intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

135
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, những kết quả đã đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VI N H N L M KHO H X H I VI T N M V Ộ ĐỖ QU G SƠ BẢ ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦ GƢỜ L ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHI P CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI T N n : Lu t ến pháp-Lu t Hành chính s : 9.38.01.02 LUẬ T S LUẬT n n o PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí Ộ 2019
  2. LỜ Đ Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. ác tư liệu và số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những tư liệu và số liệu đó. Những kết luận khoa học của luận án này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác. Tác ả lu n án Đỗ Quan Sơn
  3. Ụ LỤ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 ƣơn 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 6 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ....................................................... 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................. 20 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ....................................................................................................... 30 1.4. ơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 32 ƣơn 2: HỮNG VẤ ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦ GƢỜ L ĐỘNG TRONG DOANH NGHI P CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI ............................ 36 2.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......................................................... 36 2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật .................................................................... 45 2.3. Phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .................................................................... 61 ƣơn 3: T ỰC TRẠNG BẢ ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA GƢỜ L ĐỘNG TRONG DOANH NGHI P CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI T NAM HI N NAY .............. 69 3.1. Thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích về việc làm của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ................................................ 69 3.2. Thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích về thu nhập của người lao động ... 88 3.3. Thực trạng bảo đảm quyền nhân thân của người lao động ...................... 93 3.4. Thực trạng bảo đảm quyền liên kết và tự do công đoàn .......................... 98 3.5. Thực trạng các phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .............................. 102
  4. ƣơn 4: P ƢƠ G ƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢ ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦ GƢỜ L ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHI P CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI T NAM 120 4.1. Phương hướng bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam............... 120 4.2. Giải pháp hoàn thiện việc bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam ..... 128 4.3. Giải pháp hoàn thiện phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ............................... 139 K T LUẬN .................................................................................................. 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. D Ụ ỮV T TẮT UN : Liên Hợp quốc ILO : Tổ chức Lao động quốc tế ICCPR : ông ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị ICESCR : ông ước quốc tế về quyền kinh tế, văn hóa và xã hội UDHR : Tuyên ngôn về quyền con người HĐLĐ : Hợp đồng lao động HP 2013 : Hiến pháp năm 2013 BLLĐ 2012 : Bộ luật Lao động năm 2012 LPS 2014 : Luật phá sản năm 2014 LĐT 2014 : Luật đầu tư năm 2014 LDN 2014 : Luật doanh nghiệp 2014 Bộ LĐTBXH : Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội GDP : Tổng sản phẩm quốc nội DN VĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động FTA : Hiệp định thương mại tự do CPTPP : Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương BHXH : Bảo hiểm xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHYT : Bảo hiểm y tế TVSLĐ : An toàn, vệ sinh lao động NKT : Người khuyết tật LĐN : Lao động nữ TULĐTT : Thỏa ước lao động tập thể XHCN : Xã hội chủ nghĩa TTLĐ : Thị trường lao động QHLĐ : Quan hệ lao động T LĐTT : Tranh chấp lao động tập thể
  6. Ở ĐẦU 1. Tín cấp t ết của đề t n ên cứu Trong những năm qua, với chính sách mở cửa và hội nhập hệ thống pháp luật Việt Nam từng bước được hoàn thiện, môi trường đầu tư được cải thiện, đã thu hút lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo ra một thị trường lao động lớn đã giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu NLĐ và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhiều DN VĐTNN đã quan tâm bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ làm việc trong doanh nghiệp của họ, trả lương cho NLĐ thỏa đáng, quan tâm đến điều kiện, môi trường làm việc, có nhiều hoạt động thiết thực nhằm nâng cao đời sống, vật chất của NLĐ. Phần lớn NLĐ làm việc trong DN VĐTNN có thu nhập cao và ổn định, lợi ích kinh tế cơ bản được bảo đảm, đời sống từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật lao động tại nhiều DN VĐTNN vẫn còn xảy ra, như: HĐLĐ giao kết không đúng loại; không nộp BHXH hoặc nộp chậm; chưa đăng ký nội quy lao động; thiếu hệ thống biển báo; chỉ dẫn về an toàn lao động cho NLĐ; kéo dài thời gian làm thêm; thời gian thử việc; chưa báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động 6 tháng, hàng năm với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, chưa xây dựng thang bảng lương... dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là của NLĐ chưa được bảo đảm. Đây chính là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những cuộc tranh chấp lao động và đình công trong các DN VĐTNN ở nước ta trong thời gian qua và hiện nay. Do vậy, các DN VĐTNN ở Việt Nam không chỉ bảo đảm việc làm cho NLĐ, mà cần bảo đảm các quyền và lợi ích của NLĐ theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế. Việc vi phạm pháp luật lao động trong bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN thời gian qua làm ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư của Việt Nam. Do đó, việc bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN phải là vấn đề được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như của chính NLĐ quan tâm thỏa đáng trong khuôn khổ pháp lý hoàn thiện, sao cho vừa bảo đảm được quyền và lợi ích của 1
  7. NLĐ, vừa tiếp tục khuyến khích các DN VĐTNN sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Về bản chất, QHLĐ trong các doanh nghiệp nói chung và DN VĐTNN nói riêng, được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện. QHLĐ giữa NSDLĐ và NLĐ là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của NSDLĐ và thu nhập, việc làm của NLĐ. Về phương diện pháp lý, Việt Nam ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm xây dựng QHLĐ trong các doanh nghiệp hài hòa, ổn định và tiến bộ, trong đó quyền và lợi ích của hai bên trong quan hệ lao động được bảo vệ, bảo đảm. Tuy nhiên, trong QHLĐ, NLĐ luôn ở vị thế yếu hơn, các quyền và lợi ích chính đáng của họ dễ bị NSDLĐ xâm hại do họ phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ. Do vậy, phù hợp với ông ước quốc tế của Liên hợp quốc (UN) và Tổ chức lao động thế giới (ILO) về quyền con người trong lĩnh vực lao động, pháp luật nước ta quy định chặt chẽ các nội dung bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ trong QHLĐvới trụ cột chính là nhân quyền của NLĐ. Điều này được thể hiện qua các bản Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2013 đều ghi nhận các quyền công dân, quyền của người lao động. Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu”. Thể chế hóa các quy định về quyền của NLĐ trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam đã chuyển hóa các ghi nhận về quyền của NLĐ trong Hiến pháp thành các quy định pháp luật cụ thể nhằm bảo đảm các quyền của NLĐ được thực hiện đầy đủ trên thực tế. Thêm nữa, với việc Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà gần đây nhất là Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ( PTPP) cùng với những cam kết mạnh mẽ, thực chất, sâu rộng liên quan các tiêu chuẩn lao động quốc tế dẫn đến hệ thống pháp luật lao động cần có sự thay đổi, điều chỉnh phù hợp, đặc biệt là ở khía cạnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Như vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN không 2
  8. chỉ là vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề cấp thiết trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Từ đó thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dưới góc độ chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu, hệ thống về vấn đề này. Do đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Bảo đảm quyền và lợi ích của n l o động trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n c ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đíc v n ệm vụ nghiên cứu 2.1. Mụ đí n ên ứu Mục đích của luận án là tiếp tục làm sáng tỏ các vấn đề lý luận trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật; tổng hợp, phân tích, làm sáng tỏ nội dung pháp luật thực định và một số vấn đề thực tiễn thi hành pháp luật về vấn đề này tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ trong các DN VĐTNN ở nước ta. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN: Quan niệm quyền, lợi ích của NLĐ; đặc trưng, nội dung pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN ĐTNN; phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN… Thứ hai, phân tích thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam: những kết quả đã đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam. 3. Đ tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Về đố t ợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ Việt Nam làm việc tại DN VĐTNN chủ yếu là các quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực pháp luật lao động, pháp luật công đoàn và các phương thức bảo đảm trên cơ sở cụ thể hóa các 3
  9. quyền của NLĐ được ghi nhận trong hiến pháp, các quan điểm mang tính lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN trên thế giới và ở Việt Nam. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp lý về bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN. Phân tích làm rõ yêu cầu bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN ở nước ta hiện nay. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế quốc gia trong việc bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Ngoài ra, Luận án cũng làm sáng tỏ thực trạng các quy định và thực thi pháp luật của nước ta về vấn đề bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN, từ đó Luận án đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật. Luận án không nghiên cứu quyền và lợi ích của NLĐ là người nước ngoài tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu về bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam nhưng có sự tương quan đối với pháp luật lao động quốc tế và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khoảng năm 2000 đến nay có tham chiếu, so sánh với giai đoạn trước đó. 4. Đón óp mới của Lu n án Một là, luận án sẽ là công trình khoa học nghiên cứu trực tiếp cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN ở Việt Nam dưới góc độ chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp các nội dung cơ bản: - Luận án tiếp tục hoàn thiện và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN trên cơ sở lý thuyết về nhân quyền trong lao động và bối cảnh Việt Nam ký kết và gia nhập các FTA thế hệ mới với những cam kết sâu sắc và toàn diện về lĩnh vực lao động, việc làm; - Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam hiện hành. Luận án chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế của việc bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ tại DN VĐTNN theo pháp luật, cũng như các phương thức, thiết chế bảo 4
  10. đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Trên cơ sở đó, Luận án nêu ra những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN; - Đề xuất phương hướng, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện việc bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hai là, kết quả nghiên cứu mà luận án có được khi triển khai vào thực tiễn có giá trị giúp nâng cao nhận thức của các chủ thể có liên quan về QHLĐ trong DN VĐTNN. Kết quả nghiên cứu của luận án là một phương tiện giúp bảo đảm tốt hơn những quyền, lợi ích chính đáng của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Qua đó, luận án cũng góp phần vào hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người trong một lĩnh vực cụ thể: Pháp luật lao động và công đoàn. 5. Ý n ĩa lý lu n và thực tiễn của Lu n án Về lý luận, luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận pháp lý về bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ nói chung và bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN ở Việt Nam nói riêng phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và yêu cầu hội nhập. Những nghiên cứu, đề xuất của luận án góp phần hoàn thiện việc bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên cứu lập pháp cũng như thực tiễn bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam. Luận án cũng có thể là tài liệu giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo pháp luật, tài liệu tham khảo cho bất cứ ai quan tâm đến quyền con người, quyền của NLĐ dưới góc độ chuyên ngành Luật hiến pháp, Luật hành chính. 6. Kết cấu của Lu n án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu bốn chương: hương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. hương 2: Những vấn đề lý luận pháp lý về bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hương 3: Thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay hương 4: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay 5
  11. ƣơn 1 TỔ G QU TÌ Ì G Ê ỨU 1.1. ác côn trìn n ên cứu tron nƣớc 1.1.1. Cá ôn trìn n ên ứu tron n về quyền và lợ í ủ n l o độn 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo Nguyễn Linh Khiếu (1999), “Lợi ích động lực phát triển xã hội”. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã tổng kết lại nhiều nghiên cứu khác nhau về lợi ích trong nước và ngoài nước. Tác giả đã đưa ra một cách tiếp cận mới về khái niệm lợi ích: "Lợi ích chỉ có ý nghĩa là lợi ích trong các quan hệ lợi ích cụ thể. Ngoài quan hệ lợi ích nó không còn là lợi ích nữa mà chỉ là cái có lợi hay có ích đối với các chủ thể ở một hoàn cảnh nhất định. Trong trường hợp này, nó cũng giống như các đối tượng thoả mãn nhu cầu hoặc chính là các đối tượng thoả mãn nhu cầu". Từ sự phân tích trên, tác giả đã đưa ra khái niệm về quan hệ lợi ích như một khái niệm trung gian để giải thích khái niệm lợi ích. Ông viết: "Quan hệ lợi ích là mối quan hệ khách quan giữa các chủ thể có cùng nhu cầu và cùng đối tượng thoả mãn nhu cầu như nhau trong việc thực hiện nhu cầu ấy". Quan hệ lợi ích chỉ nảy sinh trong một hoàn cảnh xã hội nhất định và chỉ nảy sinh khi quan hệ nhu cầu trở nên không trực tiếp thực hiện được. Ngoài ra, tác giả còn phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; giữa lợi ích chung và lợi ích riêng; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Mối quan hệ biện chứng giữa các lợi ích tiêu biểu với tư cách là động lực của xã hội đã được ông biện giải rất rành mạch và thuyết phục. Về quan hệ giữa lợi ích vật chất (lợi ích kinh tế) và lợi ích tinh thần, tác giả khẳng định: "Xét đến cùng thì các lợi ích vật chất đóng vai trò quyết định và là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các lợi ích tinh thần. Và thực hiện được các lợi ích tinh thần sẽ tạo ra những khả năng mới trong sự nảy sinh cũng như làm xuất hiện những phương thức thực hiện lợi ích vật chất mới". Khi phân tích bản chất, vai trò của lợi ích chung và lợi ích riêng, tác giả nhận thấy rõ vai trò, động lực trực tiếp của lợi ích riêng trong việc thôi thúc cá nhân hoạt động, nó chính là nhân tố quyết định con người tích cực tham gia hoạt động xã hội, vì vậy nó là cơ sở để thực hiện lợi ích chung. Ngược lại, khi lợi ích chung của mọi thành viên trong xã hội được thực hiện nó sẽ đóng vai trò là điều kiện và định hướng cho lợi ích riêng, cho nên, chỉ khi tạo lập được mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích chung và lợi ích riêng mới có thể tạo ra 6
  12. sự phát triển của mỗi cá nhân và của cả xã hội. Nguyễn Linh Khiếu cũng tổng kết lại quá trình sử dụng vai trò, động lực của lợi ích trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đây là một công trình khoa học vừa mang tính lý luận quan trọng về lợi ích nói chung vừa nghiên cứu về lợi ích kinh tế nói riêng. Nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu lợi ích của NLĐ trong quan hệ pháp luật lao động giữa chủ doanh nghiệp và NLĐ trong luận án của mình. Nguyễn Dương, Linh Sơn (2005),“Nghệ thuật sử dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh. Con người - chìa khóa của sự thành công”. Nxb. Thế giới, Hà Nội. Nội dung cuốn sách gồm: hương I: on người - Chìa khóa của thành công; hương II: Dùng người trong kinh doanh; hương III: Giữ người trong kinh doanh. Tuy cuốn sách chỉ đề cập đến nghệ thuật sử dụng nguồn nhân sự trong kinh doanh không đề cập sâu đến vấn đề quyền và lợi ích của người lao động trong hoạt động kinh doanh nhưng các tác giả đã nhìn nhận và khẳng định việc bảo đảm quyền và lợi ích thích đáng cho NLĐ là phương thức giữ chân NLĐ làm việc cho doanh nghiệp mình và việc sử dụng NLĐ hợp lý, tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho NLĐ sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, góp phần tạo ra nhiều giá trị thặng dư trong kinh doanh. Võ Khánh Vinh (2010), “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành Luật học”. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách gồm các tham luận của nhiều học giả tập trung vào một số vấn đề: Những vấn đề lý luận, lịch sử về quyền con người, bảo đảm thực hiện và cơ chế bảo vệ quyền con người; Bảo vệ quốc tế quyền con người; Quyền con người ở Việt Nam: những vấn đề chung; Quyền con người và các ngành luật. Tập 1 gồm các tham luận: Quyền con người: giá trị xã hội, tính phổ biến và tính đặc thù; Những nguyên tắc cơ bản; các chủ thể liên quan đến quyền con người; nghiên cứu quyền con người; ác công ước quốc tế về quyền con người; Sự phân chia các thế hệ quyền con người: có thực sự cần thiết; Mô hình bộ máy quốc gia về nhân quyền ở một số nước và suy nghĩ về cơ chế bảo đảm quyền con người ở nước ta; Quyền con người và Hiến pháp; Hợp tác quốc tế bảo vệ quyền con người trong thế giới ngày nay; Các tổ chức quốc tế về quyền con người; Tòa án hình sự quốc tế - một thiết chế bảo vệ các quyền con người; Luật hình sự quốc tế và việc bảo vệ quyền con người; Quyền con người và luật nhân đạo quốc tế; ơ chế bảo vệ quyền con người tại Liên minh Châu Âu; Giám sát Hiến pháp: cơ chế pháp lý bảo vệ quyền con người: nhìn từ góc độ kinh nghiệm nước ngoài; Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của 7
  13. pháp luật trong việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay; Nội luật hóa các ông ước quốc tế về quyền con người trong pháp luật Việt Nam; Thực hiện quyền con người vì mục tiêu phát triển con người ở Việt Nam- một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Biện chứng của độc lập dân tộc, pháp trị dân chủ và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh; Xây dựng nền hành chính đáp ứng nhiệm vụ dân chủ hóa xã hội và bảo đảm quyền con người ở nước ta hiện nay. Tập 2 gồm các tham luận: Quyền con người trong pháp luật an sinh xã hội; hính sách pháp luật Việt Nam với bảo đảm quyền con người trên lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa; Sự tham gia của “công dân” vào các hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội dưới phương diện bảo đảm quyền con người; Bảo vệ quyền con người và việc xây dựng tòa án Hiến pháp ở Việt Nam; Quyền con người về dân sự ở Việt Nam; Quyền nhân thân trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam; Quyền con người về hôn nhân và gia đình; Quyền tự do kinh doanh của công dân và nhà nước thuế; Pháp luật lao động Việt Nam và việc bảo vệ quyền con người; Mối quan hệ giữa quyền con người với Luật Hình sự Việt Nam; Vấn đề quyền con người trong lĩnh vực pháp luật đất đai; Quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam, trong tố tụng dân sự Việt Nam; Mối quan hệ giữa quyền con người với Luật Thi hành án hình sự Việt Nam; Bảo vệ quyền con người trong thi hành án dân sự; Bảo vệ quyền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong pháp luật Việt Nam và các hiệp định song phương mà Việt Nam đã ký với một số nước; Những rào cản đối với việc thực thi pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ quyền con người; huyển hóa các điều ước quốc tế về quyền con người vào pháp luật Việt Nam. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và những ai quan tâm vấn đề quyền con người nói chung và quyền của người lao động nói riêng. Đại học quốc gia Hà Nội (2011), “Lao động di trú trong pháp luật quốc tế và Việt Nam”, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã khẳng định đi kèm với quá trình toàn cầu hóa là vấn đề di cư lao động quốc tế. Theo tác giả, chưa có thời kỳ nào trong lịch sử nhân loại, tình trạng di cư lao động quốc tế lại phổ biến như hiện nay. Theo ước tính của ILO và IOM, hiện trên thế giới có gần 200 triệu người lao động di trú, chiếm 3% dân số toàn cầu, tính ra cứ 35 người dân và 26 người lao động trên thế giới thì có một người sống và làm việc ở ngoài đất nước mình. Di cư quốc tế vì việc làm là kết quả tất yếu và là một yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa 8
  14. về kinh tế. Nó mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế thế giới nói chung, nền kinh tế của nhiều quốc gia nói riêng, cũng như cho nhiều gia đình, tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn những khó khăn, thách thức mà các Chính phủ và NLĐ di trú khắp nơi phải đối mặt, đó là tình trạng người lao động bị phân biệt đối xử, bị bóc lột và thậm chí bị xâm phạm các quyền và lợi ích cơ bản cả ở nước gửi và nước nhận lao động. 1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, báo cáo nghiên cứu và các bài báo khoa học Diệp Thành Nguyên (2005), “Vai trò của công đoàn trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số tháng 5/2005. Bài viết đã chỉ rõ chính đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã khơi dậy tiềm năng của đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều mâu thuẫn so với bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế phân hoá giàu nghèo, tâm lý sùng bái đồng tiền, sự cạnh tranh sống còn giữa các doanh nghiệp; cơ chế thị trường cũng là mảnh đất nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, tạo cơ hội cho một bộ phận bất chấp lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng, tìm mọi cách mưu lợi cho bản thân, điều này dẫn đến quyền và lợi ích của NLĐ luôn bị đe doạ, xâm hại. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quy định thành lập nên nhiều cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, trong đó công đoàn là một tổ chức có mối quan hệ gần gũi và có những hoạt động thiết thực, có hiệu quả để bảo vệ NLĐ. Trong bài viết, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của công đoàn trong bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ về khái niệm, tính chất, chức năng, nguyên tắc tô chức và hoạt động của công đoàn. Ngoài ra, tác giả cũng đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp trong bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ. Từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm phát huy vai trò của công đoàn trong bảo vệquyền và lợi ích của NLĐ. Vũ Hương Liên (2007), “Quyền lao động trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc gia. Trong luận văn, tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền lao động dưới góc độ pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Giới thiệu các quy định cơ bản về quyền lao động theo pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp luật quốc tế như: quy định về việc làm và một số quy định chung về bảo đảm điều kiện làm việc cho người lao động. Thực trạng thực thi pháp luật về việc làm và bảo đảm các điều kiện 9
  15. làm việc cho người lao động tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm điều kiện làm việc cho NLĐ: thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về việc làm và bảo đảm điều kiện làm việc cho NLĐ, tăng cường đào tạo nghề cho NLĐ có chất lượng đáp ứng được yêu cầu thực tiễn TTLĐ trong nước và quốc tế, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm các điều kiện làm việc cho NLĐ. Trần Minh Yến (2007), "Đình công, tiền lương - hai vấn đề nổi bật trong lĩnh vực lao động, việc làm ở nước ta hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 353. Tác giả bài viết đã phân tích về đặc điểm cơ bản của các cuộc đình công ở nước ta hiện nay, đình công có xu hướng tăng nhanh về số lượng, lớn về quy mô, có tính chất lan tỏa và ngày càng gay gắt, phức tạp hơn. Đình công đã xảy ra ở các thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, nguyên nhân chủ yếu xảy ra ở DN VĐTNN (điển hình là doanh nghiệp Đài Loan và doanh nghiệp Hàn Quốc), đó là: Thứ nhất, về phía DN VĐTNN (NSDLĐ), thực tế hầu hết các cuộc đình công đều xuất phát từ sự vi phạm pháp luật lao động, vi phạm những cam kết từ phía NSDLĐ. Thứ hai, về phía NLĐ, do NLĐ hiểu biết pháp luật còn hạn chế và do thu nhập thấp, mức lương tối thiểu thấp, thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn. Thứ ba, về phía cơ quan quản lý nhà nước, chưa làm tốt việc tổ chức và phối hợp thực hiện, kiểm tra, thanh tra thực hiện các quy định pháp luật về lao động, tiền lương nên việc vi phạm lao động còn nhiều. Thứ tư, vai trò của công đoàn còn yếu và mờ nhạt, chưa lãnh đạo được các cuộc đình công theo đúng trình tự của Bộ luật lao động quy định. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp giảm thiểu đình công: Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động; nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý Nhà nước để luật pháp đã được ban hành phải được tuân thủ một cách nghiêm túc triệt để; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp; đối với doanh nghiệp phải chấp hành đầy đủ các qui định về chế độ tiền lương, trả lương thấp; đối với người lao động, phải tăng cường hiểu biết kiến thức về pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật lao động. Đỗ Thị Vân Anh (2010), "Nguyên nhân đình công ở một số doanh nghiệp trong thời gian qua", Tạp chí cộng sản điện tử, số tháng 6/2010. Trong đó, đã phân tích một hiện tượng xã hội mới xuất hiện, đó là mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa hợp tác giữa NSDLĐ và NLĐ. Đình công là hiện tượng không mới trong quá trình công nghiệp hóa trên thế giới, nhằm bảo đảm sự công bằng xã hội, tuy nhiên cách xử lý nó như thế nào lại phản ánh bản chất của nền KTTT định hướng XNCH mà Việt 10
  16. Nam đang đặt ra. Đây cũng là vấn đề phức tạp đã và đang được tranh luận khá sôi nổi ở một số diễn đàn khoa học trong nước, để góp phần vào việc giảm thiểu xung đột giữa người lao động và giới chủ, tiến tới loại bỏ đình công, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới đình công trong các doanh nghiệp, cả nhà nước lẫn tư nhân là rất cần thiết. Hầu hết các lý do mà công nhân đưa ra để họ tổ chức đình công ở tất cả các doanh nghiệp đều tập trung vào các vấn đề như làm tăng ca, điều kiện làm việc, sinh hoạt không bảo đảm, lương thưởng quá thấp, không lo đủ cho cuộc sống, thực hiện một số nội quy, quy định quá khắc nghiệt đối với NLĐ nên không những không khuyến khích NLĐ tăng năng suất mà còn có tác động ngược trở lại... Tác giả đã đưa ra một số nội dung khác như: Bảo đảm trả đúng hạn lương sẽ loại bỏ yếu tố gây bãi công cao nhất; các chế độ phúc lợi và quyền lợi vật chất, chế độ bảo hộ lao động, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, nội quy lao động trái với quy định của pháp luật, NSDLĐ không thực hiện đúng những quy định của pháp luật. Để tiếp tục thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện, tạo sự hài hòa trong quan hệ lợi ích giữa hai tầng lớp xã hội, NSDLĐ và NLĐ, tác giả đã đưa ra cần giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: khuyến khích NSDLĐ thu lợi nhuận chính đáng; tăng cường kiểm tra, đẩy lùi tiêu cực; có chính sách phân chia lợi nhuận công bằng; biểu dương chủ doanh nghiệp có thành tích cải thiện đời sống NLĐ; quan tâm và giúp đỡ người có thu nhập thấp; NSDLĐ và NLĐ có sự thống nhất và minh bạch về lợi ích; công đoàn cần thực hiện đúng vai trò và nhiệm vụ của mình trong doanh nghiệp. Nhìn chung, các bài viết trên đã đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến đình công của NLĐ trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên còn chưa toàn diện sâu sắc, chỉ nêu ra những vấn đề chung mà người lao động quan tâm là tiền lương, tiền thưởng, một số giải pháp nêu ra chưa giải quyết được triệt để về điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp của NLĐ. Nguyễn Thanh Hà (2011), “Luật Việt Nam trong tương quan với luật Quốc tế về lao động”, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về sự tương quan giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế với các nội dung như: sự cần thiết, tính phức tạp của mối tương quan; một số lý thuyết về sự tương quan giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về lao động. ũng trong luận án, tác giả đã đánh giá sự tương quan giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về lao động. Trong đó, phân tích những đặc điểm của lao động Việt Nam; giới thiệu hệ thống pháp luật về lao động của Việt 11
  17. Nam. Phân tích, đánh giá quá trình Việt Nam tham gia vào pháp luật quốc tế về lao động. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần làm tương thích giữa pháp luật Việt Nam với các cam kết quốc tế của nước ta về lao động. Nhiều luận điểm trong tài liệu này sẽ được nghiên cứu sinh kế thưa, phát triển như: Vấn đề đặc thù của lao động và pháp luật lao động cả về phương diện quốc gia và phương diện quốc tế trong giai đoạn hiện nay, mối quan hệ quốc gia và các cam kết quốc tế về lao động,… khi nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam. ông đoàn ông thương Việt Nam (2012), “Những quyền cơ bản của người lao động (Theo Bộ luật Lao động năm 2012)”. Để góp phần nâng cao kiến thức pháp luật cho người lao động và phục vụ nhu cầu tìm hiểu Luật Lao động (sửa đổi), Công đoàn ông Thương Việt Nam biên soạn cuốn sách “Những quyền cơ bản của người lao động”. uốn sách gồm 7 phần: Giải thích từ ngữ; quyền và nghĩa vụ của người lao động; Hợp đồng lao động; Tiền lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; n toàn lao động; Lao động nữ và ông đoàn. uốn sách đã tóm tắt những quyền cơ bản nhất của NLĐ được quy định trong Bộ luật lao động (sửa đổi năm 2012) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng cuốn sách hướng tới là công nhân lao động đặc biệt là công nhân lao động trẻ mới gia nhập đội ngũ lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Cuốn sách góp phần tích cực vào việc nâng cao hiểu biết pháp luật và là cẩm nang để NLĐ tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong quá trình tham gia QHLĐ trong các doanh nghiệp nói chung và trong DN VĐTNN nói riêng. Phạm Minh Huân (2015) “Chính sách bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động”, Tạp chí cộng sản, số tháng 6/2015. Bài viết đã đánh giá những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính bảo đảm quyền và lợi ích cho NLĐ thời gian qua. Cụ thể như: Thứ nhất, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành hệ thống chính sách, pháp luật về lao động; Thứ hai, công tác quản lý nhà nước về lao động tiếp tục được tăng cường; Thứ ba, hệ thống chính sách, pháp luật về lao động được ban hành và áp dụng trong thực tiễn đã góp phần tăng việc làm cho NLĐ, thúc đẩy TTLĐ phát triển, tăng cường kết nối cung - cầu lao động, nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ và NSDLĐ; Thứ tư, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước cơ bản phù hợp với các ông ước về Quyền con người của Liên hợp quốc và công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) mà Việt 12
  18. Nam đã phê chuẩn, tạo điều kiện, thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế của Việt Nam cũng như tham gia ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương thúc đẩy quá trình hội nhập của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới; Thứ năm, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của NLĐ được nâng lên, vai trò của tổ chức công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong việc đại diện kiến nghị yêu cầu NSDLĐ tôn trọng và thực hiện đúng quy định pháp luật lao động ở nhiều nơi được khẳng định và đã bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ. Thứ sáu, đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ từng bước được nâng lên do sự điều chỉnh mặt bằng lương tối thiểu của Nhà nước, mức tăng tiền lương trên thị trường lao động cũng như việc cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp ngành, nghề đã dẫn đến việc các doanh nghiệp phải điều chỉnh mức tiền lương thỏa thuận với NLĐ. Tuy nhiên, cũng theo tác giả tuy đã đạt được nhiều kết quả nhưng so với yêu cầu thực tế thì các hệ thống chính sách đó vẫn chưa bảo đảm chính vì vậy phải tiếp tục hoàn thiện, phải tổ chức tuyên truyền để NLĐ, NSDLĐ hiểu biết đầy đủ và tổ chức thực hiện tốt hệ thống chính sách pháp luật lao động mà Nhà nước đã ban hành. Bài viết đã cho nghiên cứu sinh thấy được bức tranh về tình hình thực hiện chính sách đối với lao động nói chung, trong đó có những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế. Đây chính là tài liệu để tác giả tham khảo khi nghiên cứu đề xuất việc hoàn thiện pháp luật trong bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN. Nguyễn Bình An (2016), “Quyền của người lao động theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số tháng 5/2016. Theo tác giả quyền của NLĐ được coi là một trong những quyền cơ bản nhất trong phạm trù quyền con người mà các quốc gia đã ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế nói chung và trong hệ thống pháp luật của từng nước nói riêng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề bảo đảm quyền lợi của NLĐ ngày càng được coi trọng trên cơ sở coi NLĐ là trực tiếp làm ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong thương mại quốc tế nên họ phải là người được hưởng lợi, được chia sẻ thành quả của quá trình này, họ phải được bảo đảm các quyền, lợi ích và các điều kiện lao động cơ bản. Trong bài viết này, tác giả đã nêu tổng quan về một số điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền của NLĐ, đồng thời đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật để bảo đảm tốt hơn quyền của NLĐ trong giai đoạn hiện nay. Tuy bài viết chỉ đề cập đến quyền của người lao động nói chung không đề cập đến quyền của NLĐ trong các DNVĐTNN. Nhưng đây là tài liệu có giá trị để nghiên cứu sinh 13
  19. tham khảo khi nghiên cứu cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DNVĐTNN. Trần Phong (2016), “Tiến trình nào để người lao động được “Quyền lợi bảo vệ - An sinh bảo đảm - Phúc lợi tốt hơn”, ông đoàn công thương Việt Nam, tháng 6/2016. Trong bài viết, tác giả đã chỉ rõ lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế. Do đó, với vai trò này lao động cần được xem xét ở cả hai khía cạnh, đó là “chi phí” và “lợi ích”. Lao động là yếu tố đầu vào, nó có ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng các yếu tố khác. Vì vậy, lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm tàng góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống, giảm đói nghèo. Theo tác giả, để quyền lợi NLĐ được bảo đảm và phúc lợi tốt hơn tại nhiều doanh nghiệp là điều không dễ dàng, thường có hai vấn đề xảy ra “không có chi phí, kinh phí" hay "không có thời gian để làm việc đó". Ngoài ra, vai trò của lao động cũng còn được thể hiện ở khía cạnh thứ hai đó lao động là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Như vậy, người lao động phải được tạo các cơ hội trở thành lao động sáng tạo, có năng suất, được tôn trọng và được bảo đảm quyền con người. Thu nhập không phải là tất cả cuộc sống của NLĐ. Do đó cần đẩy mạnh an sinh xã hội và phúc lợi xã hội đối với NLĐ một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả. ũng trong bài viết của mình, tác giả cũng đề cập đến một số vấn đề mang tính bắt buộc cần thực hiện để bảo đảm quyền lợi của NLĐ. Trần Nguyên ường (2017), “Bảo vệ quyền của người lao động làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện hành”, luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã trình bày và phân tích một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại các DN VĐTNN như: khái niệm, đặc điểm của DN VĐTNN, sự cần thiết bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN; khái niệm và đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, ý nghĩa của pháp luật bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Về phương diện thực tiễn Luận án đã phân tích, đánh giá về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Luận án phân tích, đánh giá, nêu ra những ưu điểm cũng như hạn chế, bất cập của pháp luật bảo vệ quyền của NLĐ tại DN VĐTNN. Luận án nêu ra các định hướng và giải pháp sửa đổi, bổ sung một số hạn chế trong các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN, có luận giải cụ thể, nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam bảo đảm vừa bảo vệ quyền và lợi 14
  20. ích chính đáng của NLĐ vừa khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN VĐTNN hoạt động, mở rộng đầu tư, phát triển kinh doanh và đóng góp nhiều hơn nữa vào nền kinh tế đất nước. Đây là công trình có giá trị tham khảo rất có ý nghĩa với luận án. Tuy nhiên, về tổng thể luận án của tác giả Trần Nguyên ường được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành Luật kinh tế. Tóm lại, những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong nước ở các mức độ khác nhau liên quan đến vấn đề quyền và lợi ích nói chung cũng như quyền và lợi ích của NLĐ nói riêng. Đây là nguồn tài liệu phong phú để tác giả kế thừa và phát triển khi nghiên cứu về nội dung quyền và lợi ích của người lao động trong các DN BĐTNN. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên hầu như tập trung nghiên cứu quan hệ lợi ích trong QHLĐ giữa chủ doanh nghiệp. Hơn nữa các công trình nghiên cứu khoa học này chủ yếu tiếp cận chủ yếu dưới góc độ kinh tế, xã hội học nên khi nghiên cứu vấn đề này nghiên cứu sinh sẽ phải tiếp cận phù hợp với mã số chuyên ngành đào tạo. 1.1.2. Cá ôn trìn n ên ứu tron n n ên ứu l ên qu n trự t ếp đến bảo đảm quyền và lợ í ủ n l o độn tron á o n n ệp ó vốn đầu t n n oà t eo p áp luật V ệt m 1.1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo, tham khảo Bùi Anh Tuấn (2000), “Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Nxb Thống kê. Tác giả đã đánh giá tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong việc tạo thị trường lao động cho người lao động, đánh giá, phân tích những thành tựu mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại trong việc nâng cao thu nhập, trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc cho người lao động. Tuy nhiên, tác giả cũng đánh giá những rủi ro, hạn chế tác động đến quyền và lợi ích của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Theo tác giả, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chính phủ Việt Nam cần xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp với thong lệ quốc tế và những cam kết của Việt Nam trong bảo vệ quyền con người. Trong số các nghiên cứu liên quan quyền con người phải kể đến hai công trình tiêu biểu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam: Bộ sách về quyền con người được triển khai trong khuôn khổ dự án “Diễn đàn giáo dục về quyền con người” do 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2