng trên bình diện tổng quảt. Từ những ý kiến này, tác giả luận án có thể nghiên cứu vận dụng vào vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành lao động và phúc lợi xã hội ở CHDCND Lào. 1.1.1.4. Luận án, luận văn có liên quan - Phạm Công Khâm, Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [31]. Những nội dung liên quan đến luận án: Một là, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt thể hiện ở chỗ: đội ngũ cán bộ chủ chốt giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ chủ chốt giữ vai trò quyết định xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị vững mạnh, phát động, duy trì các phong trào cách mạng của nhân dân. Hai là, một số giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt: Trong giải pháp thứ nhất, tác giả luận án cho rằng, cần xác định cụ thể tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt. Theo tác giả, tiêu chuẩn cán bộ là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực cần phải có để cán bộ đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cương vị công tác đòi hỏi. Những điểm cần nhấn mạnh về tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị là: nắm vững luật pháp, nghiệp vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình theo luật định; có khả năng điều hành, tổ chức quản lý và chỉ đạo dứt điểm từng công việc trong từng
  20. 15 thời gian cho phù hợp, thích nghi với điều kiện và con người ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long; biết xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch ngân sách. Trong giải pháp thứ hai, tác giả luận án nhấn mạnh, phải gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long phải theo hướng: tuân thủ chặt chẽ yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ; vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội; chống chủ nghĩa hình thức, mở lớp tràn lan, chạy theo bằng cấp, không chú trọng chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; kết hợp chặt chẽ giữa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở với nhu cầu thật sự của cá nhân cán bộ, động viên được cán bộ học tập nâng cao trình độ; bảo đảm cho cán bộ trước khi bố trí vào vị trí chủ chốt đã được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản; đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng, đó là nguồn cán bộ trong quy hoạch trước mắt và lâu dài, phải chú ý con em gia đình cách mạng, những người có công với nước, những gia đình vượt khó, tiêu biểu, con em dân tộc. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu từng loại cán bộ; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã nên theo phương châm: những gì ở cơ sở cần thì cán bộ ở đó phải học. Thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt nói trên phải thông qua việc kết hợp nhiều phương thức, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, trong đó cần coi trọng hai loại hình đào tạo cơ bản: đào tạo, bồi dưỡng chính quy ở trường chính trị và bồi dưỡng, rèn luyện ở thực tiễn, trong lao động sản xuất và trong các phong trào cách mạng của quần chúng. Trong giải pháp thứ ba, luận án đề cập việc tiếp tục hoàn thiện chính sách đãi ngộ cán bộ và tăng cường sự chỉ đạo, giúp đỡ của cấp trên. - Trịnh Thanh Tâm, Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [78]. Những nội dung liên quan đến luận án: Thứ nhất, luận án đã trình bày và phân tích khá sâu quan niệm về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng - đó là toàn bộ hoạt động của các cấp ủy, các cơ quan tham mưu của cấp ủy từ tỉnh đến đảng ủy xã; của cán bộ, đảng viên và các cơ quan có liên quan, mà trực tiếp là hoạt động của huyện ủy, đảng ủy xã và sự phối hợp giữa các tổ chức này trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ đối với cán bộ đương chức và dự nguồn các chức danh cán bộ chủ chốt của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2